Bạn đang xem bài viết Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Phương Pháp Hóa Lý – Hasy Environment được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nước thải sinh hoạt là nước thải phổ biến nhất, có nguồn gốc từ hoạt động hàng ngày của con người nên những đặc trưng cần chú ý khi xử lý sẽ là:
Cặn lơ lửng
Các chất hữu cơ
Các hợp chất dinh dưỡng (tổng N, N-amôni, tổng P, P-PO43-)
Khác
Để xử lý các thành phần này thì người ta thường sử dụng hai nhóm công nghệ cơ bản là công nghệ hóa lý và vi sinh.
Phương pháp hóa lý là phương pháp kết hợp phương pháp hóa học và phương pháp vật lý. Các kĩ thuật hóa – lí rất đa dạng: từ gạn rác, lắng cặn, lọc, chỉnh pH tới kết tủa, keo tụ – tạo bông, lắng, ôxi hóa/khử, hấp phụ, lọc màng, bay hơi. Phần lớn các quá trình hóa lý đem lại hiệu quả xử lý cao nhưng vẫn là sự lựa chọn sau cùng do chi phí vận hành lớn ví dụ như các quá trình oxi hóa khử, quá trình hấp phụ hoặc công nghệ phức tạp như quá trình bay hơi hay màng lọc.
Một ví dụ điển hình của kĩ thuật hóa lý được sử dụng rộng rãi và phổ biến do công nghệ đơn giản và chi phí tương đối thấp trong XLNT là quá trình Keo tụ-tạo bông.
Keo tụ: Bổ sung một lượng hóa chất phù hợp (PAM, Al2(SO4)3…) vào nước với mục tiêu làm mất ổn định hạt, chất lơ lửng để chúng tạo thành kết tủa
Tạo bông: Sự tập hợp các hạt bị mất ổn định thành khối lượng lớn hơn dễ dàng loại bỏ khỏi nước hơn so với các hạt ban đầu
Vị trí của bồn keo tụ-tạo bông trong dây chuyền XLNT là phía trước bể lắng nhằm tăng hiệu quả lắng ở bể lắng và giảm độ đục của nước thải.
Xử lý nước thải sinh hoạt phương pháp hoá lý
Xử lý nước thải sinh hoạt phương pháp hoá lý
Xử lý nước thải sinh hoạt phương pháp hoá lý
Tạo Bông – Xử Lý Nước Thải – Hasy Environment
Bạn đang tìm hiểu về Bể keo tụ – tạo bông hãy gọi Hasy Environment để được tư vấn miễn phí
097 222 1608
Trong các nguồn nước mặt, nước ngầm cũng như nước thải có chứa rất nhiều các hạt cặn, chất rắn hòa tan, hạt keo với kích thước và khối lượng đa dạng. Bằng các phương pháp xử lý cơ học chỉ có thể loại bỏ được các hạt cặn có kích thước và lớn hơn 1mm còn với các hạt cặn, chất rắn có kích thước dưới 1mm cần phải áp dụng phương pháp hóa lý keo tụ – tạo bông được diễn ra trong bể keo tụ – tạo bông để loại bỏ.
Keo tụ – tạo bông là gì?
Các hạt keo, chất rắn lơ lửng trong nước thường mang kích thước rất nhỏ và có điện tích âm. Vì vậy chúng không có khả năng tự lắng được. Chúng có xu hướng đẩy nhau do cùng điện tích gây nên chuyển động đẩy hỗn loạn trong dung dịch. Hạt keo có cấu tạo bởi hai lớp. Lớp trong cùng là nhân có điện tích âm còn lớp vỏ phía ngoài mang điện tích dương. Sự chênh lệch điện thế giữa lớp bề mặt của hạt keo và dung dịch gọi là thế điện động Zeta. Thế zeta càng âm thì hạt keo càng bền.
Cấu tạo hạt keo và thế điện động Zeta
Keo tụ là quá trình bổ sung các ion mang điện tích trái dấu (điện tích dương) vào để trung hòa điện tích của các hạt keo trong nước, làm tăng thế zeta, phá vỡ độ bền của hạt, ngăn cản sự chuyển động hỗn loạn của các ion trong nước.
Tạo bông là quá trình liên kết các bông cặn sau quá trình keo tụ lại với nhau dưới tác động của phương pháp khuấy với tốc độ nhỏ nhằm tăng kích thước và khối lượng của các bông cặn để các bông cặn có thể dễ dàng lắng xuống.
Mô phỏng quá trình keo tụ – tạo bông
Cấu tạo và hoạt động của bể keo tu – tạo bông
Hình ảnh công trình keo tụ – tạo bông
Bể trộn
Bể trộn là nơi pha trộn các chất keo tụ như phèn nhôm, phèn sắt, PAC,… với nguồn nước và có thể thêm chất trợ keo tụ để thúc đẩy quá trình keo tụ diễn ra nhanh hơn. Khi chất keo tụ cho vào trong nước thì phản ứng sẽ xảy ra nhanh chóng vì vậy trong bể keo tụ sẽ lắp đặt bộ cánh khuấy tạo dòng chảy rối trong nước giúp chất keo tụ và nước có thể tiếp xúc hoàn toàn với nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ mà chúng ta cần xem xét đó là:
Ảnh hưởng của pH
Nhiệt độ nước
Loại, nồng độ chất keo tụ và trợ keo tụ
Tốc độ khuấy
Bể phản ứng
Bể phản ứng là nơi diễn ra quá trình đông tụ hay còn gọi là tạo bông dưới tác động của máy khuấy với tốc độ nhỏ hơn ở bể trộn để các bông cặn nhỏ liên kết lại với nhau tạo thành các bông cặn lớn có thể tự lắng được.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo bông mà chúng ta cần chú ý đến:
pH
Nhiệt độ
Tốc độ khuấy
Hình ảnh hệ thống xử lý nước thải có hệ thống keo tụ – tạo bông
Bể keo tụ tạo tạo bông được sử dụng trong những hệ thống xử lý nước thải nào?
Đối với nước thải có thành phần chất rắn lơ lửng nhiều, độ màu cao, hóa chất … thì trong dây chuyền công nghệ xử lý cần thêm quá trình keo tụ tạo bông trước khi lắng nhằm loại bỏ hết cặn lơ lửng rồi đến quá trình xử lý sinh học.
Một số nước thải cần có hệ thống keo tụ tạo bông trong quá trình xử lý nh:
Nước thải dệt nhuộm
Nước thải xi mạ
Nước thải giặt là
Nước thải mực in
Xử lý nước cấp
Xử lý nước ngầm
….
Để có được thông tin chi tiết từng công nghệ xử lý nước thải cụ thể, các bạn có thể tham khảo tại http://xulymoitruong360.com.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế thi công các hệ thống xử lý nước có chứa bể keo tụ – tạo bông, cùng đội thạc sỹ kỹ thuật, kỹ sư đầu ngành, công ty chúng tôi sẽ luôn mang đến cho quý khách hàng sự hài lòng.
Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton – Hasy Environment
Bạn đang tìm hiểu về xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp fenton hãy gọi Hasy Environment để được tư vấn miễn phí
097 222 1608
Ngành dệt nhuộm là một trong các ngành có nguồn nước thải với đặc tính COD rất cao và độ màu lớn đã, đang và sẽ gây phá hủy môi trường nước nếu xả trực tiếp nước chưa qua xử lý vào nguồn tiếp nhận. Do có các hợp chất khó phân hủy nên phương pháp xử lý hiệu quả với nước thải dệt nhuộm chính là oxy hóa nâng cao bằng phương pháp Fenton.
Hình ảnh hóa chất ngành dệt nhuộm
Nước thải ngành dệt nhuộm có nguồn gốc và thành phần ô nhiễm nào?
Các công đoạn trong ngành sản xuất dệt nhuộm đều phát sinh nước thải, từ công đoạn hồ sợi, nấu tẩy, tẩy trắng cho đến công đoạn làm bóng sợi, nhuộm in và hoàn tất sản phẩm. Trong đó, lượng nước được sử dụng trong công đoạn sản xuất chiếm đến 72,3% chủ yếu trong công đoạn nhuộm và hoàn tất.
Nước thải ngành dệt nhuộm có thành phần Ô nhiễm không ổn định. Thành phần ô nhiễm này được thay đổi theo công nghệ và mặt hàng sản xuất. Vì vậy việc xác định thành phần và tính chất của nước thải rất khó. Thường thì giá trị pH trong nước thải dao động từ 7 cho tới 9, nước thải có nhiệt độ cao khoảng 40oC, các chỉ số BOD5, COD, độ màu, hàm lượng cặn lơ lửng cao vượt quy chuẩn nhiều lần.
Các thông số ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm
Stt Các thông số Đơn vị Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
cực đại
QCVN 13:2008/
BTNMT, Cột B
1 pH – 9 12 6-9
2 Nhiệt độ oC 25 45 40
3 COD mgO2/l 700 3000 50
4 BOD5 mgO2/l 250 450 0
5 Độ màu Pt-Co 800 10000 20
6 SS mg/l 100 2000 50
Bảng thông số ô nhiễm có của nước thải dệt nhuộm
Chúng ta cùng tìm hiểu về quá trình oxy hóa nâng cao và quá trình Fenton
Các quá trình oxy hóa nâng cao được định nghĩa là những quá trình phân hủy oxy hóa dựa vào gốc tự do hoạt động hydroxyl *OH được tạo ra trong quá trình xử lý. Gốc hydroxyl là một tác nhân gây oxy hóa mạnh nhất trong số các tác nhân gây oxy hóa được biết từ trước đến nay, có khả năng oxy hóa mọi chất hữu cơ, dù là loại khó phân hủy nhất, biến chúng thành những hợp chất vô cơ không độc hại như CO2, H2O, các axit vô cơ…
Quá trình Fenton là một quá trình oxy hóa nâng cao sử dụng ion sắt như chất xúc tác hydrogen peroxide để oxy hóa các chất hữu cơ bằng cách tạo ra các gốc tự do OH*.
Quá trình Fenton trong xử lý nước thải và các yếu tố ảnh hưởng
Quá trình Fenton xảy ra trong bốn giai đoạn: điều chỉnh giá trị pH, phản ứng oxy hóa, trung hòa và keo tụ và cuối cùng là lắng.
Giai đoạn 1: Điều chỉnh giá trị pH
Quá trình Fenton bị ảnh hưởng rất nhiều bởi giá trị pH. Quá trình này diễn ra thuận lợi ở mức pH thấp có giá trị trong khoảng từ 2 đến 5.
Giai đoạn 2: Phản ứng oxi hóa
Phản ứng oxi hóa Fenton diễn ra dưới tác dụng của chất xúc tác là muối sắt hai và chất oxi hóa là hydro peroxit. Khi cho từ từ chất xúc tác vào sẽ phản ứng với chất oxi hóa tạo thành gốc OH* có khả năng oxi hóa các chất hữu cơ khó phân hủy, các nhóm gốc OH* sẽ bẻ gãy các mạch của chất hữu cơ khó phân hủy, tạo thành các chất hữu cơ có mạch ngắn hơn. Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, các chất hữu cơ có thể chuyển hóa toàn bộ thành CO2 và H2O. Cơ chế của quá trình như sau:
Fe2+ + H2O2 → Fe3+ + OH- + OH*
CHC(cao phân tử) + OH* → CHC(thấp phân tử) +CO2 + H2O +OH-
Giai đoạn 3: Trung hòa và keo tụ
Sau giai đoạn 1 và 2 kết thúc, nước thải có pH thấp, chúng ta cần phải nâng pH lên trung tính bằng cách trung hòa nước sau oxi hóa với NaOH. Bên cạnh đó, OH- sẽ tác dụng với ion sắt ba tạo thành kết tủa. Khi đó sẽ xảy ra hai phản ứng sau:
NaOH + H+ → Na+ + H2O
3NaOH + Fe3+ → Fe(OH)3↓ + 3Na+
Cùng với đó, Fe(OH)3 sẽ tham gia quá trình keo tụ, đông tụ và hấp phụ một phần các chất hữu cơ cao phân tử.
Giai đoạn 4: Lắng
Sau quá trình kết tủa và keo tụ, đông tụ, các bông cặn sẽ lắng xuống đáy bể làm giảm COD, độ màu, TSS của nước thải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Fenton ta cần phải chú ý đó là:
pH
Nhiệt độ
Nồng độ chất xúc tác
Nồng độ chất oxi hóa
Xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Fenton
Quá trình Fenton có ưu việt ở chỗ tác nhân H2O2 muối sắt tương đối rẻ và có sẵn. Đồng thời không độc hại và dễ vận chuyển, dễ sử dụng. Trong đó hiệu quả oxy hóa nâng cao cao hơn rất nhiều so với sử dụng H2O2 một mình.
Áp dụng quá trình Fenton để xử lý nước và nước thải có thể dẫn đến khoáng hóa hoàn toàn các chất hữu cơ thành CO2, H2O2 và các ion vô cơ. Tuy nhiên, trong điều kiện đó phải sử dụng rất nhiều hóa chất làm cho chi phí xử lý cao.
Do vậy trong nhiều trường hợp chỉ nên áp dụng quá trình Fenton để phân hủy từng phần, chuyển các chất hữu cơ không thể hoặc khó phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy sinh học nhằm có thể áp dụng thuận lợi quá trình xử lý sinh học tiếp sau.
Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải bằng phương pháp Fenton kết hợp sinh học
Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp fenton
Lưới chắn rác:Nước thải dệt nhuộm đi qua lưới chắn rác để loại bỏ các chất thô có kích thước lớn.
Bể gom:Nước thải được thu gom, tập trung lại vào hố thu gom. Đây là nơi giúp ổn định nồng độ và lưu lượng dòng thải. Tại đây bố trí máy bơm chìm, bơm nước thải từ bể vào hệ thống xử lý hóa lý phía sau.
Bể phản ứng:điều chỉnh pH của nước thải bằng dung dịch axit, thêm các hóa chất FeSO4, H2O2. Trong bể sẽ xảy ra quá trình Fenton, các chất hydro peroxit phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hydroxyl có khả năng phá hủy các chất hữu cơ.
Bể tạo bông:NaOH, Polyme được châm vào với một lượng nhất định nhằm kết tủa sắt, làm tăng kích thước và khối lượng các bông cặn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng diễn ra tại bể lắng, đồng thời đưa pH của nước thải về trung tính.
Bể lắng 1:Hỗn hợp bông cặn và nước sau phản ứng chảy vào bể lắng 1. Tại đây các bông cặn sẽ được lắng xuống đáy bể còn nước thải đi ra ngoài chảy vào bể trung gian.
Bể trung gian:Là nơi giúp ổn định nồng độ và lưu lượng nước thải giúp cho hệ thống sinh học phía sau hoạt động tốt. Tại đây bố trí máy sục khí để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí dưới đáy bể.
Bể Aerotank:Các chất hữu cơ khó phân hủy sau quá trình Fenton một số sẽ chuyển thành các chất hữu cơ dễ phân hủy. Một số chuyển hóa hoàn toàn thành CO2 và nước. Bể aerotank sẽ xử lý các chất hữu cơ còn lại dưới tác dụng của vi sinh vật hiếu khí.
Bể lắng 2:Hãy đến với Hasy Environment, chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với những kinh nghiệm và sự hiểu biết về thiết kế thi công các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.
Nếu có bất kì thắc mắc kỹ thuật nào cần tư vấn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo số máy 0972221068 hoặc trang web http://xulymoitruong360.com để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí.
Xử Lý Nước Thải Nhà Hàng Khách Sạn – Hasy Environment
Nhà hàng, khách sạn là một dịch vụ không thể thiếu trong quá trình phát triển của ngành du lịch, bên cạnh những lợi ích mang lại của dịch vụ này thì cũng gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến ô nhiễm nguồn nước.
Nước thải sinh ra từ những hoạt động này nếu không được xử lý thì lượng dầu mỡ, thải ra môi trường gây hại cho thiết bị và nguồn nước.
Nguồn gốc phát sinh nước thải nhà hàng, khách sạn?
Nước thải nhà hàng, khách sạn được phát sinh từ các nguồn sau đây:
Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của nhân viên, khách hàng
Nước thải từ khu nhà bếp, nhà ăn
Nước thải từ các hoạt động giặt là, vệ sinh khách sạn
Thành phần, tính chất của nước thải nhà hàng, khách sạn
Nước thải nhà hàng, khách sạn sau bể phốt có nồng độ BOD, COD, Amoni, Nito, Coliform cao.
Nước thải nhà hàng, khách sạn khu vực bếp ăn có hàm lượng TSS, dầu mỡ, BOD, Nito, Photpho, chất tẩy rửa, Coliform cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép xả thải.
Lựa chọn công nghệ xử lý
Nhận thấy tầm quan trọng này, Hasy Environment với độ ngũ giáo sư, thạc sĩ, kỹ sư công nghệ chuyên tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà hàng – khách sạn phù hợp với từng loại hình, quy mô kinh doanh của quý khách. Đối với mỗi công trình, chúng tôi trực tiếp khảo sát cụ thể và đưa ra công nghệ tối ưu nhất cho quý khách!
Do đặc tính của nước thải nhà hàng, khách sạn hiện nay công nghệ áp dụng để xử lý đạt hiệu quả như sau:
Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn.
Hệ thống thu gom và bể tách dầu mỡ
Nước thải khu vệ sinh sau bể phốt được thu gom bằng đường ống vào bể Thu gom; nước thải từ bếp ăn, nước rửa sàn qua bể tách dầu mỡ về bể thu gom. Tại đây nước thải được ổn định trước khi đưa vào các công trình xử lý tiếp theo.
Bể điều hòa
Nước thải sau khi xử lý sơ bộ được chuyển vào bể điều hòa để giúp ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại đây cấp khí để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí gây mùi hôi khó chịu. Sau đó nước thải được bơm sang các công trình xử lý tiếp theo
Bể sinh học thiếu khí
Tại bể này quá trình thiếu khí của vi sinh vật xử lý hoàn toàn Nito và photo
Bể sinh học hiếu khí
Bể Aerotank Tiếp nhận nước thải từ bể Anoxic và tiến hành quy trình xử lý nước thải theo công nghệ Vi sinh hiếu khí.
Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học hiếu khí là sử dụng các chủng vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải ở dạng bùn hoạt tính và có đầy đủ lượng oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH… thích hợp.
Bể lắng sinh học
Phần bùn lắng xuống được bơm bùn bơm tuần hoàn về bể Aerotank để duy trì nồng độ bùn hoạt tính khi cần thiết. Nếu lượng bùn trong bể dư thì sẽ bơm xả bỏ bùn vào bể chứa bùn.
Bể khử trùng
Nước sau xử lý được dẫn sang bể khử trùng. Tại đây dùng tia UV sẽ phá hủy cấu trúc tế bào của các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút gây bệnh. Nước sau khử trùng được dẫn ra ngoài môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường.
Ưu và nhược điểm của công nghệ xử lý
Ưu điểm
Do nước thải khách sạn có nồng độ và lưu lượng thay đổi theo giờ và theo mùa nên sử dụng công nghệ này là phù hợp
Xử lý hiệu quả các chất hữu cơ và nito, photpho.
Dễ vận hành
Nhược điểm
Lượng bùn phát sinh nhiều
Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Phương Pháp Hóa Lý
Xử lý nước thải sinh hoạt thường có 3 phương pháp xử lý đó là phương pháp cơ học, phương pháp hóa lý và phương pháp sinh học (Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý nước thải sinh hoạt và bùn hoạt tính). Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp cơ học đã được tôi giải thích ở bài viết “Đặc tính và nguồn gốc nước thải sinh hoạt “. Bài viết hôm nay tôi sẽ giải thích cho bạn phương pháp hóa lý trong xử lý nước thải sinh hoạt.
Nói đến phương pháp hóa lý đầu tiên phải nói đến quá trình keo tụ tạo bôngQuá trình keo tụ tạo bông là các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4 mm thường không thể tự lắng được mà luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng đến biện pháp xử lý cơ học kết hợp với biện pháp hóa học tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và liên kết các hạt lơ lửng trong nước tạo thành các bông cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó các bông cặn mới tạo thành dễ dàng lắng xuống ở bể lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong nước các chất keo thích hợp như: Phèn nhôm Al 2(SO 4)3, phèn sắt loại FeSO 4 hay FeCl 3 . Các loại phèn này được đưa vào dung dịch nước dưới dạng hòa tan.
Bể tuyển nổi dùng để tách các tạp chất (Ở dạng lắng hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi nước. Ngoài ra còn dùng để tách các hợp chất hòa tan như chất hoạt động bề mặt và gọi là bể tách bọt hay làm đặc bọt. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sụt các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn, khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. Tùy theo phương thức cấp khí vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau:
Tuyển nổi bằng phân tán khí (Dispersed Air Flotation) Tuyển nổi chân không (Vacuum Flotation) Tuyển nổi bằng khí hòa tan (Dissolved air Flotation) Hấp phụ: Phương pháp hấp phụ được ứng dụng rộng rãi để làm sạch nước thải triệt để khỏi các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học (ứng dụng và bùn hoạt tính), cũng như khi nồng độ của chúng không cao và không bị phân hủy bởi vi sinh vật hay chúng rất độc.
Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả cao 80 ÷ 95% có khả năng xử lý nhiều chất trong nước thải đồng thời có khả năng thu hồi các chất này. Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc 2 pha không hòa tan là pha rắn (chất hấp phụ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất (chất bị hấp thụ) sẽ đi qua từ pha lỏng (pha khí) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung chất trong dung dịch được cân bằng. Các chất hấp phụ thường được sử dụng: than hoạt tính, tro, xỉ, mạt cưa, silicegen, keo nhôm.
Trao đổi ion: Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion trong nước như: Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Mn,… cũng như các hợp chất của Asen, Phospho, Cyanua, chất phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị và đạt được mức độ làm sạch cho nên được dùng nhiều trong việc tách muối trong xử lý nước thải.
Đializ – Màng bán thấm: Phương pháp này có thể tách các chất tan khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán thấm. Đó là các màng xốp đặc biệt không cho các hạt keo đi qua.
Trích ly: Phương pháp này có thể tách các chất bẩn hòa tan ra khỏi nước thải bằng dung môi nào đó nhưng với điều kiện dung môi đó không tan trong nước và độ hòa tan chất bẩn trong dung môi cao hơn trong nước.
Chưng bay hơi: Phương pháp này là chưng nước thải để các chất hòa tan trong đó cùng bay lên theo nước. Ví dụ: người ta chưng nước thải của nhà máy hóa cốc cho phenol bay đi theo hơi nước.
Các phương pháp hóa học: Phương pháp trung hòa:Nhằm trung hòa nước thải có pH quá cao hoặc quá thấp nhằm tạo điều kiện cho các quá trình xử lý hóa lý và xử lý sinh học.
Mặc dù quá trình rất đơn giản về mặt nguyên lý nhưng vẫn có thể gây ra một số vấn đề trong thực tế như: giải phóng các chất ô nhiễm dễ bay hơi, sinh nhiệt, làm sét, xỉ thiết bị máy móc.
Vôi (Ca(OH)2) thường được sử dụng rộng rãi như một bazơ để xử lý các nước thải có tính axit, axit sulfuric (H2SO4) là một chất tương đối rẽ tiền dùng trong xử lý nước thải có tính bazơ.
Phương pháp oxy hóa – khử:Phương pháp này dùng để khử trùng nước thải.
Chuyển một nguyên tố hòa tan sang kết tủa hay một nguyên tố hòa tan sang thể khí.
Biến đổi một chất lỏng không phân hủy sinh học thành nhiều chất đơn giản có khả năng đồng hóa bằng vi khuẩn.
Loại bỏ các kim loại nặng như: Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, As,… và một số độc chất như Cyanua. Các chất oxy hóa thông dụng: Ozon (O3), Chlorine (Cl2), Kali permanganate (KMnO4), Hydroperoxide (H2O2).
Quá trình này thường phụ thuộc rõ rệt váo pH và sự hiện diện của chất xúc tác. Kết tủa hóa học: Kết tủa hóa học thường dùng để loại trừ các kim loại nặng trong nước. Phương pháp kết tủa hóa học thường được sử dụng nhất là phương pháp tạo các kết tủa với soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các kim loại dưới dạng Hydroxide (Fe(OH)3), Carbonate (CdCO3).
Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Hóa Lý Sinh
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý sinh
1384 Lượt xem – 01-10-2023 17:44
Xử lý nước thải tại HCM đứng trước nhiều thách thức lớn đối với nhiều cơ quan ban ngành, đơn vị hoặc cá nhân trước thực trạng môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là về nước thải. Không khó để nhận thấy hầu như các kênh rạch, sông, hồ,… tồn tại trong tình trạng ô nhiễm cao, nước chuyển sang màu đen, bốc mùi hôi thối. Nguyên nhân trực tiếp rất dễ nhận ra xuất phát từ nguồn nước sinh hoạt, rửa xe, sản xuất – tái chế phế liệu,… hàng ngày xả thải sang các mạch nước ngầm, nước sông, nước giếng.
Theo thống kê từ UBND thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn thành phố có khoảng 3.300 nguồn thải cơ sở sản xuất, công nghiệp, thương mại,.. thế nhưng chỉ có 1.140 cơ sở đạt chuẩn xả thải đầu ra, hơn 2.000 cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc chưa đạt chuẩn môi trường. Một hệ thống xử lý chất thải hiệu quả chắc chắn sẽ mang đến hiệu quả kinh tế giúp doanh nghiệp/tổ chức yên tâm sản xuất và phát triển bền vững hơn.
Đặc trưng của nước thải ở các quận HCM
Hàm lượng các chất như BOD,COD, N, P, dầu mỡ, cát, bùn,… cao hơn mức cho phép.
Vi khuẩn, vi visus, nấm, các mầm bệnh là nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống
Chất vô cơ không tan: rác thải, vỏ bao bì, lá cây, giấy ăn, tóc, giẻ rách,…
Phương pháp xử lý lý học
Song chắn rác
Trang bị hệ thống song chắn rác nhằm xử lý hết các chất thải có kích thước lớn như giẻ rách, vỏ sản phẩm, bao bì, bịch nhựa, khăn giấy,… giúp bảo trì và hạn chế tình trạng tắc nghẽn và hư hỏng đường ống dẫn nước cho các giai đoạn phía sau. Kích thước giữa các thanh khác nhau tùy theo loại song chắn rác mà bạn sử dụng.
Lắng cát
Nhiệm vụ của bể lắng cát là tách các hợp chất vô cơ không tan có kích thước vô cùng nhỏ từ 0,2 – 2 mm ra khỏi dòng nước tránh gây bào mòn hoặc ảnh hưởng đến đường ống dẫn nước. Có 3 loại bể lắng cát được sử dụng rộng rãi: bể lắng đứng, bể lắng ngang và bể lắng thổi khí.
Bể lắng
Các hạt cát, chất rắn lơ lửng (bể lắng 1), quá trình xử lý sinh học (bể lắng 2) hoặc cặn được tạo trong quá trình tạo bông còn sót lại được tách khỏi nước thải.
Tuyển nổi
Để quá trình tuyển nỗi diễn ra đạt hiệu quả cần nhờ đến quá trình sục bọt khí, các bọt khí kéo theo các hạt cặn nổi trên bề mặt để loại bỏ hoàn toàn các chất rắn kích thước nhỏ, dầu mỡ trong nước thải đi ra ngoài.
Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
Trung hòa
Vì nước thải chứa hàm lượng axit và kiềm khá cao, cần điều chỉnh cũng như duy trì nồng độ pH vào khoảng 6.5 – 8,5. Một số cách trung hòa nước:
Bổ sung các tác nhân hóa học
Vận chuyển nước axit đi qua vật liệu có tác dụng trung hòa
Hòa trộn nước thải axit với nước thải kiềm với nhau
Tiến hành hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hay hấp thụ khí amoniac bằng nước axit
Keo tụ – tạo bông
Trong nước thải thường tồn tại các hạt keo mịn có kích thước vô cùng nhỏ từ 0,1 – 10 micromet trong trạng thái lơ lửng. Nhờ lực hút Vander Waals cùng chuyển động Brown mà các hạt này xáo trộn, va chạm dẫn đến sự kết dính với nhau. Các hạt keo này qua lực đẩy tĩnh điện nhờ sự ion hóa các chất cũng như dung dịch có trong nguồn nước thải. Quá trình trung hòa phá vỡ tính bền của các hạt keo được gọi là quá trình keo tụ. Từ đó, các hạt keo đã trung hòa điện tích có thể liên kết và gắn kết với nhau tạo ra các bông cặn lớn, có kích thước lớn hơn nước và lắng xuống đáy bể được gọi là quá trình tạo bông.
Phương pháp xử lý sinh học
Đây là phương pháp dựa vào hoạt động của vi sinh vật, chúng sử dụng các chất hữu cơ và chất khoáng để làm thức ăn. Phương pháp này được chia làm 2 loại chính:
Phương pháp sử dụng VSV kỵ khí trong môi trường không có oxy
Phương pháp sử dụng VSV hiếu khí trong điều kiện cung cấp oxy liên tục
Quá trình oxy hóa phân hủy các chất hữu cơ diễn ra trong 3 giai đoạn:
Vận chuyển các chất hữu cơ đến bề mặt tế bào vi sinh vật
Khuếch tán bề mặt tế bào sang màng bán thấm
Chuyển hóa các chất trong tế bào để tổng hợp tế bào cũng như sản sinh nguồn năng lượng mới
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đự kiến đến năm 2023 có 7 hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các kênh rạch, sông, khu công nghiệp, khu dân cư,… nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm nguồn nước như hiện nay.
Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Phương Pháp Hóa Lý – Hasy Environment trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!