Bạn đang xem bài viết Xây Dựng Nhiều Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trước hết, xử lý ô nhiễm môi trường các bãi rác tập trung ở các huyện, các bãi rác tạm cấp xã.
Cụ thể là xây dựng và bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách Giai đoạn từ nay đến hết năm 2025 cần tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; hướng dẫn áp dụng các cơ chế khuyến khích, xã hội hóa nhằm thu hút, tăng cường đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách vào các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, ưu tiên áp dụng công nghệ thân thiện môi trường. Tích hợp nội dung quản lý chất thải rắn tỉnh Bến Tre vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện; trong đó bổ sung mạng lưới các trạm trung chuyển rác. Điều chỉnh giá dịch vụ phù hợp theo điều kiện thực tế, từng bước có lộ trình tiến đến mức thu đủ chi cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng định mức giá cho đơn vị tiếp nhận xử lý rác thải, điều kiện tiêu chuẩn công nghệ, chính sách ưu đãi để kêu gọi đầu tư. Xây dựng quy định (hoặc hướng dẫn) phân loại rác tại nguồn; sổ tay hướng dẫn quản lý rác thải. Kiện toàn hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt các cấp, theo hướng cơ quan đầu mối là ngành tài nguyên và môi trường. Thực hiện lồng ghép việc triển khai các nhiệm vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
Đầu tư và cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Trong đó, xử lý ô nhiễm môi trường các bãi rác tập trung ở các huyện, các bãi rác tạm cấp xã, cụ thể là thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường, đóng cửa bãi rác xã Tân Thanh huyện Giồng Trôm năm vào 2020 – 2021; nâng cấp, cải tạo và xử lý ô nhiễm bãi rác thị trấn Chợ Lách vào năm 2020 – 2021; cải tạo và xử lý ô nhiễm bãi rác các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam. Các huyện, thành phố tiến hành rà soát các bãi rác tạm cấp xã, điểm chứa rác gây ô nhiễm môi trường để tiến hành xử lý ô nhiễm và không tiếp nhận rác thải để xóa điểm ô nhiễm. Cùng với đó là xây dựng mạng lưới thu gom rác, trạm trung chuyển rác. Mỗi huyện, thành phố phải thiết lập mạng lưới vận chuyển, trung chuyển rác; xác định các địa điểm xây dựng trạm trung chuyển rác để thực hiện đầu tư xây dựng; việc đầu tư xây dựng trạm trung chuyển rác phù hợp với điều kiện thực tế, đạt theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường (QCVN 07-9:2016/BXD), đảm bảo về khoảng cách không ảnh hưởng môi trường đến trường học, dân cư, các cơ quan, đơn vị tiếp giáp. Các huyện, thành phố chỉ đạo, phối hợp với đơn vị dịch vụ thu gom rác tiến hành mở rộng mạng lưới thu gom rác đến các xã trên địa bàn huyện, thành phố, vận chuyển rác đến khu xử lý rác tập trung để xử lý.
Thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển bước đầu Nhà nước hỗ trợ một phần đầu tư các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và từng bước tiến đến xã hội hóa hoàn toàn; các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác phải từng bước đầu tư các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2025 các phương tiện vận chuyển (xe vận chuyển, xe ép rác, xe đẩy rác) đạt theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và số lượng đáp ứng cho nhu cầu thu gom vận chuyển rác. Các xã, phường, thị trấn bố trí các thùng bỏ rác, thùng phân loại rác (khi có yêu cầu phân loại rác tại nguồn); vị trí bố trí phải có tính toán đảm bảo mỹ quan đô thị, tiện lợi cho người dân bỏ rác đúng nơi quy định.
Xây dựng mô hình phân loại rác tại nguồn; áp dụng hình thức mô hình, đánh giá hiệu quả và nhân rộng; mô hình phân loại rác thải tại nguồn hộ gia đình ở nông thôn với cách xử lý rác thải hữu cơ dễ phân hủy tại chỗ (tại hộ gia đình hoặc cụm), rác thải khó phân hủy như nhựa, túi nilong, thủy tinh… với thu gom phế liệu tái chế được ưu tiên, rác thải còn lại được thu gom vận chuyển đến khu tập trung xử lý; phân loại rác thải sinh hoạt đô thị tại nguồn thực hiện đồng bộ với đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị thu gom, vận chuyển, công nghệ xử lý và điều kiện thực tế.
Lập dự án xây dựng 01 khu liên hợp xử lý rác thải tập trung, xử lý rác thải cho toàn tỉnh Bến Tre, kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa, xử lý rác theo công nghệ tiên tiến, không sử dụng diện tích đất để chôn lấp, đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không gây ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân gần khu xử lý rác di dời đến chỗ ở mới để tránh bị ảnh hưởng (người dân vẫn sử dụng đất gần khu vực xử lý rác để sản xuất, không sử dụng đất cho ở và nội dung này được xem xét điều chỉnh trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
Tuyên truyền và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, xây dựng chương trình, tài liệu, sổ tay tổ chức tuyên truyền, tập huấn và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp ngành và nhân dân về bảo vệ môi trường đối với rác thải sinh hoạt; phát động các phong trào thu gom, xử lý rác.
Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình thực hiện phân loại, thu gom chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định; tham gia bảo vệ môi trường công cộng và dân cư. Giáo dục cho học sinh các cấp về bảo vệ môi trường bằng hình thức lồng ghép vào các chương trình giáo dục, sinh hoạt ngoại khóa; triển khai các mô hình thiết thực bảo vệ môi trường tại các điểm sinh hoạt, nhà trường để giáo dục học sinh.
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đối với công tác xử lý ô nhiễm môi trường (dự án khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng) theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các nội dung chi khác cho công tác quản lý, xử lý chất thải, các hoạt động bảo vệ môi trường (ngoài nội dung đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ) được thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ: chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh từ cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng; hỗ trợ bù chi phí theo đơn giá cho các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; thu hút dự án đầu tư xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định công nghệ, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các cơ sở xử lý chất thải. Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh sát môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp trong thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoạt động trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường; đồng thời tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (kể cả hành vi vứt rác, xả rác ra môi trường, bỏ rác không đúng nơi quy định,…).
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường nhằm tái chế chất thải, giảm chôn lấp, đảm bảo quy chuẩn quốc gia về môi trường; có suất đầu tư, chi phí xử lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý rác thải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Tổ chức thẩm định, đánh giá và phổ biến công nghệ tái chế, xử lý chất thải đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của các viện nghiên cứu, trường đại học có thể áp dụng vào thực tế cho tỉnh. Tìm kiếm hợp tác quốc tế trong việc tiếp nhận, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; trong học tập, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải thông qua các các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế.
Các Phương Pháp Xử Lý Chất Thải Rắn
Mục đích của việc xử lý chất thải là nhằm:
Chuyển chất thải sang một dạng khác ít độc hại hơn, dễ kiểm soát hơn,
Chuyển chất thải thành chất khác có thể sử dụng có ích,
Làm giảm thể tích hoặc khối lượng nhằm lưu giữ được nhiều hơn,
Lưu giữ tạm thời để chờ đợi công nghệ phù hợp.
Tùy theo công nghệ áp dụng, chi phí xử lý sẽ khác nhau. Có công nghệ xử lý với chi phí thấp nhưng trong quá trình xử lý lại phát sinh ra ô nhiễm thứ cấp. Có công nghệ xử lý hiện đại, chi phí vận hành cao nhưng xử lý an toàn, không gây mùi, không phát sinh ô nhiễm thứ cấp. Tuy nhiên, việc quản lý chất thải rắn làm sao cho hiệu quả, hạn chế phát sinh chất thải, tái sử dụng và tái chế chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, thứ tự ưu tiên được sắp xếp như sau:
Hiện nay, ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta, các phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng như sau:
Đối với chất thải rắn sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn được tận dụng để sản xuất phân hữu cơ. Tuy nhiên, do quá trình phân loại rác thực hiện chưa đồng bộ nên chỉ có một phần rác thải sinh hoạt được ủ sinh học, phần còn lại vẫn chôn lấp ở các bãi rác tập trung.
Các thành phần khó phân huỷ sinh học nhưng dễ cháy như giấy vụn, giẻ rách, nhựa, cao su… không còn khả năng tái chế thì có thể áp dụng phương pháp đốt để giảm thể tích. Chất thải xây dựng và các thành phần không cháy được như vỏ ốc, gạch đá, sành sứ… đưa đi san nền hoặc chôn lấp trực tiếp ở bãi chôn lấp.
Khu xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương thuộc Công ty CP nước – Môi trường Bình Dương
1. Phương pháp thiêu đốt:
Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải rắn độc hại công nghiệp, chất thải nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phương pháp xử lý phù hợp có thể được áp dụng như phương pháp hoá học (kết tủa, trung hoà, ôxy hoá…), phương pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phương pháp cơ học (lọc, lắng)…
Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển hoá thành khí và các thành phần không cháy được. Khí thải sinh ra trong quá trình thiêu đốt được làm sạch thoát ra ngoài môi trường không khí. Tro xỉ được chôn lấp.
Phương pháp thiêu đốt được sử dụng rộng rãi ở một số nước như Nhật Bản, Đức, Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Đan Mạch… là những nước có số lượng đất cho các khu thải rác bị hạn chế.
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp tro, xỉ. Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt cần phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra.
Mặc dù phương pháp xử lý bằng thiêu đốt đòi hỏi chi phí xử lý cao nhưng vẫn thường áp dụng để xử lý rác thải độc hại như rác thải y tế và công nghiệp vì các phương pháp này xử lý tương đối triệt để chất gây ô nhiễm.
Quá trình thiêu đốt rác thải thường được thực hiện trong các lò đốt rác chuyên dụng ở nhiệt độ cao, thường từ 850 đến 1.100oC. Bản chất của quá trình là tiến hành phản ứng cháy, tức phản ứng ôxy hoá rác thải bằng nhiệt và ôxy của không khí. Nhiệt độ phản ứng được duy trì bằng cách bổ sung năng lượng như năng lượng điện hay nhiệt toả ra khi đốt cháy nhiên liệu như gas, dầu diezen…
Hiện tại, ở Việt Nam xử lý chất thải rắn nguy hại y tế chủ yếu bằng lò đốt công suất nhỏ được trang bị cho từng bệnh viện. Tuy nhiên, các bệnh viện lớn tuyến trung ương trực thuộc Bộ Y tế có công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải y tế được thực hiện tốt. Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, việc xử lý chất thải y tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế từng tỉnh. Số bệnh viện tuyến huyện được trang bị lò đốt đạt tiêu chuẩn rất ít. Vì vậy, chất thải y tế thường được đốt bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.
Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện Cần Thơ
Đối với rác thải nguy hại công nghiệp được xử lý bằng phương pháp đốt thì gần như tuân theo nguyên lý đốt của chất thải y tế nhưng công suất lò lớn hơn. Hiện tại, các khu công nghiệp có đầu tư khu xử lý chất thải rắn nguy hại tập trung không nhiều. Các chất thải rắn nguy hại thường được doanh nghiệp hợp đồng với công ty, đơn vị có chức năng, được cấp giấy phép vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại xử lý. Tại Việt Nam, các công ty môi trường đô thị (viết tắt là URENCO) vẫn là những đơn vị hàng đầu trong xử lý chất thải rắn nguy hại. Công ty nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các lò đốt chất thải rắn công suất lớn đặt tại một số địa điểm, phục vụ nhu cầu xử lý chất thải khu vực xung quanh.
2. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:
Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một khu vực và có phủ đất lên trên.
Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là rác thải đô thị không được sử dụng để tái chế, tro xỉ của các lò đốt, chất thải công nghiệp. Phương pháp chôn lấp cũng thường áp dụng để chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải phóng xạ ở các bãi chôn lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các chất rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.
Tại miền Bắc, bãi chôn lấp rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn, Hà Nội) là bãi chôn lấp rác lớn nhất, chịu trách nhiệm xử lý rác cho toàn thành phố Hà Nội. Mỗi ngày bãi chôn lấp rác Nam Sơn tiếp nhận khoảng 3.000 tấn rác và có thể tăng lên 4.000 tấn/ngày trong 2 năm tới. Hiện tại, bãi Nam Sơn đã lấp đầy 6/9 ô chôn lấp.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có khoảng 6.000 tấn rác được đem tới các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, vì lý do quỹ đất và địa hình nên tại thành phố Hồ Chí Minh có nhiều bãi chôn lấp phục vụ công tác xử lý chất thải rắn của thành phố.
Bãi chôn lấp Gò Cát tại thành phố Hồ Chí Minh đã từng là bãi chôn lấp chính của thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiện nay đã đóng cửa bãi chôn lấp vì bãi đã đầy.
Hiện nay, bãi chôn lấp rác Gò Cát tuy đã đóng cửa nhưng hệ thống xử lý nước rác, hệ thống thu hồi khí gas và thiết bị máy phát điện vẫn tiếp tục hoạt động.
Ngoài ra, thành phố Hồ Chí Minh có bãi chôn lấp Phước Hiệp, thuộc Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc. Bãi chôn lấp này có diện tích trên 22,8 ha, công suất xử lý rác trung bình khoảng 3.000 tấn/ngày, được xây dựng với tổng kinh phí trên 197 tỷ đồng. Công nghệ xử lý của bãi rác này là công nghệ chôn lấp rác hợp vệ sinh, nước rỉ rác tại bãi sẽ được thu gom bằng hệ thống ống nhựa HDPE và dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung, sau đó xả vào kênh Thầy Cai.
Ngày 16/2/2008, Công ty Môi trường Đô thị thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức đưa vào hoạt động bãi chôn lấp rác số 2 tại Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Phước Hiệp – Củ Chi. Đây là bãi chôn lấp rác thay thế cho bãi chôn lấp 1A (đã hết khả năng tiếp nhận vào đầu năm 2008) có sức chứa khoảng 4,464 triệu tấn rác, công suất tiếp nhận trung bình 2.000 tấn/ngày và tối đa trên 4.000 tấn/ngày, thời gian khai thác 5 năm với tổng mức vốn đầu tư trên 350 tỷ đồng (100% vốn do công ty đầu tư).
Bãi chôn lấp rác Đa Phước thuộc Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước chủ yếu phục vụ xử lý rác thải khu vực phía nam thành phố Hồ Chí Minh. Tổng diện tích khu liên hợp là 73,64 ha trong đó diện tích để xây dựng ô chôn rác là 29,7 ha với công suất tiếp nhận 3000 tấn/ngày đêm. Dự kiến bãi rác sẽ hoạt động 4 năm rồi đóng cửa.
Ngoài hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có bãi chôn lấp hợp vệ sinh quy mô lớn, việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác được tổ chức quy củ thì tại các tỉnh thành khác, mặc dù cũng có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh nhưng việc vận hành bãi rác còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp tại Việt Nam vẫn cần phải được quan tâm và đầu tư nhiều.
3. Phương pháp ủ sinh học:
Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo, sợi…
Đối với qui mô nhỏ (ví dụ như trang trại chăn nuôi), rác hữu cơ có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với qui mô lớn có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thông khí được kiểm soát chặt chẽ để quá trình ủ là tối ưu.
Tại Việt Nam, Nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) là một trong những nhà máy đi đầu Việt Nam trong lĩnh vực ủ sinh học rác thải hữu cơ để chế biến phân compost.
Ngoài ra, tại phía Bắc còn có nhà máy chế biến phế thải Việt Trì, nay đổi tên và phát triển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên xử lý và chế biến chất thải Phú Thọ cũng có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ủ sinh học.
4. Phương pháp tái chế chất thải rắn :
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như xã Chỉ Đạo (Hưng Yên), xã Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy xã Dương Ổ (Bắc Ninh)… Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát.
Rác thải điện tử là một trong những loại rác được tái chế khá nhiều ở Việt Nam. Các máy tính, tivi, đầu máy hỏng thường được bán cho đội ngũ thu gom phế thải (đồng nát, ve chai). Các sản phẩm thải ra này thường được tách ra để thu gom linh kiện, hoặc lấy kim loại và vỏ máy đem bán lại cho các cơ sở tái chế.
Tuy nhiên, điều đáng nói là công nghệ tái chế tại các cơ sở này còn quá lạc hậu. Sau khi các kim loại và linh kiện điện tử còn dùng được được bóc tách và đem bán hoặc sửa chữa, phần còn lại chủ yếu được đốt hoặc nghiền rồi pha thêm hóa chất để tạo ra sản phẩm mới, vốn là các sản phẩm đơn giản như chai lọ, túi nylon với số lượng còn hạn chế.
Tái chế nhựa cũng là một ngành tiềm năng ở nước ta. Hiện nay, Việt Nam có hơn 2.200 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa, khoảng 80-90% nguồn nguyên liệu đều phải nhập khẩu trong khi tốc độ phát triển của ngành này là từ 15 đến 20% mỗi năm. Tuy nhiên, hiện nay, việc tái chế nhựa ở qui mô công nghiệp chưa được thực sự quan tâm phát triển. Các cơ sở tái chế nhựa chủ yếu là cơ sở qui mô hộ gia đình, tập trung ở các làng nghề với công nghệ thủ công, lạc hậu nên gây ô nhiêm môi trường nghiêm trọng như làng nghề Đông Mẫu, xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Cả làng có hơn 40 cơ sở tái chế nhựa và hàng chục hộ thu mua phế thải nhựa cung cấp cho các cơ sở tái chế. Mỗi tháng, làng tái chế khoảng 150-200 tấn nhựa.
Ngoài ra, giấy cũng là vật liệu có thể tái chế nhưng ở Việt Nam, tỉ lệ giấy đã sử dụng thu hồi được so với tổng lượng giấy tiêu dùng chỉ ở mức khoảng 25%, rất thấp so với các nước trong khu vực vì nhiều lý do: công nghệ, chi phí, cách hợp thức hóa trong chi phí sản xuất đối với việc mua giấy loại thu gom trong nước phức tạp, khiến công tác thu hồi giấy trong nước không có tiến triển.
Giấy đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy khăn giấy làm bao bì, giấy tissue, giấy in báo. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng giấy loại thu gom trong nước để sản xuất các sản phẩm cấp thấp. Ngược lại, các cơ sở quy mô trung bình và lớn chủ yếu sử dụng giấy đã dùng nhập khẩu từ nước ngoài để tái chế giấy phục vụ cho các sản phẩm cao cấp hơn.
Từ năm 2000 đến nay, nhiều dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột từ giấy thu hồi đã được lắp đặt ở Việt Nam. Năm 2009, Việt Nam đưa vào sản xuất một số dây chuyền sản xuất mới với tổng công suất 190.000 tấn/năm. Bên cạnh đó, những dây chuyền cũ được nâng cấp các khâu nghiền, sàng bột và tách xơ sợi nhằm đem lại hiệu suất bột cao hơn và chất lượng bột tốt hơn. Công nghệ sử dụng giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, góp phần kích thích sự phát triển của hoạt động thu gom giấy thải và phát triển ngành công nghiệp giấy trong nước.
5. Xu hướng phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn:
Lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại của Việt Nam ngày càng tăng nhanh theo sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng, đặc biệt là ở hai khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam. Tuy nhiên, vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Số lượng các đơn vị có khả năng và được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại còn ít và năng lực, trình độ của các đơn vị này còn yếu nên tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại thấp. Do đó, chất thải nguy hại nhiều khi tập kết bừa bãi, chôn lấp không đạt yêu cầu.
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển hội nhập cùng với thế giới. Mặt khác, thời đại thông tin phát triển nên các thành tựu về khoa học công nghệ được ứng dụng nhanh chóng. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cũng vậy, ở Việt Nam đã và đang sử dụng những công nghệ được ứng dụng trên thế giới.
5.1. Xu hướng công nghệ xử lý chất thải rắn trên thế giới
Ở các nước phát triển các quá trình thu gom và quản lý chất thải rắn được hoàn thiện là do có cơ sở vật chất, kỹ thuật đầy đủ, ngoài ra ý thức bảo vệ môi trường của người dân rất cao. Chính vì vậy, việc phân loại rác thải đầu nguồn rất tốt. Mặt khác, các công nghệ tái chế chất thải đã được phát triển và ứng dụng phổ biến ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Ngành công nghiệp môi trường đã được thành lập nhằm giải quyết được ô nhiễm môi trường, tái chế chất thải và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhà máy xử lý rác ở Nhật Bản là sự kết hợp tuyệt vời giữa môi trường, công nghệ và nghệ thuật
Tăng trưởng kinh tế và gia tăng chất thải luôn luôn song hành với nhau. Khi nhu cầu sống được nâng cao, đòi hỏi xã hội phải cung cấp nhiều sản phẩm cho người dân. Chính vì vậy, sản xuất phát triển, nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên được con người sử dụng tạo thành những sản phẩm hữu ích nhưng cuối cùng cũng sẽ tạo thành chất thải.
Theo số liệu thống kê, ở Mỹ từ năm 1970 đến 1998, lượng chất thải rắn được chôn lấp và tiêu huỷ đã tăng 37%, lượng chất thải tính theo đầu người tăng 14%. Mỗi năm người Mỹ thải ra 156 triệu tấn chất thải rắn đô thị. Ở Hàn Quốc tổng lượng chất thải rắn khoảng 298 triệu tấn/năm, trong đó chất thải đô thị khoảng 58 triệu tấn/năm, chất thải công nghiệp khoảng 100 triệu tấn/năm.
Nếu nói xu thế công nghệ xử lý chất thải rắn của thế giới trong tương lai xa hơn thì có thể khẳng định rằng công nghệ chôn lấp sẽ “không có chỗ đứng”, các công nghệ tái chế sẽ được triển khai ứng dụng tuỳ theo loại hình chất thải. Đặc biệt công nghệ nhiệt phân sẽ được ứng dụng rộng rãi, bởi vì nó cho phép xử lý rất triệt để và giảm thể tích nhất so với các phương pháp khác.
Tuy nhiên, trong thời gian tới tại các nước phát triển nơi mà đã có ngành công nghiệp môi trường phát triển, các công nghệ tái chế được ứng dụng có hiệu quả, thì phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ rất thấp, khoảng 10-15%. Tại các nước này công nghệ chế biến thực phẩm phát triển, các loại thức ăn chủ yếu được chế biến sẵn, do đó lượng chất thải thực phẩm sẽ giảm dần. Mặt khác, tại các nước này tỷ trọng phát triển nông nghiệp rất thấp. Do đó, công nghệ sản xuất phân vi sinh chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1-5% lượng chất thải.
Chất thải rắn đô thị, chất thải rắn nông nghiệp, chất thải công nghiệp có xu hướng được tái chế hoặc được xử lý bằng phương pháp nhiệt phân có tái sử dụng nhiệt năng ở các dạng khác nhau.
Những xu thế về quản lý, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại ở các nước trên thế giới như sau:
Tập trung giải quyết triệt để chất thải rắn công nghiệp, vì các lý do sau:
– Chất thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; – Ngành công nghiệp có khả năng về khoa học công nghệ; -Ngành công nghiệp có khả năng về nhân lực; -Ngành công nghiệp có bộ phận phụ trách về môi trường.
Thế giới tiến đến không bãi chôn lấp.
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, tái chế chất thải.
5.2. Xu hướng công nghệ xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong các năm tới đây xu thế xử lý chất thải rắn có sự khác biệt giữa các đô thị lớn và các tỉnh.
– Ở các đô thị lớn xu thế xử lý bằng phương pháp nhiệt phân có thu hồi năng lượng nhằm giảm chi phí xử lý.
– Ở các tỉnh có hai xu thế xử lý chất thải rắn: chôn lấp hợp vệ sinh và sản xuất vi sinh.
Trong vòng một thập kỷ từ năm 2010 – 2020 xu thế xử lý chất thải rắn đô thị ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang… chủ yếu sử dụng phương pháp nhiệt phân và các phương pháp tái chế.
Có thể ví dụ hàng loạt các dự án xử lý chất thải rắn từ năm 2010 đến nay ở thành phố Hà Nội đã được đề xuất:
Dự án xử lý bằng phương pháp đốt Plasma PJMI 300 tấn/ngày của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Thành Quang (đang thi công).
Dự án xử lý chất thải rắn đô thị Hà Nội tại Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn bằng phương pháp tái chế của Công ty cổ phần tiến bộ thế giới AIC (đang thi công).
Đề xuất dự án xử lý rác thải đô thị Xuân Mai bằng công nghệ tái chế thành dầu diesel…
Những lý do chính các thành phố lớn cần loại bỏ phương pháp chôn lấp chất thải vì thiếu diện tích và ô nhiễm môi trường do nước rỉ rác và khí thải bãi rác.
Xử lý bằng phương pháp nhiệt phân: thiêu đốt thông thường, thiêu đốt có tận dụng nhiệt, thiêu đốt bằng công nghệ plasma, phương pháp cacbon hoá… mặc dù chi phí đầu tư và chi phí vận hành cao nhưng sẽ là biện pháp thay thế cho phương pháp chôn lấp. Biện pháp ủ phân và phân huỷ yếm khí chỉ có thể xử lý thành phần hữu cơ.
Những yếu tố tác động đến nhu cầu áp dụng phương pháp xử lý nhiệt phân:
– Nhu cầu về thu hồi những sản phẩm có giá trị và nguồn năng lượng từ chất thải rắn đô thị. – Biện pháp thiêu đốt truyền thống gây tác động tiêu cực. – Có những hạn chế về việc chôn lấp chất thải chưa được xử lý.
Đối với chất thải rắn đô thị:
– Nghiên cứu công nghệ thiêu đốt kết hợp với tận dụng nhiệt năng phát điện để sử dụng, vận hành hệ thống xử lý chất thải nhằm giảm chi phí xử lý.
– Nghiên cứu công nghệ cacbon hoá tạo thành sản phẩm nhiên liệu và vật liệu xử lý ô nhiễm môi trường.
– Nghiên cứu công nghệ thiêu đốt Plasma tạo thành khí tổng hợp sử dụng để vận hành hệ thống xử lý chất thải. – Nghiên cứu công nghệ nhiệt phân tạo thành nhiên liệu để sử dụng, vận hành hệ thống chất thải.
– Nghiên cứu sản xuất các chất xúc tác sử dụng hiệu quả cho quá trình nhiệt phân tạo thành nhiên liệu.
– Nghiên cứu công nghệ tái chế các thành phần cao su, nhựa, kim loại, giấy…
Đối với chất thải của một số ngành công nghiệp trọng điểm:Nghiên cứu xử lý theo hướng tái chế chất thải rắn của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản:
+Tái chế bùn đỏ, +Nghiên cứu tái chế đồng, vàng, kẽm và các kim loại khác từ chất thải điện tử, +Tái chế các xỉ quặng luyện thép, +Tái chế chất thải rắn ngành đóng tầu biển.
Đối với chất thải nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:
+Nghiên cứu tái chế chất thải nông nghiệp để sản xuất bio-etanol, biodiezel, +Nghiên cứu tái chế thành vật liệu hấp phụ sử dụng trong công nghiệp hoá chất và môi trường, +Nghiên cứu tái chế chất thải lâm nghiệp thành các vật liệu tấm sử dụng trong xây dựng.
Đối với chất thải nguy hại khó phân hủy sinh học (POPs):
+ Nghiên cứu xử lý các chất thải thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) bằng phương pháp cacbon hoá, +Nghiên cứu các chất xúc tác để phân huỷ dioxin, furan trong môi trường đất, nước và không khí.
(St)
Xử Lý Chất Thải Rắn Bằng Phương Pháp Sinh Học
Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học là phương pháp xử lý chất thải rắn đơn giản và có quy mô nhỏ nhất. Phương pháp này chủ yếu dựa vào sức con người và thời gian chứ không phụ thuộc vào máy móc, công nghệ.
Xử Lý Chất Thải Rắn Bằng Phương Pháp Sinh Học
Các loại rác thải rắn hữu cơ, có khả năng phân hủy cao chính là đối tượng phù hợp nhất để áp dụng phương pháp sinh học.
Quá trình xử lý sinh học rác thải rắn dựa vào hoạt động phân huỷ của vi sinh vật nhằm mục đích làm phân huy chất hữu cơ của rác. Song để cho quá trình phân hủy ấy đạt được hiệu quả cao và triệt để nhất (tới các sản phẩm cuối cùng), thì cần phải tạo nên các điều kiện tối ưu nhất cho những vi sinh vật tham gia phân huỷ.
Các Phương Pháp Xử Lý Chất Thải Rắn Bằng Phương Pháp Sinh Học
Hiện nay, có 2 phương pháp chính để xử lý chất thải bằng cơ chế sinh học, đó là ủ đống và chôn lấp.
Phương pháp ủ đống
Ủ đống là một trong những hình thức xử lý được xem là đơn giản nhất và với quy mô nhỏ nhất.
Với hình thức này thì rác được ủ thành đống hoặc luống, nổi trên mặt đất hoặc là chìm dưới hố, hoặc nửa nổi nửa chìm. Đống ủ rác thải có thể được trát kín bằng bùn.
Trong suốt quá trình ủ, oxy sẽ được tiêu thụ dần cho đến hết, và điều kiện chuyển từ hiếu khí sang kị khí; nhiệt độ có thể tăng lên tới khoảng 60-70 độ C. Nếu đống ủ không được trát kín, nó cũng có thể sẽ được đảo xới định kỳ để được cung cấp oxy vào bên trong.
Hình thức ủ đống có thể được áp dụng không những với các loại rác thải sinh hoạt mà còn với rác thải sản xuất của làng nghề, những loại giàu tinh bột (chế biến sắn, làm bún, miến, v.v…), với phế thải công nghiệp như là: công nghiệp đường (bã thân cây mía), công nghiệp cà phê (vỏ hạt cà phê), công nghiệp giấy (phế liệu từ thực vật), phế thải nông nghiệp (rơm, rạ) và các loại phế thải chăn nuôi (phân và nước tiểu gia súc và gia cầm).
Thời gian ủ dài hay ngắn của quá trình là tuỳ thuộc vào quy mô đống ủ, tuỳ nguyên liệu ủ và điều kiện hiếu khí hay kị khí. Cũng có thể kết hợp một giai đoạn hiếu khí với một giai đoạn kị khí.
Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải rắn trong một bãi và có phủ đất lên trên. Chất thải rắn ở trong bãi chôn lấp bị phân hủy sinh học, nhằm tạo thành các sản phẩm như axit hữu cơ, các hợp chất nitơ, amôn và một số các loại khí như CO2, CH4.
Trải những lớp rác dầy 40- 80 cm lên mặt đất, rồi sau đó đầm nén nó để nhằm thu nhỏ khối lượng và tiếp tục trải những lớp khác lên. Khi lớp rác dầy khoảng 2- 2,2 m thì phủ một lớp đất dầy từ 10- 60 cm lên trên rồi lại đầm nén. Cứ như thế với độ cao là 15m. Một lớp hoàn chỉnh như vậy được gọi là ô rác. Thông thường một con đập bằng đất được làm để rác đổ xuống tì vào và để có thể dễ dàng đầm nén rác sau đó. Nếu những bãi vận hành liên tục thì cứ sau 24 tiếng vận hành lại cần phủ đất.
Ô chôn lấp cần phải được đặt ở những nơi có lớp đất đá tự nhiên đồng nhất, với hệ số thấm ≤ 1.10-7cm/s, và phải có chiều dày tối thiểu 6m.
Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học chỉ phù hợp với những rác thải rắn có khả năng phân hủy và quy mô xử lý nhỏ.
Với những loại rác thải rắn chưa xác định, bạn nên tìm đến những dịch vụ xử lý chất thải rắn chuyên nghiệp như Môi Trường 247 để có phương án xử lý tốt nhất.
Xây Dựng Phương Pháp Quản Lý Hiện Đại Cho Cửa Hàng Tạp Hóa
Những thay đổi cần thiết cho cửa hàng tạp hóa
Thay đổi phương pháp quản lý
Nhưng hiện nay, người kinh doanh cần phải thay đổi phương pháp quản lý để hạn chế rủi ro. Ứng dụng phần mềm quản lý bán hàng cho cửa hàng tạp hóa sẽ thay đổi phương pháp làm việc và hiệu quả kinh doanh.
Đối với những thao tác thanh toán hóa đơn, kiểm kê kho hàng đều được phần mềm quản lý thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Liên tục cân đối số lượng hàng hóa tồn đọng trong kho sau mỗi thao tác xuất, nhập hàng. Cân đối sổ sách, tài chính và các công nợ khách hàng. Đảm bảo nguồn doanh thu, lỗ lãi hay lợi nhuận ròng đều được phân tích rõ ràng và chi tiết.
Người kinh doanh nắm bắt thông tin kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác. Dễ dàng có được mọi thông tin trong mọi trường hợp.
Cửa hàng tạp hóa thay đổi hình thức bên trong, hàng hóa được trình bày và sắp xếp khoa học Tạo điều kiện thuận lợi trong khâu kiểm soát hàng hóa và có tính thẩm mỹ trong tiêu dùng.
Bạn không cần mất thời gian làm những việc không tên như kiểm kê hàng hóa nhiều lần. Hay mất thời gian để ngồi tính toán sổ sách, cân đối tiền hàng và vốn kinh doanh. Bởi mọi khâu nghiệp vụ này đều được phần mềm bán hàng hiện đại quản lý và thực hiện chính xác.
Việc quản lý hàng hóa trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn rất nhiều. Chỉ cần thông qua phần mềm quản lý, người dùng đã nắm bắt trọn vẹn tình hình kinh doanh hiện tại của cửa hàng.
Tiết kiệm thời gian làm việc cũng như giải phóng sức lao động trong kinh doanh.
Chất lượng phục vụ
Ngoài những yếu tố thay đổi cho bản chất của cửa hàng tạp hóa. Người kinh doanh cần phải thực hiện thêm yếu tố bên ngoài. Mang tới chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Không giống như trước đây, khách hàng không được quan tâm, sự lựa chọn hạn chế và đặc biệt, thái độ phục vụ nhận được là không có. Nhưng với nền kinh tế hiện nay, các cửa hàng tạp hóa phải thay đổi phong cách làm việc.
Thái độ phục vụ hay thái độ chăm sóc khách hàng được ưu tiên trong quá trình kinh doanh, tư vấn sản phẩm. Cửa hàng cần phải tạo ra cho khách hàng tâm lý mua sắm thoải mái.
Sẵn sàng phục vụ khách hàng trong mọi trường hợp và đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Xây Dựng Nhiều Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!