Thứ ba – 14/05/2019 15:40
Câu 1: Luật An ninh mạng gồm bao nhiêu Chương, Điều và được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua; công bố; có hiệu lực ngày, tháng, năm nào? (5 điểm)Trả lời: Luật An ninh mạng được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018; Luật An ninh mạng được Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Công bố tại Lệnh công bố luật số: 06/2018/L-CTN ngày 25 tháng 6 năm 2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Luật An ninh mạng gồm 07 chương, 43 Điều, cụ thể: Chương 1: Những quy định chung (Từ Điều 1 đến Điều 9) Chương II: Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh Quốc gia (Từ Điều 10 đến Điều 15) Chương III: Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng (Từ Điều 16 đến Điều 22) Chương IV: Hoạt động bảo vệ an ninh mạng (Từ Điều 23 đến Điều 29) Chương V: Bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng (Từ Điều 30 đến Điều 35) Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Từ Điều 36 đến Điều 42) Chương VII: Điều khoản thi hành (Điều 43)
Câu 3: Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng bao gồm những nguyên tắc nào? Và các biện pháp bảo vệ an ninh mạng của Nhà nước?Trả lời: Bảo vệ an ninh mạng đã được quy định tại Điều 4 của Luật, bao gồm 07 nguyên tắc sau đây: 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng. 3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng. 4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng. 5. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. 6. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng. 7. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng được quy định tại Điều 5 của Luật, bao gồm:
Thẩm định an ninh mạng;
Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
Kiểm tra an ninh mạng;
Giám sát an ninh mạng;
Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;
Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng, trừ biện pháp như: Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.– Bảo vệ không gian mạng quốc gia được quy định tại Điều 6 của Luật, cụ thể: Nhà nước áp dụng các biện pháp để bảo vệ không gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
Cơ quan có thẩm quyền Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, được quy định tại Điều 11 của Luật, cụ thể: 1. Thẩm định an ninh mạng là hoạt động xem xét, đánh giá những nội dung về an ninh mạng để làm cơ sở cho việc quyết định xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin. 2. Đối tượng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm: a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, hồ sơ thiết kế thi công dự án đầu tư xây dựng hệ thống thông tin trước khi phê duyệt; b) Đề án nâng cấp hệ thống thông tin trước khi phê duyệt. 3. Nội dung thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm: a) Việc tuân thủ quy định, điều kiện an ninh mạng trong thiết kế; b) Sự phù hợp với phương án bảo vệ, ứng phó, khắc phục sự cố và bố trí nhân lực bảo vệ an ninh mạng. 4. Thẩm quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau: a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự; c) Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
Câu 6: Xác định, phân tích những thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn; phá rối an ninh; gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống và xâm phạm trật tự quản lý kinh tế? (15 điểm)Trả lời: Tại Điều 16 của Luật đã xác định: 1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc. 2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm: a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân; b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự. 3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm: a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm: a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác; b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán. 5. Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 6. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng. 7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. 8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. 9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Câu 10: Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia sử dụng không gian mạng và liên hệ thực tiễn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và tính thiết thực, hiệu quả trong việc sử dụng không gian mạng tại cơ quan, đơn vị, địa phương? (15 điểm)Trả lời: Từ Điều 36 đến Điều 42 của Luật đã quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia sử dụng không gian mạng, cụ thể: – Trách nhiệm của Bộ Công an – Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng – Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông – Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ – Trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh – Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng – Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng. (Yêu cầu nêu cụ thể phần nội dung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia sử dụng không gian mạng)Liên hệ thực tiễn: – Phải nắm cũng được các nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng (Nêu được khái niệm Không gian mạng; An ninh mạng; Bảo vệ An ninh mạng; Không gian mạng quốc gia và Cơ sở hạ tầng an ninh mạng quốc gia); Nhận thức của bản thân về vị trí, vai trò, tác dụng, hiệu quả của việc sử dụng không gia mạng trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và bản thân mình khi tham gia sử dụng không gian mạng (kể cả trong hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và phục vụ nhu cầu của cá nhân) – Xác định ý thức, trách nhiệm góp phần chuyển tải nội dung của Luật An ninh mạng đến cộng đồng dân cư.