Bạn đang xem bài viết Viêm Họng Ở Trẻ 7 Tháng Tuổi Điều Trị Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bé bị viêm họng thường kèm theo quấy khóc, kém bú, chán ăn nên cha mẹ dễ nhầm tưởng đó là những dấu hiệu khó chịu khi bé mọc răng. Vậy làm thế nào để nhận biết trẻ bị viêm họng mùa hè? Cách phòng tránh bệnh viêm họng ở trẻ 7 tháng tuổi như thế nào?
DẤU HIỆU KHI TRẺ VIÊM HỌNG VÀO HÈ VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
Làm dịu cơn đau họng cho bé
Dấu hiệu nên đưa bé đi khám
Bé bị viêm họng thường kèm theo quấy khóc, kém bú, chán ăn nên cha mẹ dễ nhầm tưởng đó là những dấu hiệu khó chịu khi bé mọc răng. Nếu bé sốt cao, nhịp thở nhanh, chảy dãi nhiều thì nên đưa đi khám. Với trẻ dưới 3 tháng tuổi, đưa đi khám ngay khi bé xuất hiện dấu hiệu bị sốt. Bé khoảng 3-6 tháng tuổi, sốt đến khoảng 38,3 độ C là nghiêm trọng. Bé trên 6 tháng tuổi sốt ở mức 39 độ C thì cần cảnh báo.
Nếu bé bị đau cả ở khoang miệng, bạn nên đưa đi kiểm tra. Đưa đi khám nếu bé dưới 3 tháng tuổi sốt đến 38 độ C hoặc hơn. Cũng nên đưa bé đi khám sớm nếu cổ họng có dấu hiệu bất thường như sưng (tấy) đỏ; nghi ngờ bé nuốt phải dị vật (bé không thể mở to miệng vì đau); hơi thở trở nên khó nhọc; kém bú (ăn) và quấy khóc liên tục.
Trường hợp nhập viện khẩn cấp thường khá hiếm. Đó là tình huống bé bị nhiễm khuẩn cổ họng tới mức không thể ăn, uống được bất kỳ thứ gì; bé khó thở, sốt cao và chảy dãi liên tục. Không nên cố ép bé ngồi xuống, mở to miệng để kiểm tra; cũng tránh ép bé phải ăn, uống vì chỉ khiến bé khó thở hơn. Tốt nhất, nên đưa bé đi khám sớm.
Trường hợp đau họng nhẹ, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc; nếu không dùng thuốc, hệ miễn dịch của bé sẽ tự “chiến đấu” với virús gây bệnh và chiến thắng chúng trong vòng vài ngày đến một tuần. Trong khoảng thời gian này, bé cần được nghỉ ngơi, chăm sóc bằng những loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.
Nếu nghi ngờ bé bị nhiễm khuẩn, bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng sinh cho bé. Tùy từng loại bệnh, bác sĩ sẽ cho bé dùng thuốc cụ thể. Cha mẹ nên tuân thủ nghiêm ngặt việc dùng thuốc cho con vì nếu tự ngưng thuốc giữa chừng, vi khuẩn có khả năng tấn công trở lại và khiến họng của bé bị đau trầm trọng hơn.
Cách phòng tránh
Vi khuẩn và virus có thể là thủ phạm gây đau họng cho bé. Bạn nên vệ sinh bàn tay của bé thường xuyên (vì các bé có thói quen mút tay – mầm bệnh sẽ theo đó vào khoang miệng).
Nếu bé đã bước vào tuổi ăn dặm, cha mẹ nên sắm dụng cụ nấu ăn riêng cho bé (không chung đụng với người thân trong nhà). Vệ sinh bàn tay người lớn thường xuyên, nhất là mỗi lần thay tã cho bé.
Có thể dùng máy điều hòa nhiệt độ trong phòng bé nhưng nên lưu ý cách sử dụng để không khiến bé bị viêm họng:
Không nên đặt bé nằm ở nơi có luồng gió trực tiếp. Nhiệt độ lý tưởng trong phòng của bé nên được duy trì ở mức 24-26oC.
Khi không sử dụng điều hòa, nên mở phòng của bé cho thoáng khí. Nên thường xuyên vệ sinh điều hòa để tránh nhiễm bẩn.
Sử dụng quạt hợp lý. Tương tự như điều hòa, không nên để quạt thốc trực tiếp vào vùng mặt của bé. Có thể bật quạt hướng thẳng vào tường, phía chân của bé khi bé ngủ. Ở vị trí này, hơi mát từ quạt có thể lan tỏa khắp phòng và khiến bé ngủ ngon.
Nếu bé ngủ chung giường với bố mẹ, có thể bật và cho quạt quay nhẹ bên ngoài màn. Tốt nhất, người lớn nên nằm ngoài (tiếp xúc trực diện với hướng gió) và để bé ngủ ở vị trí bên trong. Nhiều người mẹ chọn cách quạt tay cho bé trong những ngày nhiệt độ không quá cao.
Không nên để bé quá nóng. Nhiều người mẹ lo con bị lạnh, dễ viêm họng nên tìm cách ấp ủ bé quá nóng như mặc áo dài tay hoặc đắp chăn cho bé trong thời tiết mùa hè. Khi ấy, bé có khả năng dễ bị toát mồ hôi. Lượng mồ hôi này không được thoát ra bên ngoài, dễ hấp thu ngược lại cơ thể bé nên càng khiến bé có khả năng bị viêm họng.
Tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột.Đưa bé từ môi trường nóng sang môi trường lạnh một cách đột ngột có thể khiến bé bị đau họng. Do đó, trước khi đưa bé từ trong phòng có điều hòa nhiệt độ ra bên ngoài, bạn nên chuyển bé sang một phòng khác có quạt mát khoảng 10-15 phút; cuối cùng, bạn mới nên đưa bé ra ngoài trời.
Không tắm sau khi bé vận động hoặc đổ nhiều mồ hôi. Nếu tắm ngay sau khi bé ra nhiều mồ hôi thì trẻ dễ bị viêm họng hoặc mắc chứng cảm lạnh, do sự thay đổi thân nhiệt đột ngột.
Nên lưu ý đến việc sử dụng bàn chải và cách vệ sinh răng, miệng cho bé. Những loại vi khuẩn cư trú trên bề mặt bàn chải có khả năng gây các chứng bệnh trong khoang miệng của bé. Trước mỗi lần đánh răng, bạn nên nhúng bàn chải của bé vào một cốc nước ấm, có pha muối nhạt. Cách này cũng giúp loại bỏ phần nào vi khuẩn gây bệnh có trong bàn chải. Sau khi bé đánh răng, bạn nên cho bé súc miệng bằng nước muối ấm, pha nhạt.
Hạn chế cho bé dùng đá lạnh, ăn kem hoặc uống nước lạnh. Đây được coi là một trong những món ăn khoái khẩu của các bé. Các loại nước uống và đồ ăn lạnh nếu được dùng thường xuyên sẽ gây.
Chú ý những kỳ nghỉ mát dành cho bé. Nếu ngâm mình trong bể bơi hoặc khu vực nước biển liên tục (nhiều giờ liền) có thể khiến các .
Những tác nhân từ môi trường xung quanh như khói thuốc lá, khói than tổ ong, bụi bẩn, lông chó (mèo), phấn hoa… cũng khiến tình trạng viêm họng của bé trầm trọng hơn.
NGUY HIỂM KHI TRẺ BỊ TÁI VIÊM HỌNG LIÊN TỤC
Viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A có đặc trưng riêng, làm trẻ rất mệt mỏi, lười ăn và có thể kèm cảm giác đau đầu, đau bụng. Đáng nói, bệnh dễ tái phát nêu chưa điều trị triệt để và có thể để lại biến chứng thấp tim nguy hiểm.
Một tháng, 2 lần tái phát viêm họng liên cầu
Chỉ trong vòng 1 tháng qua, bé Minh Khang (4 tuổi, ở Hà Đông, Hà Nội) đã phải 4 lần tới bác sĩ vì viêm họng liên cầu, đổi 3 lần thuốc và dùng nhiều loại kháng sinh mạnh…. Chị Hương, mẹ bé Minh Khang cho biết, mỗi lần thấy con sốt mệt (không chơi đùa), ôm đầu, ôm bụng kêu đau, chị đều đưa con đi khám, dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Cụ thể, sau 4 ngày uống kháng sinh lần đầu không đỡ (bé đột nhiên sốt trở lại, ho rũ rượu như ho gà), chị đã đưa con đi khám và được đổi thuốc. Chỉ được 1 ngày, bé chuyển thở rít, thấy rõ ngực lõm qua mỗi lần thở, gia đình vội đưa vào viện thì đã bị viêm phế quản phổi, uống cùng lúc hai kháng sinh mạnh.
Vậy mà chỉ nửa tháng sau khi dứt thuốc, hết ốm, bé lại bị hâm hấp sốt và rồi lặp lại tình trạng đau đầu, đau bụng và nằm bẹp. “Dù lo lắng nhưng mình không hề nghĩ tới khả năng con tái nhiễm viêm họng liên cầu khuẩn cho tới khi đi khám”, chị Hương kể. Sau 4 ngày điều trị, bác sĩ khẳng định bé không có nguy cơ biến chứng.
Không cảnh giác cao độ như chị Hương nên con của chị Hạnh, cháu T.T.P (14 tuổi ở Nam Định) đã bị thấp tim do biến chứng của viêm họng liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A. Chị Hạnh cho biết: “Vì cháu ốm liên miên nên lâu rồi mình cũng mất thói quen đưa con đi bác sĩ khám kê đơn, toàn tự cho con dùng thuốc. Nhưng đợt này, vừa khỏi viêm họng lại thấy con liên tục kêu đau chân, có đêm không ngủ được dù được mẹ nắn chân, bôi dầu… nên mình mới đưa con lên khoa Nhi BV Bạch Mai khám. Bác sĩ xác định cháu bị thấp tim do biến chứng viêm họng, buộc phải điều trị, theo dõi lâu dài”.
Theo chúng tôi Nguyễn Tiến Dũng, Trưởng khoa Nhi BV Bạch Mai, bệnh thấp tim là một biến chứng nguy hiểm của viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A kích thích cơ thể sản xuất ra các kháng thể gây ảnh hưởng đến tim, khớp, thần kinh. Thấp tim là bệnh hay tái phát, gây tổn thương van tim với nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh và nếu không điều trị có thể gây các biến chứng tại van tim như hẹp van hai lá, hở van hai lá, hẹp van động mạch chủ… và cuối cùng là sẽ dẫn đến suy tim.
Viêm họng cấp do vi-rút thường diễn biến trong 3 – 4 ngày, chỉ cần dùng thuốc điều trị triệu chứng giảm sốt, giảm ho thì bệnh sẽ lui dần. Trẻ sốt cao nhưng khi hạ sốt vẫn chạy nhảy, chơi đùa.
Còn viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A là. Dấu hiệu cơ bản nhất của viêm họng do liên cầu khuẩn là trẻ sốt, mệt mỏi, lưỡi bẩn, đau họng, đau đầu, đau bụng. đặc biệt hay có viêm tấy hạch vùng cổ, hạch góc hàm sưng, đau… Riêng hiện tượng sưng nóng các khớp, đặc biệt là sưng khớp gối, khớp khuỷu và chạy từ khớp này sang khớp khác là một yếu tố quan trọng để nhận biết nguy cơ bị thấp tim ở bệnh nhân.
Nguy cơ cao ở trẻ lớn
TS Dũng cho biết, viêm họng là bệnh phổ biến ở trẻ em, thường là do vi rút nên không gây nguy hiểm và tự khỏi nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Chỉ có khoảng 20-30% các ca viêm họng là do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, bệnh dễ gây biến chứng thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận nếu không được điều trị triệt để. Tuy nhiên, theo TS Dũng, cái khó khi bị bệnh là cha mẹ không thể xác định bệnh do vi rút hay do vi khuẩn để từ đó dùng hay không dùng thuốc kháng sinh.
Bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A thường hay gặp ở lứa tuổi trên 5, trong khi đó, trẻ càng lớn thì phụ huynh càng chủ quan, không để ý kỹ các biểu hiện bệnh và thường tự mua thuốc điều trị.
Còn tình trạng tái phát viêm họng liên cầu khuẩn thường là do phụ huynh tự ý dừng thuốc sau 2-3 ngày đã tự ý dùng thuốc. “Điều này cực kỳ nguy hiểm, vì thực chất, bệnh mới chỉ đỡ mà chưa khỏi hẳn. Ngoài ra, người bệnh có nguy cơ bị lờn thuốc do không điều trị triệt để”, TS Dũng nói.
Để phòng bệnh viêm họng, quan trọng là phải nghỉ ngơi, giữ ấm. Giữ ấm cổ, ngực, gan bàn chân. Bệnh nhân nên súc miệng thường xuyên bằng nước muối loãng ấm hơn thân nhiệt vài độ (nhất là về mùa lạnh) để gây giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ. Nên pha sẵn nước muối mặn đựng vào chai, khi súc họng thì pha thêm nước nóng để có độ mặn và độ nóng cần thiết.
THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ EM
là bệnh chiếm tỷ lệ rất cao ở trẻ em với các triệu chứng khởi phát đột ngột, sốt cao 39 – 40°C, kèm theo là nuốt đau, rát họng, có thể kèm theo chảy nước mũi nhầy, ho khan… hay gặp vào mùa lạnh.
Nguyên nhân có thể do virut hoặc vi khuẩn. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng như viêm đường hô hấp trên, và nguy hiểm hơn là gây (do liên cầu khuẩn, một thủ phạm gây kích thích cơ thể sản xuất ra các kháng thể gây ảnh hưởng đến tim, khớp, thần kinh và gây nên ).
Thuốc điều trị do vi khuẩn
Khi xác định viêm họng do vi khuẩn mới cần dùng đến . Một số loại kháng sinh thường dùng như rovamycin (spiramycin), nhóm kháng sinh bezylpenicillin (amoxycyllin, augmentin).
Khi dùng thuốc cần chú ý tới các tác dụng phụ của thuốc: spiramycin hiếm khi gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Thường gặp hiện tượng trên tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu (khi dùng đường uống) hoặc kích ứng tại chỗ tiêm (khi dùng đường tiêm). Amoxycylin, augmentin (amoxycylin + clavulanate) có thể gây ngoại ban da, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Khi xuất hiện mày đay, các dạng ban khác phải ngừng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ biết để có cách xử trí phù hợp.
Có thể dùng phương pháp xông họng, khí dung bằng các loại thuốc kháng sinh hoặc kháng viêm. Một số trường hợp mạn tính có thể đốt họng bằng laser CO2 hoặc nito bạc…
Thuốc điều trị do virut
Trường hợp do virut không cần dùng thuốc kháng sinh. Một số nhóm thuốc có thể dùng trong trường hợp này:
– Thuốc hạ sốt: paracetamol, efferalgan, aspegic… chỉ dùng khi nhiệt độ trên 38°C và sau mỗi 4 – 6 giờ mới được dùng lại thuốc.
– Thuốc giảm ho: có thể dùng siro phenergan, ho bổ phế, atussin, theralen…
– Nhóm thuốc có tác dụng giảm ngứa, giảm rát họng như viên (hoặc siro) rhinathiol, các loại thuốc ngậm như lysopaiin, súc họng bằng nước muối sinh lý.
– Thuốc làm giảm phù nề chống viêm, tan đờm như alpha-chymotrypsin, mucomyst, mucosoval…
Ngoài ra, có thể nâng cao thể trạng bằng cách bổ sung vitamin như vitamin C…
Lưu ý: Với trẻ dưới 1 tuổi khi bị sốt, có thân nhiệt trên 38oC cần cho trẻ đi khám, vì trẻ sốt cao dễ dẫn tới co giật. Khi dùng thuốc cần cho trẻ uống đúng thuốc, đủ liều, đúng thời gian theo đúng chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý mua điều trị. Vì điều trị không đúng sẽ để lại tình trạng vi khuẩn kháng , làm cho các lần điều trị sau này sẽ gặp nhiều khó khăn.
HỌC TẬP 7 MẸO CHỮA VIÊM HỌNG HIỆU QUẢ CHO CON CỦA MẸ NHÍM
Súc miệng nước muối loãng
Uống mật ong
Lá cây xô thơm
Mật ong và chanh
Dấm táo
Máy tạo độ ẩm không khí
Trong mùa đông, mẹ bé nên đầu tư một chiếc máy tạo độ ẩm không khí vì không khí khô lạnh dễ làm cho bé nhà bạn có thể bị viêm họng.
Không khí thường khô hơn trong những tháng mùa đông và bé thường bị khô miệng khi ngủ ban đêm gây ra đau cổ họng. Một chiếc máy tạo độ ẩm phun những bụi nước sẽ làm ẩm không khí khô, làm cho trẻ dễ dàng hơn để thở.
(ST)
Điều Trị Viêm Amidan Ở Trẻ Em Như Thế Nào
Khi bị viêm amidan (viêm amidan tái phát và viêm amidan quá phát) sẽ biểu hiện một số triệu chứng ra ngoài. Tuy nhiên, phụ huynh cần chú ý để phân biệt và không bị nhầm lẫn với các chứng bệnh cảm cúm thông thường. Các dấu hiệu nhận biết viêm amidan ở trẻ như sau:
– Trẻ bị đau họng, khó nuốt, có cảm giác bị vướng ở cổ khi nuốt. Bị đau họng, ngứa rát họng nếu nặng có thể khiến cho trẻ bị lạc giọng, thậm chí bị mất giọng.
– Cảm giác miệng bị khô, đắng, lưỡi trắng, niêm mạc họng đỏ và góc hàm của trẻ có thể nổi hạch.
– Trẻ bị khó thở, nếu viêm amidan nặng có thể bị ngáy ngủ, thở bằng miệng khi ngủ
– Trong trường hợp nếu nếu trẻ viêm họng do virus coxsackie thì ở khu vực amidan và vùng vòm họng của trẻ sẽ có những mụt phỏng. Nếu viêm họng do nhiễm khuẩn liên cầu, amidan của trẻ thường sưng to và bị bao phủ bởi những chấm trắng, trẻ có hơi thở hôi, cảm thấy rất mệt mỏi và có thể sốt cao hơn 38oC.
Để biết các biểu hiện viêm amidan nói trên ở trẻ, phụ huynh cần quan sát và hỏi trực tiếp con em mình. Khi có các dấu hiệu bệnh nêu trên cần ngay lập tức đưa trẻ khi khám để có phương pháp chữa trị kịp thời hiệu quả.
Phương pháp điều trị viêm amidan ở trẻ em2 – Phẫu thuật chữa viêm amidan
Đây cũng là phương pháp chính được áp dụng để chữa viêm amidan hiệu quả. Với các trường hợp bị viêm amidan được phép sử dụng phẫu thuật chữa trị mới được bác sĩ chỉ định thực hiện. Các trường hợp nên cắt amidan bao gồm:
– Viêm amidan cấp tính tái phát từ 3 năm trở lên mỗi năm.
– Viêm amidan phình to gây tắc nghẽn đường thở, khó thở, ngủ ngáy, các dấu hiệu bất thường về phát âm, mất tiếng
– Viêm amidan gây ra các biến chứng như áp xe amidan, bị sưng tấy, viêm thanh quản, viêm mũi, viêm xoang,…
– Viêm amiđan tái phát cấp do liên cầu trùng tan huyết Bêta nhóm A ở người có kèm theo bệnh van tim hậu thấp hoặc ở trẻ có kèm theo tiền sử thường bị sốt cao co giật.
– Bị viêm amidan không đáp ứng điều trị bằng thuốc, thường xuyên bị đau họng dai dẳng, viêm hạch ở cổ, hơi thở hôi.
– Chữa viêm amidan bằng mật ong và chanh
– Chữa viêm amidan bằng chanh và đường phèn
– Súc miệng bằng nước muối phòng và chữa viêm amidan
Ngoài các biện pháp chữa bệnh nêu trên, phụ huynh lưu ý thường xuyên nhắc trẻ giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ, bảo vệ trẻ để tránh tiếp xúc với các tác nhân khiến cho bệnh tái phát. Thường xuyên cho trẻ uống các loại nước ép trái cây giúp cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể và tăng cường sức đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh.
Bị Viêm Họng Gây Ù Tai Do Đâu Và Cách Điều Trị Như Thế Nào?
Tại sao viêm họng gây ù tai?
Viêm họng là căn bệnh phổ biến, thường xảy ra vào thời điểm giao mùa, khí hậu thay đổi thất thường. Mọi đối tượng đều có thể mắc bệnh viêm họng nếu gặp phải các tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, nấm… Khi đó, các yếu tố này sẽ tấn công, gây tổn hại cho niêm mạc họng và gây ra viêm họng.
Bệnh viêm họng thường khiến cho bệnh nhân gặp nhiều triệu chứng khó chịu, mệt mỏi, bất tiện trong sinh hoạt. Bệnh viêm họng thường có các biểu hiện thông thường như cổ họng đau rát, khó chịu, ho nhiều đờm, sốt, sổ mũi. Một số ít người sẽ kèm theo cả triệu chứng ù tai nhưng thường bị bỏ qua.
Viêm họng gây ù tai do nhiều nguyên nhân gây ra.
Tai và họng luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Do đó khi một trong 2 cơ quan này bị tổn thương thì cơ quan còn lại cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Các loại virus, vi khuẩn từ ổ viêm ở họng có thể di chuyển lên tai gây nên tình trạng ù tai cho người bệnh.
Cách điều trị viêm họng gây ù taiHiện tượng viêm họng bị ù tai là hết sức bình thường nên không gây ảnh hưởng nhiều cho tính mạng và sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, nếu cứ chủ quan để vậy mà không có biện pháp điều trị phù hợp thì viêm họng sẽ chuyển sang mãn tính, gây khó khăn cho việc chữa trị hơn.
Dù không gây nguy hiểm nhưng đừng vì vậy mà chủ quan với triệu chứng ù tai khi viêm họng. Khi gặp tình trạng này, cần phải đến các cơ sở y tế để được chữa trị đúng cách. Một số phương pháp điều trị viêm họng gây ù tai thường dùng gồm:
Trị viêm họng gây ù tai bằng thuốc TâyThông thường, khi bị viêm họng ù tai các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng các loại kháng sinh, kháng viêm, thuốc hạ sốt amoxicillin, aspirin, kháng viêm NSAID,… Tùy thuộc vào tình trạng bệnh cũng như các triệu chứng kèm theo, bác sĩ sẽ kê đơn dùng thuốc cho phù hợp.
Các loại thuốc tây y sử dụng trong chữa viêm họng gây y tai thường có tác động trực tiếp vào các triệu chứng của bệnh, giúp đẩy lùi nhanh chóng các tình trạng khó chịu. Tuy nhiên, thuốc cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, do đó người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Dùng thuốc Tây y chữa viêm họng gây ù tai.
Trị viêm họng gây ù tai bằng mẹo dân gian
Mật ong: Luôn được biết đến với công dụng kháng khuẩn, giảm viêm hiệu quả. Ngoài ra, trong mật ong còn có nhiều dưỡng chất, các loại vitamin giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Cách sử dụng mật ong trị viêm họng rất đơn giản, bạn chỉ cần pha mật ong với một ly nước, có thể thêm vài giọt chanh và uống đều đặn mỗi ngày.
Lá hẹ: Trong thành phần của lá hẹ có chứa nhiều chất kháng sinh như allincin, suldit có công dụng cao hơn cả penicillin, loại trừ được nhiều loại vi khuẩn, trị đau họng ù tai. Bạn chỉ việc chuẩn bị một ít lá hẹ rửa sạch, cắt nhỏ, thêm đường phèn rồi mang đi hấp cách thủy. Uống nước chắt được 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 – 3 thìa.
Trị viêm họng gây ù tai bằng lá hẹ.
Chế độ sinh hoạt cho người bị viêm họngNgoài việc uống thuốc, người bệnh cũng cần tuân thủ một số vấn đề sau:
Vệ sinh răng miệng mỗi ngày.
Súc miệng với nước muối sinh lý hàng ngày.
Vệ sinh vùng mũi, họng thường xuyên.
Bổ sung các loại vitamin khác giúp tăng cường hệ miễn dịch.
Có chế độ ăn uống khoa học, kết hợp luyện tập thể dục, nghỉ ngơi khoa học.
Trẻ Bị Viêm Amidan Có Mủ Điều Trị Như Thế Nào? Nguy Hiểm Không?
Trẻ bị viêm amidan có mủ dễ gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như áp xe quanh amidan, viêm mô tế bào, áp xe quanh vòm họng,… Vì vậy phụ huynh cần trang bị các kiến thức cần thiết để biết cách xử lý khi bệnh xảy ra ở con trẻ.
Trẻ bị viêm amidan có mủ do những nguyên nhân nào? Có nguy hiểm không?Viêm amidan có mủ (viêm amidan hốc mủ) là tình trạng nhiễm trùng mãn tính, đi kèm với triệu chứng tụ mủ ở niêm mạc amidan.
Không giống với viêm amidan ở giai đoạn cấp tính và mãn tính, viêm amidan hốc mủ có mức độ nghiêm trọng và dễ gây ra các biến chứng nặng nề.
1. Nguyên nhânCác nguyên nhân gây viêm amidan có mủ ở trẻ em bao gồm:
Thời tiết thay đổi đột ngột khiến tình trạng nhiễm trùng ở amidan chuyển biến nghiêm trọng và hình thành mủ.
Suy giảm miễn dịch do mắc các bệnh lý như cảm cúm, sởi, viêm họng, viêm VA, viêm tai giữa,…
Không tiến hành điều trị viêm amidan cấp tính cho trẻ kịp thời.
2. Triệu chứngViêm amidan hốc mủ ở trẻ gây ra các triệu chứng cấp tính có mức độ nặng nề, bao gồm:
Người mệt mỏi và mất nước
Cổ họng sưng đau
Nhìn vào cổ họng và amidan nhận thấy có các đốm mủ trắng hoặc xanh
Miệng hôi tanh
Khó nuốt
Lười ăn
Cổ họng sưng đỏ
Mất tiếng
Khàn giọng
Sưng hạch bạch huyết
Viêm amidan có mủ ở trẻ nhỏ có nguy hiểm không?Viêm amidan có mủ là giai đoạn dễ gây ra biến chứng nhất. Ban đầu trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc ăn uống và giao tiếp. Sau đó vi khuẩn và virus gây nhiễm trùng amidan có thể xâm nhập vào các cơ quan tai mũi họng và gây ra hàng loạt các biến chứng như viêm xoang, viêm mũi, viêm tai giữa, viêm VA, viêm thanh quản,…
Ảnh hưởng của viêm amidan có thể lan rộng đến những cơ quan xa và gây ra các biến chứng nặng nề như thấp tim, viêm cầu thận, viêm khớp hoặc thậm chí là nhiễm trùng huyết. Trẻ bị viêm amidan hốc mủ lâu ngày sẽ chậm chạp trong giao tiếp, giảm khả năng tiếp thu và học tập.
Trẻ bị viêm amidan có mủ điều trị như thế nào?Ban đầu trẻ sẽ được chỉ định các phương pháp bảo tồn nhằm cải thiện triệu chứng và đẩy lùi tình trạng nhiễm trùng. Tuy nhiên khi điều trị nội khoa không có đáp ứng, bác sĩ sẽ cân nhắc và xem xét để cắt bỏ amidan.
1. Sử dụng thuốcTrước khi chỉ định loại thuốc phù hợp, bác sĩ sẽ lấy dịch tiết và mủ ở amidan để xác định vi khuẩn gây bệnh.
Sau đó trẻ sẽ được sử dụng một trong những loại kháng sinh sau:
Acid clavulanic
Amoxicillin
Cephalexin
Roxithromycin
Erythromycin
Nếu trẻ có tiền sử dị ứng với loại kháng sinh nào, bạn cần thông báo điều này với bác sĩ để tránh tình trạng dị ứng chéo. Việc sử dụng kháng sinh có vai trò ức chế và kìm hãm vi khuẩn gây nhiễm trùng.
Tuy nhiên khi sử dụng, bạn cần chú ý dùng thuốc cho trẻ đều đặn và đúng thời gian được chỉ định. Ngưng thuốc ngay khi triệu chứng thuyên giảm có thể khiến vi khuẩn bùng phát và gây nhiễm trùng trở lại.
Trẻ nhỏ có thể nhạy cảm hơn với các loại thuốc điều trị – đặc biệt là thuốc kháng sinh. Vì vậy khi cho trẻ uống thuốc, bạn nên chú ý các biểu hiện bất thường để kịp thời thông báo với bác sĩ.
Bên cạnh việc dùng kháng sinh, bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau, chống viêm và hạ sốt để làm giảm các triệu chứng do nhiễm trùng amidan gây ra. Các loại thuốc thường được sử dụng như Paracetamol, Amitase, Ibuprofen,… Tuyệt đối không dùng Aspirin cho trẻ nhỏ, loại thuốc này có độc tính cao và có nguy cơ gây ra hội chứng Reye.
2. Phẫu thuật cắt amidanCắt amidan có thể được cân nhắc khi trẻ không đáp ứng với điều trị nội khoa, mức độ phì đại lớn khiến trẻ khó giao tiếp và ngưng thở khi ngủ. Ngoài ra phẫu thuật cắt bỏ amidan còn được thực hiện khi bệnh đã gây ra các biến chứng như áp xe quanh amidan, viêm cơ tim, viêm phế quản,…
Tuy nhiên việc phẫu thuật cắt amidan chỉ được thực hiện cho trẻ từ 5 tuổi trở lên. Với trẻ dưới 5 tuổi bác sĩ có thể trì hoãn phẫu thuật bằng cách nạo VA và sử dụng kháng sinh.
Phòng ngừa bệnh viêm amidan có mủ cho trẻTình trạng tái phát viêm amidan có mủ không chỉ gây khó chịu cho trẻ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng giao tiếp và học tập. Vì vậy bạn cần thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh cho con trẻ.
Các biện pháp hạn chế tái phát viêm amidan hốc mủ ở trẻ em:
Hướng dẫn trẻ cách vệ sinh cơ thể, tay chân và răng miệng. Khuyến khích trẻ chải răng và súc nước muối loãng 2 – 3 lần/ ngày. Đồng thời phải vệ sinh tay trước và sau khi ăn.
Khi thời tiết thay đổi đột ngột, cần giữ ấm cho trẻ, sử dụng máy tạo độ ẩm để tránh khô họng và kích thích niêm mạc mũi.
Thực hiện chế độ dinh dưỡng lành mạnh cho trẻ nhỏ, hạn chế cho trẻ ăn các thực phẩm chế biến sẵn và đồ ăn nhanh. Nên cho trẻ ăn các món ăn nhiều dinh dưỡng, rau xanh và trái cây.
Dặn dò trẻ uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.
Nếu trẻ thường xuyên quên uống nước, bạn có thể ép trái cây và rau xanh để bù điện giải và bổ sung các thành phần cần thiết cho trẻ nhỏ.
Hướng dẫn trẻ tập thể dục mỗi ngày nhằm nâng cao sức khỏe và hoàn thiện chức năng miễn dịch.
Bảo vệ toàn diện tai mũi họng để hạn chế các bệnh lý lây nhiễm như viêm tai giữa, viêm họng, viêm xoang, viêm mũi,…
Khi trẻ bị viêm amidan có mủ, phụ huynh không nên tự ý dùng thuốc cho trẻ. Điều này có thể khiến việc điều trị không có kết quả hoặc thậm chí gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Để trẻ được điều trị đúng cách, bạn nên đưa con trẻ đến bệnh viện để bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng thăm khám và tư vấn cụ thể.
Bị Đau Họng Sau Khi Cắt Amidan Điều Trị Như Thế Nào?
Đau họng sau khi phẫu thuật cắt amidan là tình trạng khá phổ biến. Để làm giảm triệu chứng này, bạn có thể sử dụng thuốc, tận dụng thảo dược tự nhiên và xây dựng chế độ dinh dưỡng – chăm sóc hợp lý.
Nguyên nhân gây đau họng sau khi cắt amidanCắt amidan là thủ thuật ngoại khoa được thực hiện với các trường hợp nhiễm trùng amidan kéo dài và gây ra các biến chứng nặng nề. Tuy nhiên sau phẫu thuật, bạn có thể gặp phải triệu chứng đau họng kèm buồn nôn, nôn mửa, sốt nhẹ,…
Tình trạng đau họng sau khi cắt amidan thường do niêm mạc họng bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật. Ngoài ra triệu chứng này cũng có thể khởi phát do vị trí vết mổ bị nhiễm trùng, gây viêm và đau ở các cơ quan lân cận.
Thông thường triệu chứng đau họng sau phẫu thuật amidan thường không cần phải điều trị y tế. Tuy nhiên với những trường hợp đau họng nghiêm trọng và kéo dài, bạn có thể gặp bác sĩ để được chỉ định các loại thuốc thích hợp.
Đau họng sau khi cắt amidan có nguy hiểm không?Như đã đề cập, đau họng sau khi cắt amidan là triệu chứng phổ biến và hầu như không gây nguy hiểm. Tuy nhiên trong trường hợp đau họng do vết mổ bị nhiễm trùng, bạn nên can thiệp điều trị sớm để tránh gây ra các biến chứng nghiêm trọng (mất tiếng, khàn tiếng vĩnh viễn).
Các phương pháp điều trị đau họng sau khi cắt amidanĐể làm giảm triệu chứng đau họng sau khi cắt amidan, bạn có thể xây dựng chế độ chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý hoặc tận dụng thảo dược tự nhiên và sử dụng thuốc.
1. Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc hợp lýChế độ chăm sóc có vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục sau phẫu thuật amidan. Nếu thực hiện chế độ dinh dưỡng và chăm sóc hợp lý, vết mổ sẽ ít gây đau và phục hồi trong thời gian ngắn. Ngoài ra việc chăm sóc sau phẫu thuật còn hỗ trợ làm giảm các triệu chứng như đau họng, buồn nôn, mệt mỏi, sốt,…
Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sau khi cắt amidan:
Sau khoảng vài giờ phẫu thuật, bạn có thể dùng sữa lạnh để bổ sung dinh dưỡng và làm dịu cổ họng.
Trong 1 – 3 ngày sau cắt amidan, nên ăn thực phẩm mềm như súp và cháo. Đồng thời cần hạn chế gia vị và dầu mỡ khi chế biến món ăn.
Nên bằm nhỏ và xay nhuyễn thực phẩm trước khi chế biến nhằm giảm áp lực lên cổ họng và giảm triệu chứng đau họng sau phẫu thuật.
Uống nhiều nước giúp làm dịu niêm mạc và vết mổ.
Súc miệng với nước muối 2 lần/ ngày nhằm giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và làm dịu vùng hầu họng bị kích thích.
Đảm bảo vệ sinh răng miệng đúng cách nhằm hạn chế tình trạng nhiễm trùng vết mổ và cải thiện các triệu chứng ở cổ họng.
Tăng cường bổ sung chất xơ, đạm, Omega 3, vitamin,… bằng các thực phẩm lành mạnh như rau xanh, củ, thịt gà, cá, trái cây,…
Hạn chế các thức uống có cồn, cà phê và trà đặc sau phẫu thuật. Các thức uống này có thể gây đau rát cổ họng và khiến vết mổ chậm lành.
Cần nghỉ ngơi và tránh nói chuyện trong ít nhất 3 ngày sau phẫu thuật.
2. Tận dụng thảo dược tự nhiênNgoài chế độ dinh dưỡng và chăm sóc hợp lý, bạn cũng có thể tận dụng thảo dược từ thiên nhiên để làm giảm đau họng và thúc đẩy quá trình hồi phục của vết mổ sau phẫu thuật.
Trà gừng: Gừng có tác dụng tiêu viêm và sát trùng mạnh, giúp giảm tình trạng viêm họng và ngăn ngừa nhiễm trùng ở vết mổ amidan. Ngoài ra các hợp chất chống oxy hóa trong gừng còn có tác dụng phục hồi niêm mạc bị tổn thương và bảo vệ cổ họng khỏi các tác nhân kích thích.
Mật ong: Tương tự như gừng, mật ong cũng có tác dụng giảm viêm, kháng khuẩn và sát trùng. Tuy nhiên mật ong có vị ngọt dễ chịu, giúp làm giảm tình trạng đau rát và sưng viêm ở cổ họng.
Sữa nghệ: Nghệ chứa curcumin, beta-carotene và hợp chất thực vật, có tác dụng giảm sưng viêm và đau nhức. Ngoài ra nghệ còn có khả năng phục hồi các mô bị thoái hóa, loét và tổn thương. Sử dụng sữa nghệ không chỉ hỗ trợ phục hồi vết mổ sau phẫu thuật mà còn cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào cho cơ thể.
Đau họng thông thường có thể được điều trị bằng cách sử dụng tỏi hoặc lá bạc hà. Tuy nhiên các loại thảo dược này có vị cay và có thể gây kích thích lên vết mổ. Vì vậy bạn cần tránh sử dụng trong quá trình điều trị đau họng sau phẫu thuật cắt amidan.
3. Sử dụng thuốc điều trịTrong trường hợp đau họng kéo dài và không thuyên giảm sau khi áp dụng các biện pháp trên, bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc sau:
Thuốc giảm đau (Acetaminophen): Loại thuốc này tác động giảm đau toàn thân đối với những cơn đau nhẹ đến trung bình. Acetaminophen cũng có thể được sử dụng cho trẻ nhỏ và phụ nữ đang cho con bú theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thuốc chống viêm (Ibuprofen, Diclofenac,…): Thuốc chống viêm được sử dụng trong trường hợp triệu chứng đau họng không có cải thiện khi sử dụng Acetaminophen. Thuốc chống viêm giảm cơn đau bằng cách ức chế hoạt chất trung gian trong phản ứng viêm – prostaglandin.
Thuốc kháng sinh: Trong trường hợp đau họng do nhiễm khuẩn vết mổ, bác sĩ sẽ chỉ định kháng sinh để tiêu diệt và ức chế vi khuẩn.
Siro/ viên ngậm thảo dược: Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng các loại siro và viêm ngâm thảo dược chứa cam thảo, bạc hà, gừng,… để làm giảm triệu chứng đau họng sau khi cắt amidan.
Đau họng sau khi cắt amidan là tình trạng khá phổ biến. Tuy nhiên nếu triệu chứng này đi kèm với các biểu hiện nghiêm trọng (chảy máu vết mổ, sốt cao, khó thở,…) bạn nên đến bệnh viện trong thời gian sớm nhất nhằm hạn chế các tình huống rủi ro.
Triệu Chứng Viêm Amidan Ở Trẻ Nhỏ Như Thế Nào?
Thứ Sáu, 08-06-2023
Viêm amidan là bệnh vùng hầu, họng, có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên viêm amidan ở trẻ em thường dễ xảy ra hơn người lớn do sức đề kháng yếu, đặc biệt là những trường hợp thời tiết chuyển lạnh. Viêm amidan thông thường không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, tuy nhiên trong nhiều trường hợp vẫn có thể xảy ra biến chứng.
Triệu chứng viêm amidan ở trẻ nhỏVào cao điểm mùa nóng, Bệnh viện Nhi đồng II (TPHCM) cho biết đã tiếp nhận một lượng lớn bệnh nhi từ các tỉnh phía nam đổ về. Khá nhiều trường hợp trong số này được chẩn đoán mắc viêm amidan – căn bệnh đang có dấu hiệu bùng phát mạnh vào giai đoạn nắng nóng, nhất là sau thời điểm Tết Nguyên Đán kéo dài đến giai đoạn nghỉ hè.
Thông thường, trẻ mắc bệnh viêm amidan sẽ có một số triệu chứng điển hình bao gồm:
Khó nuốt do đau họng, cơn đau có thể kéo dài nhiều giờ đồng hồ (một số trường hợp đau họng có thể kéo dài 48 giờ).
Quan sát amidan của trẻ có dấu hiệu sưng to, có thể có các chấm trắng bao phủ trên bề mặt.
Một số trẻ còn có dấu hiệu khô đắng lưỡi, niêm mạc họng chuyển sang đỏ.
Sốt và đau đầu cũng có thể xảy ra với trẻ, thông thường sốt do viêm amidan tương đối cao, từ 39 – 40 độ.
Trẻ nhỏ có thể quấy khóc, bỏ ăn.
Có dấu hiệu lạc giọng, mất hẳn giọng nói ở trẻ.
Góc hàm của trẻ có thể bị nổi hạch.
Khi ngủ, trẻ bị viêm amidan thường sẽ ngáy khi ngủ, thường chủ yếu thở bằng miệng.
Trẻ bị hôi miệng.
Những dạng viêm amidan ở trẻ nhỏTheo Bác sĩ Trần Nguyên Khôi (Bệnh viện Nhi đồng 2 TPHCM), viêm amidan có 2 dạng là cấp tính và mạn tính. Với dạng amidan cấp tính thường gây ra viêm xung huyết hoặc khiến cho amidan có mủ. Một số trường hợp có thể sốt cao, đau mỏi mình, đau nhói tại vị trí amidan và 2 bên hàm. Viêm amidan cấp thường không nghiêm trọng và không khó điều trị.
Viêm amidan mãn tính thường có các dấu hiệu viêm quá phát, gây xơ teo amidan khẩu cái sau khi xảy ra nhiều đợt viêm bán cấp. Người bị viêm amidan mãn tính dễ gặp phải các biến chứng viêm cầu thận, viêm khớp, thấp tim, áp xe, viêm tấy tại chỗ, nhiễm khuẩn lan dần, nhiễm trùng máu, các biến chứng về xoang, hô hấp.
Do đó theo các bác sĩ, khi trẻ có dấu hiệu viêm amidan, dù là mới ở giai đoạn nhẹ thì phụ huynh cũng không nên chủ quan mà cần điều trị sớm để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Bởi nếu chậm trễ điều trị, viêm amidan cấp có thể chuyển sang mạn tính với những diễn biến rất khó lường. Viêm amidan ở trẻ nhỏ cũng khó lường hơn so với người lớn bởi đây là đối tượng có sức khỏe và đề kháng tương đối yếu.
Nguyên nhân gây nên viêm amidan ở trẻ nhỏTrẻ nhỏ và người lớn có thể gặp phải viêm amidan do nhiều nguyên nhân khác nhau trong cuộc sống hằng ngày. Thông thường viêm amidan có thể xuất hiện do một số nguyên nhân chính như:
1.Viêm nhiễmYếu tố viêm nhiễm thường xảy ra quanh năm, tuy nhiên vào những thời điểm giao mùa, thời tiết chuyển lạnh thì nguy cơ viêm nhiễm sẽ cao hơn. Mặt khác, viêm nhiễm ở trẻ nhỏ dễ xảy ra hơn so với ở người lớn vì sức khỏe của bé còn kém, hệ miễn dịch và hô hấp đều chưa hoàn thiện. Chính vì vậy viêm nhiễm được xem là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng viêm amidan và nhiều bệnh hô hấp khác.
Epstein, Barr virus là một trong những loại vi khuẩn, virus thường gặp nhất có thể gây viêm nhiễm amidan và một số vấn đề về sức khỏe tai mũi họng khác.
2.Viêm amidan do vị trí và cấu trúcTrong khoang miệng, vị trí của amidan nằm ở giao điểm giữa đường thở và đường ăn. Do đó amidan dễ tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh trong không khí cũng như các loại vi khuẩn có trong thức ăn. Ngoài ra, do cấu trúc của amidan có các khe hốc nên có thể tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn phát triển và ảnh hưởng xấu đến amidan, gây ra tình trạng viêm sưng.
3.Yếu tố vệ sinh răng miệngỞ trẻ em, yếu tố vệ sinh thường chưa được đảm bảo, các bé vẫn chưa có tính tự giác cao trong việc vệ sinh răng miệng, bảo vệ vùng mũi họng trước các yếu tố xâm nhập. Điều này có thể khiến cho amidan bị viêm hơn so với người lớn.
4.Yếu tố môi trườngKhông chỉ riêng bệnh viêm amidan, trẻ em và người lớn sống trong môi trường ô nhiễm, nhiều khói bụi, chất độc hại, môi trường làm việc nhiều hóa chất cũng có thể dẫn đến nguy cơ mắc phải các vấn đề về đường hô hấp. Thống kê tại các bệnh viện cũng cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh hô hấp trong đó có viêm amidan tại các thành phố lớn, khu công nghiệp cao hơn so với những khu vực vùng ven, ngoài đô thị, khu vực nông thôn.
5.Tạng bạch huyếtTạng bạch huyết có thể gặp phải ở một số ít bệnh nhân. Ở một số đối tượng này, nhất là trẻ nhỏ sẽ có các hạch vùng cổ hoặc ở vùng họng. Các tổ chức bạch huyết xung quanh vùng cổ họng có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm amidan khi gặp các điều kiện ảnh hưởng xấu đến hạch bạch huyết và amidan.
Làm gì khi trẻ bị viêm amidanTheo bác sĩ Trần Nguyên Khôi, điều quan trọng nhất mà phụ huynh cần chú ý khi có con bị viêm amidan là phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời, không nên chủ quan và nhầm lẫn với các bệnh hô hấp, tai mũi họng khác. Đã có nhiều trường hợp ghi nhận phụ huynh nhầm lẫn trong việc nhận biết và chẩn đoán bệnh cho con, khiến cho tình trạng viêm amidan của trẻ trở nên phức tạp hơn.
Thạc sĩ Phạm Thắng cho biết ngay từ khi có dấu hiệu ban đầu của bệnh viêm amidan, phụ huynh khi phát hiện trẻ có dấu hiệu khó nuốt, sốt, thở bằng miệng, viêm sưng amidan có thể áp dụng các biện pháp bù nước, chất điện giải cho trẻ, áp dụng một số biện pháp hạ sốt. Sau đó, phụ huynh có thể đưa trẻ đến các bệnh viện tai mũi họng hoặc bệnh viện nhi để bác sĩ có thể khám và chỉ định hướng điều trị phù hợp nhất.
Cập nhật thông tin chi tiết về Viêm Họng Ở Trẻ 7 Tháng Tuổi Điều Trị Như Thế Nào? trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!