Bạn đang xem bài viết Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Vật Lý Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý là gì? Những cặn bẩn này thường rất khó xử lý với phương pháp thông thường và trong đó ta sử dụng phương pháp vật lý để xử lý cặn bẩn trong nước thải. Mục tiêu của phương pháp này dùng để tách rác và các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải,thông qua quá trình lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực trọng trường hoặc lực li tâm và lọc. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp để xử lý tùy thuộc vào các hạt, tính chất hóa lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết. Và một trong phương pháp được áp dụng trong xử lý nước thải là song chắn rác.
Xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý là gì?
Nước thải công nghiệp, cũng như nước thải sinh hoạt thường chứa các chất tan và không tan ở dạng hạt lơ lửng. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dạng rắn và lỏng, chúng tạo với nước thành hệ huyền phù.
Xử lý bằng phương pháp cơ học nhằm loại bỏ và tách các chất không hoà tan và các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học bao gồm:
Song chắn rác (lưới lược thô) vận hành thủ công.
Lưới chắn rác (lưới lược tinh) vận hành tự động.
Bể điều hoà ổn định lưu lượng.
Bể lắng đợt 1, bể lắng đợt 2 tách cặn lơ lửng.
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không tan và giảm chất ô nhiễm có khả năng phân huỷ sinh học BOD đến 20%. (Xem tiếp)
Dựa vào khoảng cách giữa các thanh chắn có thể chia song chắn rác thành các loại như: song chắn rác loại thô, khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 -25 mm. Chúng được đặt theo mặt phẳng nghiêng nhằm tăng diện tích tiếp xúc và ngăn được nhiều chất bẩn. Vận tốc nước chảy qua thanh chắn rác được giới hạn trong khoảng từ 0,6 – 1 m/s. Vận tốc cực đại dao động trong khoảng 0,75- 1 m/s nhằm tránh đẩy rác qua khe của song chắn rác và vận tốc nhỏ nhất qua khe là 0,4 m/s nhằm tránh quá trình phân huỷ các chất rắn.
Địa chỉ xử lý nước tại Vinh, Nghệ An
♦ Hãy gọi qua số HOTLINE : 091817.6626 để được tư vấn trực tiếp và mua các sản phẩm hoặc đặt hàng trực tiếp tại 63 Hermann, Tp.Vinh, Nghệ An.
♦ Công ty CPTM Môi Trường Việt là đơn vị đi đầu, về xử lý nước giếng khoan, nước máy, nước thải tại Nghệ An, Hà Tĩnh, và Là nhà phân phối máy lọc nước AO Smith, Nikawa, Haohsing, Kangaroo, Korihome, Karofi địa bàn Nghệ An, Hà Tĩnh. Chuyên sửa chữa máy lọc nước tại Tp.Vinh, Nghệ An, Hà Tĩnh.
♦ MÁY LỌC NƯỚC, Hệ thống lọc nước sinh hoạt gia đình, khách sạn, nhà hàng, cơ quan, công ty, xây dựng chung cư không còn xa lạ đối với người sử dụng nhưng đâu là sản phẩm chất lượng lại là điều mà mọi người đều quan tâm. Mong rằng qua bài viết này, các bạn có thể đưa ra lựa chọn tốt nhất cho mình.
Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Vật Lý
Nước thải công nghiệp, cũng như nước thải sinh hoạt thường chứa các chất tan và không tan ở dạng hạt lơ lửng. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dạng rắn và lỏng, chúng tạo với nước thành hệ huyền phù.
Để tách rác và các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, thông thường người ta sử dụng các quá trình cơ học (gián đoạn hoặc liên tục): lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực trọng trường hoặc lực li tâm và lọc. Việc lựa chọn phương pháp xử lý tuỳ thuộc vào các hạt, tính chất hoá lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết.
Xử lý bằng phương pháp cơ học nhằm loại bỏ và tách các chất không hoà tan và các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học bao gồm:
Song chắn rác (lưới lược thô) vận hành thủ công.
Lưới chắn rác (lưới lược tinh) vận hành tự động.
Bể điều hoà ổn định lưu lượng.
Bể lắng đợt 1, bể lắng đợt 2 tách cặn lơ lửng.
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không tan và giảm chất ô nhiễm có khả năng phân huỷ sinh học BOD đến 20%.
1. Lọc qua song chắn hoặc lưới chắn
Đây là bước xử lý sơ bộ. Mục đích của quá trình là khử tất cả các vật có trong nước thải có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ thống nước thải như làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng đảm bảo an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho cả hệ thống. I.2.1.1 Song Chắn Rác Nước thải đưa tới công trình làm sạch trước hết phải qua song chắn rác. Tại song chắn rác, các tạp chất thô như rác, túi nylon, vỏ trái cây, giẻ, gỗ và các vật khác được giữ lại nhằm đảm bảo cho máy bơm và các công trình, thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo độ an toàn cho toàn hệ thống xử lý nước thải.
1.1 Song chắn rác
Nước thải đưa tới công trình làm sạch trước hết phải qua song chắn rác. Tại song chắn rác, các tạp chất thô như rác, túi nylon, vỏ trái cây, giẻ, gỗ và các vật khác được giữ lại nhằm đảm bảo cho máy bơm và các công trình, thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo độ an toàn cho toàn hệ thống xử lý nước thải.
Dựa vào khoảng cách giữa các thanh chắn có thể chia song chắn rác thành các loại như: song chắn rác loại thô, khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Song chắn rác được làm bằng kim loại, làm sạch bằng thủ công hoặc cơ giới và đặt nghiêng một góc 45 – 600. Vận tốc nước chảy qua thanh chắn rác được giới hạn trong khoảng từ 0,6 – 1 m/s. Vận tốc cực đại dao động trong khoảng 0,75 – 1 m/s nhằm tránh đẩy rác qua khe của song chắn rác và vận tốc nhỏ nhất qua khe là 0,4 m/s nhằm tránh quá trình phân huỷ các chất rắn.
Song chắn rác thô Nước thải đưa đến công trình làm sạch trước hết phải qua song chắn rác. Song chắn có thể đặt cố định hoặc di động, cũng có thể là tổ hợp với máy nghiền rác. Thông dụng hơn cả là các song chắn cố định. Các song chắn được làm bằng kim loại đặt ở cửa vào của kênh dẫn. Thanh song chắn có thể có tiết diện tròn, vuông, hoặc hỗn hợp.
Song chắn rác mịn Để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ thường sử dụng song chắn rác mịn có kích thước lỗ từ 0,5 – 1 mm.
Xử Lý Nước Thải Bằng Các Phương Pháp Lý
Để tách các chất này ra khỏi nước thải sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực ly tâm và lọc.
Có các phương pháp xử lý nước thải sau: 1. Xử lý nước thải bằng phương pháp lắng cát
Bể lắng cát để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công đoạn xử lý sau. Bể lắng cát chia thành 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.
Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0,3 m/s. Vận tốc này cho phép các hạt cát, các hạt sỏ và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ khác không lắng và được xử lý ở các công trình tiếp theo.
2. Xử lý nước thải bằng tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất ở dạng rắn hoặc lỏng phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp khác quá trình này còn được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn.
3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sử dụng song chắn rác
Nước thải trước khi đi vào hệ thống xử lý trước hết phải được đi qua song chắn rác. Tại đây các loại rác trôi nổi có kích thước lớn như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon…sẽ được giữ lại. Rác có kích thước lớn sẽ được giữ lại ở song chắn rác nên tránh được tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn nước thải. Chắn rác là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải.
Song chắn rác được phân thành tùy theo kích thước khe hở, loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động.
Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật giữ lại. Do đó, thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy.
B. Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp hóa – lý 1. Xử lý nước thải bằng phương pháp trung hòa
Trong nước thải có chứa acid vô cơ hoặc kiềm nên cần được trung hòa để đưa pH về mức 6,5 – 8,5 trước khi nước thải được đưa vào nguồn nhận hoặc công nghệ xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:
Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm.
Bổ sung hóa học.
Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa.
Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước acid.
2. Xử lý nước thải bằng keo tụ tạo bông
Trong nước thải các hạt một phần thường tồn tại ở dạng keo mịn phân tán, kích thước thường từ 0,1 – 10 micromet. Các hạt này lơ lửng không nổi cũng không lắng nên tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa nhờ lực đẩy tĩnh điện. Để phá vỡ tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt quá trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.
C. Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học trong xử lý nước thải được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito… Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn nên dựa trên hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:
Phương pháp kị khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.
Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cần cung cấp oxy liên tục.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Trong quá trình thực hiện các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn như sau:
Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.
Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.
Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.
1. Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải chia thành 3 giai đoạn:
Oxy hóa các chất hữu cơ.
Tổng hợp tế bào mới.
Phân hủy nội bào.
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí trong bể xử lý nước thải có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong quá trình xử lý nhân tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên có tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều. Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật mà quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo có thể chia thành:
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa cacbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân hủy hiếu khí. Trong số các quá trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ biến nhất.
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định.
2. Phương pháp xử lý nước thải bằng sinh học kỵ khí
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ bằng kỵ khí là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra nhiều sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn theo phương trình sau:
Vi sinh vật
Quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử.
Giai đoạn 2: acid hóa.
Giai đoạn 3: acetate hóa.
Giai đoạn 4 trong quá trình kị khí xử lý nước thải: methan hóa.
Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như protein, chất béo, carbohydrates, celluloses, lignin,…trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí trong xử lý nước thải thành:
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí, quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên.
Qúa trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí.
Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton Là Gì?
Xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Fenton được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng mang lại những hiệu quả nhất định, tiết kiệm chi phí, hóa chất.
Cách xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Fenton
Nước thải dệt nhuộm là một trong những loại nước thải khó xử lý. Đặc thù của ngành khiến cho nước thải dệt nhuộm thường chứa nhiều thành phần ô nhiễm ở hàm lượng cao. Hiện nay cũng có nhiều phương pháp xử lý nước thải như đông tụ, keo tụ, lọc màng sinh học, than hoạt tính… Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì nước thải có thể không được xử lý triệt để.
Phương pháp fenton là gì?
Phương pháp feton dựa trên quá trình oxy hóa chất hữu cơ khó phân hủy sinh học và khử màu hiệu quả trong nước thải dệt nhuộm. Phương pháp này sử dụng ion sắt như chất xúc tác H2O2 để oxy hóa các chất hữu cơ. Chúng thực hiện bằng cách tạo ra các gốc tự do có khả năng oxy hóa hóa cao và có phạm vi ứng dụng rộng.
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp fenton
Đầu tiên là điều chỉnh nồng độ pH trong nước thải sao cho phù hợp. Độ pH có ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ phản ứng cùng nồng độ Fe2+. Độ pH thích hợp chất là từ 2 – 4.
Tiếp đến là quá trình oxy hóa để hình thành các gốc OH hoạt tính và phản ứng oxy hóa chất hữu cơ. Phản ứng fenton diễn ra như sau: Fe2+ + H2O2 à Fe3+ + OH + OH-
Fe
3+
+ 3OH
à
Fe(OH)3
Fe(OH)3 sẽ tham gia vào quá trình keo tụ, đông tụ.
Cuối cùng là quá trình lắng. Ở quá trình này thì hàm lượng COD, BOD và mùi được giảm đi. Các hợp chất hữu cơ còn sót lại trong nước thải sẽ được xử lý bằng phương pháp sinh học hoặc kết hợp với nhiều phương pháp khác.
Mặc dù có hiệu quả trong việc xử lý nước thải những phương pháp fenton hiện vẫn còn gây nhiều tranh cãi.
Một số yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp fenton
Ảnh hưởng của nồng độ sắt. Không phải cứ càng tăng sắt thì hiệu quả càng cao.
Các dạng sắt được dùng trong phản ứng. Ngoài sắt II, III thì có thể sử dụng muối sắt chlorine hay sunfat để thay thế.
Nồng độ H
2
O
2
.
Nhiệt độ.
Nồng độ pH.
Thời gian phản ứng.
Hàm lượng BOD, COD, độ màu, kim loại và vi khuẩn trong nước thải dệt nhuộm là rất cao. Chính vì vậy, khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp với đặc tính nước thải và quy mô đầu tư.
Thông thường, để xử lý nước thải bằng phương pháp oxy hóa sẽ dẫn tới vấn đề chi phí hóa chất. Tuy nhiên, với phương pháp fenton dị thể thì vấn đề này được giải quyết nhanh chóng. Để thực hiện phương pháp fenton xử lý nước thải dệt nhuộm các doanh nghiệp cần tham khảo kỹ lưỡng và chọn công ty chuyên xử lý nước thải môi trường đã có kinh nghiệm trong phương pháp này.
Vui lòng liên hệ với Vạn Tường để được hỗ trợ tư vấn miễn phí về xử lý nước thải thực phẩm.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG VẠN TƯỜNG
Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà MB, 538, CMT8, Phường 11, Quận 3, Tp.HCM
Tel: 028.35925279
Fax: 028. 35925278
Hotline: 0983355117
Website: vantuongenvi.com
Yên Đỗ
Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Vật Lý Là Gì? trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!