Bạn đang xem bài viết Vi Sinh Xử Lý Nước Thải – Công Ty Xử Lý Nước Thải được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Vai trò của vi sinh trong xử lý nước thải: Vi sinh vật là tập hợp nhiều loại vi sinh khác nhau mà chúng ta không thể thấy bằng mắt thường. Vi sinh trong xử lý nước thải có khả năng phân hủy các chất hữu cơ và sử dụng các chất hữu cơ như thức ăn của chúng để thực hiện các phản ứng sinh học tổng hợp. Trong công nghệ xử lý nước thải bằng sinh học thì quá trình nuôi cấy vi sinh là quá trình quan trọng nhất vì nó đóng vai trò quyết định trong việc xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải như COD, BOD, Tổng Nito, Tổng P, …nhờ các loại vi sinh vật khác nhau có trong nước thải: Vi sinh vật hiếu khí xử lý BOD, COD, Sinh vật yếm khí và thiếu khí xử lý Tổng N, Tổng P.
Vi sinh vật tham gia xử lý nước thải như thế nào?
– Những vi sinh vật xử lý nước thải có thể liên tục chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải bằng cách là tổng hợp thành tế bào (nguyên sinh chất) mới. Chúng có thể hấp thụ một lượng lớn các chất hữu cơ qua bề mặt tế bào của chúng. Nhưng sau khi hấp thụ, nếu các chất hữu cơ không được đồng hóa thành tế bào chất thì tốc độ hấp thụ sẽ giảm tới 0. Một lượng nhất định các chất hữu cơ hấp thụ được dành cho việc kiến tạo tế bào. Một lượng khác các chất hữu cơ lại được oxy hóa để sinh năng lượng cần thiết cho việc tổng hợp.
– Dựa trên phương thức phát triển vi sinh vật xử lý nước thải được chia thành 2 nhóm:
Các vi sinh vật dị dưỡng: Sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện các phản ứng sinh tổng hợp
Các vi sinh vật tự dưỡng: Có khả năng oxy hoá chất vô cơ để thu năng lượng và sử dụng CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Ví dụ: các loại vi khuẩn nitrat hoá, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt,…
– Bùn hoạt tính cùng như màng sinh vật là tập hợp các loại vi sinh vật khác nhau, chứa khoảng 70 – 90% chất hữu cơ; 10 – 30% chất vô cơ. Bùn hoạt tính có hình dạng là bông màu vàng nâu dễ lắng, có kích thước 3 – 150pm, có khả năng hấp thu và phân hủy các chất hữu cơ khi có mặt oxy (được dùng trong phương pháp xử lý sinh học hiếu khí). Những bông này bao gồm các vi sinh vật sống và cơ chất rắn (40%). Những vi sinh vật sống bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, một số nguyên sinh động vật, dòi, giun.
– Màng sinh vật (màng sinh học) phát triển ớ bề mặt các vật liệu lọc có dạng nhầy, dày từ 1 – 3 mm hoặc hơn. Màu của nó thay đổi theo thành phần của nước thải từ mầu xám đến nâu tối. Màng sinh vật cũng bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, động vật nguyên sinh.
– Bùn gốc ban đầu được nuôi dưỡng tạo thành loại bùn có hoạt tính cao và có tính kết lắng tốt. Có thể gọi đó là quá trình hoạt hóa bùn hoạt tính. Cuối thời kỳ này, bùn sẽ có dạng hạt. Các hạt này có độ bền cơ học khác nhau, có mức độ vỡ ra khác nhau khi chịu tác động của khuấy trộn. Bùn có nguồn gốc tốt nhất được lấy từ các cơ sở xử lý nước thải đang hoạt động.
– Trong hệ thống xử lý nước thải, vi khuẩn luôn chiếm ưu thế (90%). Vi khuẩn có kích thước trung bình từ 0,3 – 1 mm. Trong hệ thống bùn hoạt tính có sự hiện diện của vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối, vi khuấn tùy nghi và vi khuấn yếm khí.
– Một số vi khuẩn dị dưỡng thông thường trong hệ thống bùn hoạt tính gồm có: Achromobacter, Alcaligenes, Arthrobacter, Citromonas, Flavobacterium, Pseudomonas, Zoogloea. (Jenkins, et ah, 1993). Hai nhóm vi khuân chịu trách nhiệm chuyên hóa amoni thành nitrát là vi khuân Nitrobacter và Nitrosomonas.
Một số giống vi khuẩn chính có trong bùn hoạt tính và chức năng của chúng khi tham gia xử lý nước thải
Vậy quá trình vi sinh xử lý nước thải diễn ra như thế nào?
Phương pháp xử lý sinh học kỵ khí: quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình nhờ các vi sinh vật kỵ khí phân hủy các chất hữu cơ và vô cơ phân tử trong điều kiện không có oxy có nghĩa là dùng vi sinh kỵ khí để xử lý nước thải.
Phân hủy kỵ khí có thể phân chia thành 06 quy trình sau:
Quá trình Thủy phân polymer: thủy phân các protein, polysacearide, chất béo.
Lên men các amino acid và đường.
Quá trình Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu.
Quá trình Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic).
Quá trình hình thành khí methane từ acid acetic.
Quá trình hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.
Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí (dùng vi sinh hiếu khí để xử lý nước thải): là quá trình sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí chia làm 3 giai đoạn chính như sau:
Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ
Tổng hợp tế bào mới
Phân hủy nội bào.
Làm thế nào để nuôi cấy vi sinh trong xử lý nước thải?
Trước khi bắt đầu nuôi cấy vi sinh người thực hiện cần bổ sung một lượng bùn vào khoảng 10-15% thể tích bể và sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.
Có hai giai đoạn nuôi cấy vi xinh trong xử lý nước thải:
Giai đoạn 1: Giai đoạn nuôi mới.
Ngày thứ 1: cho một lượng nước sạch vào bằng 1/3 bể, sau đó cho vi sinh dạng bùn vào trong bể. Trước khi cho vi sinh dạng bùn vào người nuôi cấy cần hòa vào nước làm tan những khối bùn lớn. Sau đó mở chế độ sục khí khoảng 2-3 ngày để cung cấp oxy cho vi sinh sống và phát triển trở lại bình thường.
Sau khi sục khí 2-3 ngày bắt đầu cho khoảng 1/3 bể là lượng nước thải vào bể để xử lý, giai đoạn này người ta gọi là giai đoạn chạy thích nghi .
Sau khi chạy thích nghi khoảng 3- 5 ngày ta cho nước thải vào bình thường và bắt đầu vận hành hệ thống. Lúc này lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định và vi sinh bắt đầu xử lý các chất hữu cơ trong nước thải
Giai đoạn 2: Giai đoạn bổ sung vi sinh xử lý nước thải
Nếu sau khi nuôi cấy vi sinh hệ thống xử lý nước thải chạy vận hành ổn định ta chỉ cần thêm một lượng chế phẩm vi sinh Aquaclean và dinh dưỡng như: Mật rỉ đường, NPK…để bổ sung cho vi sinh xử lý nước thải sống và phát triển. Liều lượng bổ sung tùy thuộc vào sự phát triển của hệ vi sinh trong bể.
Ví dụ
Ngày 01: 20ppm. VD: 100m3 thể tích bể thì cần lượng vi sinh là: (20×100)/(1000*3.785) = 0.53 gallon ~ 2lit
Ngày 07: 10ppm. VD: 100m3 thể tích bể thì cần lượng vi sinh là: (10×100)/(1000*3.785) = 0.26 gallon ~ 1lit
Ngày 14: 10ppm. VD: 100m3 thể tích bể thì cần lượng vi sinh là: (10×100)/(1000*3.785) = 0.26 gallon ~ 1lit
Ngày 21: 10ppm. VD: 100m3 thể tích bể thì cần lượng vi sinh là: (10×100)/(1000*3.785) = 0.26 gallon ~ 1lit
Ngày 28: 10ppm. VD: 100m3 thể tích bể thì cần lượng vi sinh là: (10×100)/(1000*3.785) = 0.26 gallon ~ 1lit.
Quý khách hàng quan tâm đến Vi sinh xử lý nước thải xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: 0917 932 786 Ms Hương
Web: https://congtyxulynuoc.com/
Facebook: www.facebook.com/Công-ty-TNHH-Công-Nghệ-Môi-Trường-Việt-Envi
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Xử Lý Nước Thải Cao Su – Công Ty Xử Lý Nước Thải
Cao su được du nhập vào Việt Nam năm 1897. Hiện nay, cao su là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Với tốc độ trồng cao su của người dân tăng nhanh chóng nên các công ty chế biến cao su cũng được mở ra rất nhiều như: Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam VRG,….Do đó, xử lý nước thải cao su là mối quan tâm hàng đầu của công ty sản xuất. Công ty Môi Trường Việt Envi xin đưa ra phương pháp xử lý nước thải cao su với hiệu suất xử lý cao, đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng.
Công nghệ chế biến mủ cao su và đặc điểm của nước thải cao su phát sinh?
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng phổ biến ba công nghệ chế biến mủ cao su như sau:
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ ly tâm
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ cốm
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ tạp.
Quá trình chế biến cao su sử dụng rất nhiều nước và nước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất thường chứa nồng độ các chất ô nhiễm rất cao như: protein, acid acetic, đường,….
Để xử lý nước thải cao su cần hiểu rõ thành phần và tính chất của nước thải
Nước thải phát sinh từ hai nguồn chính là nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
Nước thải sinh hoạt từ hoạt động thường ngày của công nhân viên như: rửa tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt,….
Nước thải sản xuất phát sinh trong quá trình chế biến cao su như: công đoạn sấy trộn, công đoạn làm đông, gia công cơ học và nước thải phát sinh từ quá trình rửa thiết bị, máy móc hoặc vệ sinh nhà xưởng.
Nước thải cao su phát sinh từ phương pháp chế biến khác nhau thì có đặc điểm khác nhau như:
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ ly tâm thì nước thải cao su thường độ pH, BOD, COD rất cao
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ cốm thì nước thải cao su thường pH rất thấp, nhưng BOD, COD, SS lại rất cao
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ tạp thì nước thải cao su thường có độ pH ở ngưỡng 5-6, nhưng chỉ tiêu BOD, COD thấp hơn so với nước thải cao su phát sinh từ phương pháp mủ cốm (mủ nước)
Xử lý nước thải cao su hiệu quả cần hiểu rõ độ pH có trong nước thải giao động trong khoảng 4,2 – 5,2 vì xài acid để làm đông tụ cao su; có lúc pH lại rất cao khoảng 9-11 nếu nước thải cao su phát sinh từ phương pháp mủ ly tâm.
Cao su tồn tại trong nước dưới dạng huyền phù và nồng độ cực cao. Ngoài ra, nước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất từ khu vực bồn rửa, lúc rửa các chén mỡ, nước tách mủ ly tâm và trong giai đoạn đánh đông.
Nước thải cao su còn chứa lượng lớn protein hòa tan, axit fomic và N-NH3 và hàm lượng COD trong nước thải cũng rất cao (15000mg/l).
Đặc trưng của nước thải cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi phát sinh do quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại khí khác nhau như CH4, H2S,… Nên việc xử lý nươc thải cao su là rất đươc quan tâm, chú trọng.
Tác hại của nước thải cao su tới môi trường
Thời gian lưu nước thải cao su từ 2-3 ngày sẽ xảy ra quá trình phân hủy protein trong môi trường axit làm phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân xung quanh cũng như chính bản thân công nhân làm việc tại nhà máy, và ảnh hưởng tới chất lượng nước sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất nếu nước thải cao su không được xử lý mà xả ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải cao su chưa qua xử lý thường có chứa nồng độ ô nhiễm rất cao sẽ làm chết hoặc làm chậm quá trình phát triển của động vật dưới nước, ảnh hưởng tới hệ thực vật trong nước.
Nồng độ Nitơ và photpho trong nước thải cao su trước xử lý thường rất cao: nitơ: 1000, photpho:400mg/lit dễ dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hóa, ảnh hưởng tới sự sống của rong, rêu, tảo có trong nước nếu kéo dài sẽ dẫn tới mất cân bằng sinh học
Quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su
Hiểu thành phần và tính chất đặc trưng của nước thải cao su, Công ty Môi Trường Việt Envi xin đưa ra công nghệ xử lý nước thải cao su như sau:
Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su:
Nước thải phát sinh tại nhà máy (gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) theo mương dẫn được tập trung tại bể thu gom, để loại bỏ rác có kích thước lớn như: lá cây, mảnh túi nilon,…ở đây có lắp thêm thiết bị chắn rác. Sau đó, nước thải cao su được đưa tới bể gạt mủ, để loại bỏ mủ có kích thước lớn có trong nước thải, mủ này sẽ được đưa đi tái chế. Tiếp đó, nước thải được bơm tới bể keo tụ, ở bể keo tụ có châm thêm phèn với liều lượng nhất định và được kiểm soát bằng bơm định lượng hóa chất. Kế tiếp, nước thải cao su được bơm tới bể tạo bông, với sự hoạt động liên tục của thiết bị khuấy trộn và được châm thêm PAC giúp quá trình keo tụ, tạo bông xảy ra nhanh hơn, các bông li ti trong nước thải được chuyển động, di chuyển, va chạm vào nhau tạo thành các bông cặn có kích thước lớn hơn, nổi trên bề mặt nước thải. Tạo điều kiện thuân lợi cho quá trình lắng xảy ra ở bể lắng.
Nước thải (gồm hỗn hợp nước và bông cặn) ở bể keo tụ tạo bông được chuyển sang bể lắng sơ cấp. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng và được xả vào bể chứa bùn, nước sau xử lý tại bể tự chảy sang bể UASB. Ở đây, xảy ra quá trình xử lý sinh học kị khí. Do không sử dụng oxy, nên bể kị khí có khả năng tiếp nhận nước thải với nồng độ rất cao.
Nước thải cao su có nồng độ rất cao sẽ tiếp xúc với lớp bùn kị khí, toàn bộ quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong lớp bùn này. Bao gồm các quá trình như: Quá trình thủy phân, phản ứng acid hóa, acetate hóa và làm phát sinh khí methane và một số sản phẩm khác. Mặc dù đã được đưa qua bể kị khí nhưng nồng độ các chất hữu cơ, và các chất khác vẫn còn rất cao so vói giới hạn tiếp nhận của pháp luật cho phép.
Sau đó nước thải được đưa tới bể Aerotank, đây là bể bùn hoạt tính hiếu khí kết hợp khử nitơ, xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm có trong nước thải như: BOD, nitrat, …khử trùng nước thải nhưng không xử dụng hóa chất.
Việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp không những tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, nên không cần phải thêm lượng cacbon từ ngoài, tiết kiệm được tới 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-, còn giúp giảm diện tích đất sử dung.
Nồng độ bùn trong bể xử lý nước thải cao su càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng và hiệu suất xử lý của bể càng lớn. Sau quá trình xử lý nước thải tại bể aerotank nước thải tự chảy qua bể lắng 2.
Hiệu suất xử lý của bể lắng 2 được tăng cường đáng kể do sử dụng tấm lắng lamella (nên thường gọi là bể lắng lamella), thường bể lắng lamella được chia làm ba vùng căn bản:
+Vùng phân phố nước
+Vùng lắng
+Vùng tập trung và chứa cặn
Nước và bông cặn chuyển động không ngừng và được đưa về vùng lắng của bể là hệ thống tấm lắng lamella, với nhiều lớp mỏng được sắp xếp theo một trình tự và khoảng cách nhất định. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi qua hệ thống này, các bông bùn va chạm nhau, tạo thành các bông bùn có kích thước lớn hơn rất nhiều. Các bông bùn trượt cùng các tấm lamella và được tập hợp tại vùng chứa cặn của bể lắng. Nước sạch được đưa về nguồn tiếp nhận, còn bùn vi sinh và nước thải được đưa về bể aerotank để xử lý tiếp, bùn thải được nén lại bằng máy ép bùn, lượng bùn này sau sẽ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý như rác thải nguy hại. Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép của QCVN 01:2015/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su)
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải cao su:
-Xử lý nước thải cao su đầu ra đạt giới hạn tiếp nhận theo quy định của pháp luật QCVN 01:2015/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su)
-Vận hành đơn giản, sử dụng ít hóa chất, tiết kiệm chi phí cho Doanh nghiệp
-Dễ lắp đặt, dễ bảo trì, tốn ít chi phí nhân công
-Sử dụng hệ thống xử lý hóa lý trước khi vào hệ thống xử lý sinh học, giúp tránh sốc tải
-Linh động trong cơ chế vận hành, giúp đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải một cách an toàn và tiết kiệm chi phí tối đa.
-Hiệu suất xử lý cao đối với nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm cao (như BOD, COD,….)
Để hiểu rõ hơn công nghệ xử lý nước thải cao su, Quý khách hàng hãy liên hệ tới Công ty Môi Trường Việt Envi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh
HP: 0917.932.786: Ms. Hương
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Website: congtyxulynuoc.com
Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Bún – Công Ty Xử Lý Nước Thải
Công ty Việt Envi hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước thải sản xuất bún. Liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ miễn phí các vấn đề môi trường cho doanh nghiệp. Hotline: 086265 5616
Ăn uống là nhu cầu thiết yếu của con người. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu ăn uống của con người ngày càng tăng cao.Trong các thực phẩm được sử dụng hằng ngày, bún là một trong những thực phẩm phổ biến nhất. Đi dọc các tuyến đường tại các thành phố lớn, quán bún mọc lên san sát với rất nhiều loại. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất mọc lên ngày càng nhiều. Tuy nhiên, chỉ một số ít có lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún đạt tiêu chuẩn. Số còn lại lắp đặt chỉ mang tính đối phó, nhiều lúc không vận hành. Vẫn còn nhiều cơ sở chưa lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún.
Các nguồn phát sinh nước thải sản xuất bún:
Nước thải sinh hoạt của công nhân viên tại cơ sở, nước thải chế biến thức ăn từ căng – tin,..
Nước rửa gạo,nước vo gạo có màu trắng đục. Nước thải này chứa nhiều tinh bột, vitamin, khoáng vi lượng, chất rắn lơ lửng…và chiếm 25 – 30% tổng lượng nước thải.
Nước rửa bún, làm nguội bún sau khi đùn, nước này thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột…
Nước vệ sinh máy xay bột, máy đùn, vải lọc bột, nước thải vệ sinh nền, sàn nhà…nước thải này chứa nhiều cát, tinh bột, chất rắn lơ lửng…
Thành phần và tính chất nước thải sản xuất bún:
Bảng trên phân tích nước thải sản xuất bún tại khoa môi trường thuộc trường đại học bách khoa. Kết quả chỉ ra rằng nước thải bị ô nhiễm nặng, chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Ngoài ra, vi sinh vật gây bệnh có nồng độ rất cao. Kết quả được so sánh với QCVN 40:2011, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Tác động môi trường do ảnh hưởng của nước thải sản xuất bún:
Nước thải sản xuất bún thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột và chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Khi thải trực tiếp ra môi trường, nước thải sẽ làm cản trở quá trình lọc tự nhiên. Nước để lâu ngày, sẽ xảy ra quá trình phân hủy sinh học kỵ khí, gây mùi hôi hối. Các vi sinh vật ruồi, muỗi phát sinh ngày càng nhiều, tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh sốt xuất huyết, bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe dân cư khu vực xung quanh.
Phương pháp xử lý nước thải sản xuất bún
Do thành phần chủ yếu của nước thải sản bún là tinh bột, các chất hữu cơ dễ phân hủy nên Việt Envi xin giới thiệu đến bạn đọc phương pháp xử lý sinh học. Bản chất của phương pháo xử lý sinh học là quá trình phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất bún thông qua hoạt động của vi sinh vật . Để quá trình phân hủy đạt hiệu quả cao cần cung cấp dinh dưỡng, môi trường thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật.
Phương pháp xử lý sinh học được dùng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số thành phần ô nhiễm vô cơ khác như Nito, amoni, H2S…Phương pháp dựa trên hoạt động vi sinh vật, vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn và phát triển.
Phương pháp xử lý sinh học lại được chia thành 2 phương pháp:
Xử lý sinh học hiếu khí : Gồm có xử lý theo phương pháp sinh trưởng dính bám và sinh trưởng lơ lửng. Trong các hệ thống xử lý nước thải hiện nay, người ta thường áp dụng quá trình sinh học lơ lửng có sục khí. Công nghệ được ưa chuộng nhất là aerotank. Qúa trình xử lý sinh học hiếu khí trong nước gồm 3 giai đoạn, đó là oxy hóa các chất hữu cơ, tổng hợp tế bào mới và phân hủy nội bào. Các quá trình xử lý sinh học hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo.
Xử lý sinh học kỵ khí: Vi sinh học kị khí hoạt động trong điều kiện không có oxy thành khí Metan – CH4. Có nhiều nhóm vi khuẩn tham gia vào quá trình xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp sinh học kỵ kí tương ứng với các giai đoạn phân hủy như vi khuẩn thủy phân, vi khuẩn lên men acid, vi khuẩn axetic và cuối cùng là vi khuẩn metan. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kỵ khí bao gồm pH và nhiệt độ của nước thải, ảnh hưởng mạnh đến quá trình biến đổi sinh học của vi sinh vật và đặc tính nhiệt động học các phản ứng xảy ra trong môi trường kỵ khí. Ngoài ra, chất dinh dưỡng, độc tính của H2S, NH3…các kim loại nặng gây ức chế hoạt động của vi sinh vật kỵ khí
Một số ưu điểm của xử lý sinh học kị khí:
Quá trình kỵ khí tạo ra ít bùn hơn quá trình hiếu khí 3 – 20 lần, dễ loại bỏ, chi phí xử lý bùn ít tốn kém
Quá trình kỵ khí tạo ra một lượng lớn khí Metan, làm nhiên liệu đốt, có giá trị về kinh tế.
Có thể xử lý được nồng độ chất ô nhiễm hữu cơ cao (BOD/COD<0,5), hoạt động dưới tải trọng cao..
vốn đầu tư không cao, diện tích đất sử dụng nhỏ hơn so với các công trình hiếu khí
Yêu cầu dinh dưỡng N, P thấp…
Công nghệ xử lý nước thải sản xuất bún.
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất bún:
Nước thải sản xuất bún được thu gom về hầm biogas để xử lý đầu tiên.
Hầm ủ biogas xử lý các hợp chất hữu cơ nồng độ cao, giảm bớt áp lực cho công trình xử lý phía sau, thu hồi khí Biogas làm nhiên liệu đốt. Nước thải sau đó được đưa về bể điều hòa để điều hòa nồng độ và lưu lượng nước thải. Tại bể điều hòa có hệ thống sục khí,nhằm xáo trộn đều nước thải cũng như tránh tình trạng phân hủy kỵ khí diễn ra trong bể điều hòa. Nước thải sinh hoạt sau hầm tụ hoại cũng được dẫn về bể điều hòa trộn chung cùng với nước thải sản xuất bún để xử lý.
Nước sau bể điều hòa được dẫn vào bể sinh học thiếu khí để loại bỏ Nito nhờ quá trình khử Nitrate, bể thiếu khí hay còn gọi là anoxic còn có chức năng loại bỏ một phần COD và BOD. Tại bể anoxic có trang bị hệ thống khuấy trộn với tốc độ nhè, đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật tùy nghi phát triển. Nước thải sản xuất bún tiếp tục được cho qua bể sinh học hiếu khí aerotank.
Aerotank là công nghệ được dùng phổ biến trong xử lý hầu hết các loại nước thải. Được gọi là công nghệ truyền thống, nhưng tính đến nay công nghệ này vẫn được các kỹ sư lựa chọn và tin dùng nhất.
Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí, vi sinh tồn tại tại và sinh trưởng ở trạng thái lơ lửng. Qúa trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn vi sinh trong trạng thái được sục khí liên tục. Mục đích của việc sục khí là nhằm đảm bảo cung cấp oxy liên tục cho vi sinh vật hoạt động và đảm bảo bùn hoạt tính luôn ở trạng thái lơ lửng. Tuy nhiên, để tránh tính trạng sục khí quá mạnh làm vỡ các bông bùn, cần tính toán chính xác cường độ và lượng khí cấp vào hệ thống.
Sau đó, nước thải được đưa qua bể lắng sinh học. Qúa trình lắng xảy ra dưới tác dụng của trọng lực và chênh lệch tỷ trọng giữa bùn và nước thải. Phần bùn sinh học sẽ lắng xuống dưới đáy theo ống trung tâm. Phần nước sạch theo máng thu cho qua bể khử trùng.
Nếu nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất bún là nguồn tự nhiên (sông, suối, ao, hồ…) thì yêu cầu chất lượng nước đầu ra đạt cột A. Khi đó, ta có thể xây dựng thêm bồn lọc áp lực để loại bỏ các chất lơ lửng, vi sinh vật kích thước nhỏ còn lại trong nước thải. Bể lọc áp lực có thể đặt sau công trình khử trùng nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng cũng như diện tích, do không cần thêm bể trung gian.
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp sinh học
Xử lý hiệu quả các chất hữu cơ với nồng độ cao trong nước thải
Sự kết hợp giữa bể anoxic và aerotank giúp xử lý hiệu quả chỉ tiêu BOD, COD, Nito trong nước thải.
Tiết kiệm diện tích và chi phí xây dựng
vận hành đơn giản, ổn định
Không tốn chi phí hóa chất..
Chúng tôi chuyên xử lý nước thải ngành thực phẩm, nước thải xi mạ, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp….Quý khách hàng quan tâm và cần được tư vấn chi tiết hơn về xử lý nước thải sản xuất bún liên hệ Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Việt Envi theo thông tin sau:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: 0919 952 786 Mr Trọng – 0917932785 Ms Hương
Web: chúng tôi
Facebook: www.facebook.com/Công-ty-TNHH-Công-Nghệ-Môi-Trường-Việt-Envi
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Việt Envi trao niềm tin – trao chất lượng!
Công Ty Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Giấy
Lịch sử hình thành ngành công nghiệp giấy cho đến nay có nhiều bước phát triển vượt bậc, đóng góp vào 1,5% tỷ trọng GDP nền kinh tế cả nước, dự đoán kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD. Khi ngành giấy phát triển giảm thiểu mức độ thất nghiệp, tạo việc làm cho hàng nghìn người, tối ưu khối lượng gỗ của lâm nghiệp, hỗ trợ phủ xanh đồi trọc, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành chế biến phát triển.
Tuy nhiên công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam hiện nay còn rất lạc hậu, hầu như tất cả nhà máy, công ty vẫn còn sử dụng thiết bị cũ, công suất hoạt động chưa cao. Vì thế ngành giấy là một trong những ngành có mức độ ô nhiễm cao hơn so với các ngành khác.
Thực trạng về nước thải từ nhà máy giấy
Theo thống kê hiện nay cả nước có 500 doanh nghiệp sản xuất giấy nhưng chỉ có 10% doanh nghiệp đạt chuẩn môi trường, các nhà máy còn lại vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải ngành giấy hoặc xây dựng các chương trình bảo vệ môi trường.
Ngành giấy chứa nhiều chất thải ô nhiễm và độc hại cao. Ảnh hưởng của sản xuất giấy chủ yếu bắt nguồn từ công đoạn nấu bột giấy và tẩy trắng giấy. Quá trình nấu bột giấy thải ra các hợp chất lỏng chứa lưu huỳnh, SO2, H2S, các mercapta, sunfua,… Quá trình tẩy trắng bột giấy gây ô nhiễm nhiều nhất vì sử dụng nhiều clo và hợp chất của clo với hàm lượng lớn. Khi trực tiếp thải ra môi trường chúng gây ức chế đến tính chất vật lý – hóa học nguồn nước xung quanh.
Nhiều doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy nhưng chi phí vận hành, thuê nguồn nhân lực có chuyên môn cao xử lý lại khá tốn kém và hầu như rất khó tìm được nhân viên thích hợp
Quy hoạch ngành giấy của Việt Nam cho đến năm 2020 triển khai ứng dụng nhiều công nghệ sản xuất hiện đại, sạch hơn đối với nhà máy giấy đang hoạt động, tái sử dụng nước, dây chuyền khép kín giúp giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường. Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực thay đổi toàn diện và chủ động hơn trong việc xử lý nước thải sản xuất giấy.
Ở nước ta cũng có không ít nhà máy giấy trong thời gian vận hành khó tránh khỏi những sai sót đáng tiếc về môi trường, nhưng khi trải qua sai phạm ấy thì chúng ta mới rút ra nhiều bài học đắt giá mà tìm ra hướng giải quyết đúng đắn nhất. Điển hình như trường hợp Công ty Lee&Man từ doanh nghiệp bị người dân ra sức phản đối trong thời gian dài thì giờ đây họ trở nên khác biệt hơn trong việc ứng dụng hiệu quả công nghệ xử lý nước thải tiên tiến và chất lượng nhất.
Lee&Man thay đổi 180 độ cách thức sản xuất từ sử dụng nguyên liệu gỗ bằng giấy tái chế phục vụ cho nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu sang thị trường nhiều nước khu vực. Điều này trở thành điểm mới khi vừa giảm được 70% lượng khí thải và 30% nguồn nước thải ra môi trường nhận được sự chú ý từ nhiều đơn vị khác
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấ y của họ được trang bị hệ thống quan trắc tự động 24/24, chỉ số, số liệu và thông tin được cập nhật liên tục nên chất lượng nước thải luôn được kiểm soát trước khi đi ra nguồn tiếp nhận. Bên cạnh đó, các thành phần trong nguồn nước không vượt quá ngưỡng cho phép theo quy định của nhà nước.
Công ty xử lý nước thải nhà máy giấy uy tín
Bài viết khác
Cập nhật thông tin chi tiết về Vi Sinh Xử Lý Nước Thải – Công Ty Xử Lý Nước Thải trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!