Vi Sao Ronaldinho Di Tu / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Bai Giang Dien Tu Di Truyen Y Hoc

Mỗi nhóm ít nhất 2 người lên báo cáo

Tài liệu học: cô và tài liệu seminar của các nhóm

Bài 2: Một số kỹ thuật sinh học phân tử trong y học

Seminar: “một số trang thiết bị, dụng cụ cơ bản cho phòng thí nghiệm sinh học phân tử”

Bài 3: Di truyền phân tử các bệnh ở người

A, Bệnh hemoglobin và rối loạn các yếu tố đông máu1, Cấu tạo của hemoglobin (Hb) và các gen tổng hợp chuỗi globin2, Bệnh hemoglobin do bất thường chất lượng chuỗi globin Seminar: “Bệnh do thay thế một acid amin”

3, Bệnh hemoglobin do bất thường số lượng chuỗi globin Seminar: “Bệnh thalassemia”

4, Đột biến gen gây rối loạn yếu tố đông máu Seminar: “Bệnh Hemophilia”

Bài 3: Di truyền phân tử các bệnh ở người

B, Bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh

Seminar: “Bệnh phenylxeton niệu”, “Bệnh tích oxalat”, “Bệnh galactose huyết”, “Rối loạn chuyển hóa collagen”

Bài 4: Di truyền đơn gen, đa gen, đa nhân tố

1, Di truyền 2 alen 1.1.1 Di truyền alen trội trên nhiễm sắc thể thường Seminar: “Hội chứng Marfan” ” Bệnh múa giật Huntington” 1.1.2 Di truyền alen lặn trên nhiễm sắc thể thường Seminar: “Bệnh bạch tạng” “Bệnh sơ nang”

Bài 5: Di truyền ung thư

Seminar “dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư”, “các giai đoạn ung thư”.

BÀI I: NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN Y HỌC

MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Trình bày những khó khăn của nghiên cứu di truyền y học

2. Trình bày được lược sử phát triển của di truyền y học

3. Trình bày được nội dung của di truyền y học

4. Trình bày được các phương pháp nghiên cứu di truyền y họcNỘI DUNG BÀI HỌC

1. NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI KHI NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN Y HỌC

2. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌC

3. NỘI DUNG CỦA DI TRUYỀN Y HỌC

4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN Y HỌC1.NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI KHI NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜINgười đẻ chậm, ít con1. NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI KHI NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜINST nhiều, nhỏ, ít sai khác, khó phân biệt2n = 82n = 142n = 461. NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI KHI NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜIKhông thể lai hoặc gây đột biến2. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌCMatthias Jakob Schleiden1938Theodor Schwann1939Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào 2. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌC1865, các quy luật di truyền Mendel đã trở thành quy luật di truyền chung của mọi sinh vật. 2. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌCCác gen chi phối sự hình thành tính trạng theo các quy luật khác nhau. Morgan, 1910 2. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌCĐề xuất công thức karyotype để xếp bộ nhiễm sắc thể người.Levitsky 19242. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌC2n=46Tjio và Levan 19562. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌC Năm 1902, Garrod xác định bệnh alcapton niệu di truyền theo kiểu Mendel (quy luật phân ly)2. LƯỢC SỬ DI TRUYỀN Y HỌC

Ra đời các kỹ thuật phân tử

Ngày 12/02/2001, Sự sắp xếp của các gen trên 46 NST đã được thông báo ở các hội nghị quốc tế về dựng bản đồ gen của người (HGM – Human Gene Mapping)3. NỘI DUNG CỦA DI TRUYỀN Y HỌC

3.1 Di truyền tế bào

3.2 Di truyền phân tử

3.3 Di truyền quần thể

3.4 Di truyền miễn dịch

3.5 Di truyền dược lý

3.6 Di truyền lâm sàng

3.7 Di truyền ung thư

3.8 Ưu sinh học

3.1 Di truyền tế bào:

CHỌN MẪU NUÔI CẤY(Lympho, tủy xương, mô khác)TIÊU BẢN NSTSẮP XẾP KARYOTYPETIÊU BẢN NSTNHUỘM BĂNGKỹ thuật nhuộm band G (G-band): đánh giá các bất thường của NST về số lượng và cấu trúcNhuộm băng nhiễm sắc thểKỹ thuật nhuộm band Q (Q-band): hiển thị band tương tự như nhuộm band GNhuộm băng nhiễm sắc thểKỹ thuật nhuộm band C (C-band): cho phép nhuộm và đánh giá các vùng dị nhiễm sắc (heterochromatin) nằm cạnh tâm động.Nhuộm băng nhiễm sắc thểKỹ thuật nhuộm band R (R-band): đánh giá các bất thường ở các đầu cùng của NST.Nhuộm băng nhiễm sắc thểVẬT THỂ GIỚIVật thể BarrVật thể dùi trốngVẬT THỂ GIỚIPhần xa tâm của nhánh dài NST Y bắt màu huỳnh quang quinacrin rất mạnh SRY (TDF)VẬT THỂ YTDF Testis Determining FactorSRY Sex Region on Y Chromosome3.2 Di truyền phân tử:

DNARNAproteinTính trạngSơ đồ chuyển thông tin di truyềnNghiên cứu bộ gengenomicNghiên cứu sự phiên mãTranscriptomicsNghiên cứu hệ proteinProteomic3.3 Di truyền quần thể:Lứa tuổiMôi trường tự nhiên, đột biến3.4 Di truyền miễn dịch:Kháng nguyên và kháng thể

Nhóm máu, ghép mô, cấy mô,… 3.5 Di truyền dược lý:enzyme chuyển hóa thuốc gây đột biến, quái thai phòng và chữa các hậu quả Đột biến gen Thuốc có tác động đến các gen gây đột biến Bất thường chuyển hóa thuốc3.6 Di truyền lâm sàng:Gia hệXác định quy luật di truyền Lời khuyên 3.7 Di truyền ung thư:Nguyên nhânChưa sáng tỏ

-Tác động của môi trường

Biến đổi của gen

Các chất gây ung thư cũng là nguyên nhân gây đột biếnCon người chịu mọi chi phối của chọn lọc tự nhiên

Nhiệm vụ của ưu sinh học: Kế hoạch hóa gia đình Chuẩn đoán trước sinh Tiêm vaccin …..3.8 Ưu sinh học:4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN Y HỌC

4.1 Phương pháp di truyền tế bào

4.2 Phương pháp di truyền hóa sinh

4.3 Phương pháp di truyền phân tử

4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ

4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi

4.6 Phương pháp quan sát nếp vân da

4.7 Phương pháp di truyền quần thể

Các kỹ thuật làm tiêu bản nhiễm sắc thể:

Các kỹ thuật nhuộm thường và nhuộm băng

Phân tích bộ nst ở các ảnh chụp theo quy định quốc tế

Các kỹ thuật làm tiêu bản quan sát vật thể giới4.1 Phương pháp di truyền tế bào

4.1 Phương pháp di truyền tế bàoQuan sát nhiễm sắc thể ở kỳ giữa

Tìm ra khiếm khuyết của tế bào  chuẩn đoán bệnh di truyền  điều trị kịp thờiNữ giớiNhiễm sắc thể X bất hoạt ở người Ở dạng tròn, nón, #Nằm áp sát mặt trong của màng nhân Số vật thể Barr = số NST X – 1 4.1 Phương pháp di truyền tế bàoQuan sát nhiễm sắc thể ở gian kỳVật thể BarrỞ nữMột NST X kết đặc rất mạnh lúc gian kỳ Khoảng 3% số bạch cầu đa nhân trung tính Quan sát nhiễm sắc thể ở gian kỳVật thể dùi trống4.1 Phương pháp di truyền tế bàoPhần xa tâm của nhánh dài NST Y bắt màu huỳnh quang quinacrin rất mạnh SRY (TDF)VẬT THỂ YTDF Testis Determining FactorSRY Sex Region on Y Chromosome4.1 Phương pháp di truyền tế bàoPhân tích, định lượng một số sản phẩm của gen như phân tích, định lượng protein (enzyme, hormon, Hb,…)

4.2 Phương pháp di truyền hóa sinhPhân tích DNA hoặc các sản phẩm của gen (protein)  các kỹ thuật tách chiết DNA, điện di DNA, lai DNA, nhân DNA bằng PCR, xác định trình tự các nucleotide,…

Phát hiện các biến đổi của DNA, của protein  phát hiện sớm những rối loạn chuyển hóa. 4.3 Phương pháp di truyền phân tửTrong một gia hệ có bệnh di truyền, tần số bệnh giảm dần theo mức độ huyết thống: họ hàng bậc một (bố mẹ, anh chị em ruột, con) có tỷ lệ mắc cao nhất, giảm dần ở họ hàng bậc 2 (ông bà, chú bác, cô dì ruột, cháu ruột), rồi đến họ hàng bậc ba (anh chị em họ,…)4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.Trội autosome4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.Lặn autosomeBệnh di truyền có tính chất cắt quãng, con trai bị bệnh nhiều hơn con gái thì có thể cho rằng bệnh do gen lặn trên NST X gây ra4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.Lặn liên kết XBệnh di truyền có tính chất cắt quãng, con trai bị bệnh nhiều hơn con gái thì có thể cho rằng bệnh do gen lặn trên NST X gây ra4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.Trội liên kết X4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Lập bản đồ gia hệ.Liên kết Y4.4 Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ Mục đích: xác định tính trạng là gen hay do môi trường quy định.

Phương pháp khảo sát những đứa con do đa thai gọi là phương pháp con sinh đôi.

Nội dung: so sánh những điểm giống và khác nhau của 1 tính trạng của trẻ đồng sinh trong cùng 1 môi trường hay khác môi trường.

Sinh đôi một hợp tử và sinh đôi 2 hợp tử4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi+ Đồng sinh cùng trứng có cùng kiểu gen, nên bao giờ cũng cùng giới. + Đồng sinh khác trứng khác nhau kiểu gen, nên có thể cùng giới hoặc khác giới.4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Chuẩn đoán kiểu sinh đôiSinh đôi cùng trứngSinh đôi khác trứng3.1 Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh:4.5.1 Chuẩn đoán kiểu sinh đôi

Chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hóaPhiếu điều tra Siêu âm thai 4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Chuẩn đoán kiểu sinh đôiRau thai, màng ối, màng đệm đều riêng

Rau thai chung, màng đệm chung, màng ối riêng

Rau thai và màng đệm chung, màng ối dính4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Chuẩn đoán kiểu sinh đôiCông thức Alen – Smith:4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Đánh giá mức độ tương đồngC: số cặp tương đồng, D: Số cặp không tương đồngVd1: Khi nghiên cứu tính trạng tâm thần phân liệt ở 50 cặp sinh đôi một hợp tử, người ta thấy có 43 cặp có cả 2 trẻ đều bị bệnh, còn 7 cặp còn lại chỉ có 1 trẻ bị bệnh. Theo công thức của Alen – Smith tính mức độ tương đồng trong trường hợp này4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Đánh giá mức độ tương đồngCông thức Alen – Smith:Vd 2: khi nghiên cứu tính trạng tâm thần phân liệt ở 50 cặp sinh đôi hai hợp tử, người ta thấy số cặp tương đồng là 8, số cặp không tương đồng là 42. Theo công thức của Alen – Smith tính mức độ tương đồng trong trường hợp này.4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Đánh giá mức độ tương đồngCông thức Alen – Smith:Vd 3: Khi nghiên cứu tính trạng huyết áp thấp ở 60 cặp sinh đôi hai hợp tử, người ta thấy số cặp tương đồng là 10, Theo công thức của Alen – Smith tính mức độ tương đồng trong trường hợp này.4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Đánh giá mức độ tương đồngCông thức Alen – Smith:106017%Nếu độ di truyền H = 1, tính trạng hoàn toàn do di truyền quyết định.Nếu độ di truyền H = 0, tính trạng hoàn toàn không có tác động của di truyền.4.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Đánh giá vai trò của yếu tố di truyền và yếu tố môi trườngCông thức Holzinger:VD: Tính được vai trò của yếu tố di truyền đối với bệnh tâm thần phân liệt theo các số liệu ở vd 1,24.5 Phương pháp khảo sát con sinh đôi4.5.1 Đánh giá vai trò của yếu tố di truyền và yếu tố môi trườngCông thức Holzinger:VD: Khi nghiên cứu tính trạng tâm thần phân liệt ở 100 cặp sinh đôi, trong đó có 40 cặp là sinh đôi 2 hai hợp tử, người ta thấy số cặp tương đồng ở các trẻ sinh đôi 2 hợp tử là 8, số cặp tương đồng ở các trẻ sinh đôi 1 hợp tử là 12. Tính độ di truyền.

4.6 Phương pháp khảo sát nếp vân daTần số bệnh của quần thể

Tiến hành ở 2 nhóm người: một nhóm không tiếp xúc với yếu tố gây bệnh, một nhóm tiếp xúc với yếu tố gây bệnh4.7 Phương pháp di truyền quần thểLượng giáCâu 1: bệnh alcapton niệu

Do gen lặn đột biến gây nên

Do gen lặn trên nhiễm sắc thể X gây nên

Do gen trên nhiễm sắc thể Y gây nênLượng giáCâu 2: Để phục vụ cho chuẩn đoán trước sinh người ta thường nghiên cứu nhiễm sắc thể từ

Tế bào da

Tế bào nhau

Tế bào não

Tế bào ốiLượng giáCâu 3: Vật thể giới dùng để

Xác định rối loạn nhiễm sắc thể giới

Xác định giới tính

Xác định đột biến nhiễm sắc thể

Lượng giáCâu 4: Ký hiệu trong sơ đồ phả hệ là

Đương sự bị bệnh

Nữ bị bệnh

Nam bị bệnh

Đương sự là nam bị bệnh

Câu 5. Nghiên cứu di truyền học người có những khó khăn do:

A. Khả năng sinh sản của loài người chậm và ít conB. Chuẩn đoán bệnh khóC. Nhà nước không cho phépD. Lý do nhân đạoLượng giáCâu 6: Hội chứng Down có thể dễ dàng xác định bằng phương pháp

A. Người nam bị bệnh C. Người nữ bị bệnh đã chết

B. Người nữ đã chết D. Người nam bị bệnh đã chếtLượng giá

Vì Sao Ronaldinho Đi Tù Dù Chưa Bị Phá Sản Trong Tài Chính

Ronaldinho tên đầy đủ là Ronaldo de Assis Moreira. Anh sinh vào ngày 21 tháng 3 năm 198 tại Porto Alegre – thủ phủ của thành phố Rio Grande do Sul, đất nước Brazil. Cầu thủ này thường được nhiều người gọi bằng cái tên thân mật đó là Ronnie.

Cha của Ronaldinho là ông Joao – một cầu thủ bóng đá nghiệp dư thi đấu cho đội bóng địa phương Esporte Clube Cruzeiro. Vào năm anh 8 tuổi, ông ấy đã qua đời bởi vì một cơn đau tim. Người thân còn lại của anh là mẹ, anh trai và chị gái.

Sau khi cha mất, Roberto – anh trai của Ronaldinho đã chính thức ký hợp đồng với câu lạc bộ Gremio. Vì vậy, cả gia đình phải chuyển đến Guaruja để hỗ trợ cho sự nghiệp chơi bóng của Roberto. Nhưng đáng tiếc thay, anh trai của Ronaldinho lại không có duyên với bóng đá và phải kết thúc sớm bởi vì gặp chấn thương.

Ronaldinho bắt đầu sự nghiệp chơi bóng của mình với đội trẻ Gremio nhưng anh lại bừng sáng hơn nhiều trên sân cỏ. Anh tham gia đội bóng Gremio vào năm 1987 và khi mới chỉ 7 tuổi. Biệt danh Ronaldinho của anh cũng tới từ những tháng ngày tập luyện cực khổ trong đội bóng này. Bởi anh thường là chân sút trẻ tuổi nhất của đội bóng thanh thiếu niên này.

Ở lứa tuổi 13, Ronaldinho đã oanh tạc trên các phương tiện truyền thông ở khu vực với bảng thành tích 23 bàn thắng chỉ trong một trận bóng với tỷ số ngoạn mục 23-0. Lớn hơn một chút, Ronaldinho lại ghi dấu cột mốc ngôi sao đang lên của anh trong đội tuyển U-17 của giải đấu vô địch thế giới được tổ chức ở Ai Cập. Trong trận thi đấu đó, anh đã ghi được 2 bàn thắng nhờ vào các cú phạt đền.

Dù là một cầu thủ bóng đá xuất sắc, nhưng thời gian chơi bóng của chàng cầu thủ này lại tương đối ngắn hơn so với các huyền thoại cùng thời. Ronaldinho đã ký hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ bóng đá Gremio vào năm 1998, tuy nhiên chỉ thi đấu cho đội này tới năm 2001. Từ 2001 tới 2003, anh trở thành chân sút hàng đầu của câu lạc bộ lớn Paris Saint – Germain.

Ronaldinho ghi dấu đậm sâu ở câu lạc bộ bóng đá anh gắn bó lâu nhất chính là Barcelona, khoảng 6 năm trong giai đoạn từ 2003-2008. Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của anh thực sự bùng nổ trong thời điểm này, khi anh cùng với đồng đội của mình là Samuel Eto’o trở thành “cặp đôi hủy diệt” đã đưa đội bóng Barca tới với ngôi vị vô địch Champions League vào năm 2006.

Sau khi hết hạn bản hợp đồng với câu lạc bộ Barcelona, Ronaldinho lại bắt đầu chuỗi ngày chuyển đội bóng liên tục. Anh nhảy từ câu lạc bộ A. C. Milan sang Flamengo, rồi lại từ đội bóng Flamengo sang Atletico Mineiro. Không yên vị ở đó, Ronaldinho lại tiếp tục về thi đấu cho những đội bóng Fluminense và Queretaro cho tới khi chính thức tuyên bố giải nghệ vào năm 2015.

Ronaldinho từ một thanh thiếu niên đầy triển vọng trong bóng đá trở thành huyển thoại bóng đá thế giới được nhiều người hâm mộ yêu thích.

Tài năng là thế nhưng Ronaldinho luôn có scandal bên ngoài lề cuộc sống của mình. Anh luôn mở tiệc tùng cùng những người đẹp sau các chiến thắng của mình.

Kể từ mùa hè 2010, sự nghiệp chơi bóng của anh bắt đầu có dấu hiệu bị tuột dốc không phanh và anh dần mất vị trí của mình trong đội hình Milan. Huấn luyện viên Max Allegri đã không hài lòng với anh bởi vì thói vô kỷ luật. Anh không thể kiểm soát được việc tăng cân của mình. Cơ thể anh nặng nề, là hệ quả của các buổi tiệc xa họa và thích uống các thức uống có chất kích thích.

Sau đó, Milan đã hết kiên nhẫn với Ronaldinho và để anh về lại đất nước Brazil khoác áo cho câu lạc bộ Flamengo.

Hơn nữa, ngoài bóng đá Max Allegri còn có đam mê về âm nhạc và khiêu vũ. Anh cho tự mình mang tâm hồn nghệ sĩ, vì vậy anh càng sống phóng túng để rồi đánh mất khả năng kiểm soát.

Đến năm 2015, anh luôn thay đổi câu lạc bộ liên tục và dường như họ đều thất vọng về anh. Đây cũng là thời điểm Ronaldinho chấm dứt sự nghiệp bóng đá của mình khi không có đội bóng nào thuê.

Rời sân cỏ, Ronaldinho cùng anh trai Roberto lập công ty, nhưng dường như anh không chịu quản lý mà theo đuổi con đường nghệ sĩ của mình. Và công ty của anh đã vi phạm những quy định về bảo vệ môi trường dẫn tới bị phạt tiền 2.3 triệu đô. Không thể nộp phạt, Ronaldinho bị niêm phong tổng cộng 57 tài sản cùng hộ chiếu của mình (hộ chiếu Tây Ban Nha và Brazil).

Gần đây nhất Ronaldinho đi tù bởi sử dụng hộ chiếu giả để nhập cảnh vào Paraguay. Khi được kiểm tra tài chính mới nhất, anh đã bị phát hiện rút hết tiền trong tài khoản. Có thể trong quá khứ Ronaldinho chưa phá sản nhưng anh đang khó khăn về tài chính, do đó dẫn đến việc liều mình tham dự nhưng sự kiện để có tiền.

Từng là một trong những triệu phú, sau nhiều năm tháng chinh chiến tại những giải đấu lớn. Có thời điểm, khối tài sản cá nhân của Ronaldinho được định giá khoảng 100 triệu USD. Tuy nhiên, bởi vì thói ăn chơi và cuộc sống phóng tung của mình đã khiến anh phải đứng trước nguy cơ tù tội.

Như vậy, Soi Kèo Tốt đã vừa giải đáp cho các bạn thắc mắc vì sao Ronaldinho đi tù trong bài viết vừa rồi. Từng có một thời huy hoàng trong bóng đá nhưng giờ đây cuộc sống sau khi rời sân cỏ lại chuyển biến theo hướng tồi tệ.

Hãy thường xuyên truy cập vào website chúng tôi để cập nhật cho mình nhiều kiến thức bóng đá mới nhất để giúp ích cho việc nhận định kèo bóng đá của mình.

Đoàn Phương Long

Tham gia chúng tôi : 06/04/2009

Giới thiệu: Chuyên gia soi kèo với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề bóng đá, hiện đang là CEO tại Soi Kèo Tốt. Tôi sẽ mang đến thông tin kèo chính xác, tỉ lệ các cược, cẩm nang, các TIPS soi kèo bóng đá có 1 không 2. Cùng kèo nhà cái Soikeo Tốt đưa đến thông tin mật, những cách và mánh khóe giúp người chơi có cơ hội dành thắng lợi cao hơn.

Vì Sao Bão Thường Di Chuyển Theo Hướng Tây

Nếu thường xuyên cập nhật tin tức về các cơn bão, bạn sẽ nhận thấy bão thường có xu hướng di chuyển về hướng Tây – Tây Bắc. Vì sao lại như vậy?

Bão hình thành như thế nào?

Bão là một xoáy thuận nhiệt đới được cấu trúc bởi khối khí nóng ẩm với dòng thăng rất mạnh xung quanh mắt bão, tạo hệ thống mây, mưa xoáy vào vùng trung tâm bão. Vùng gió xoáy thuận này có đường kính hàng trăm km và hình thành trên vùng biển nhiệt đới ở bắc bán cầu. Bão hình thành khi có đủ 3 điều kiện là: Nhiệt, ẩm và động lực để tạo xoáy.

Thời gian hoạt động chính trong năm của bão áp thấp nhiệt đới là vào mùa Hè và mùa Thu: Từ tháng 6 đến tháng 11 (ở Bắc Bán Cầu) và tháng 12 đến tháng 3 năm sau (ở Nam Bán Cầu), bão xuất hiện nhiều nhất vào mùa Hè và mùa Thu, vì vào thời gian này có đầy đủ các điều kiện thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển của bão.

Vì sao bão thường đi theo hướng Tây – Tây Bắc?

Bão có thể di chuyển theo nhiều hướng trong quá trình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, nhiều cơn bão có xu hướng di chuyển theo hướng Tây -Tây Bắc bởi bão bị tác động bởi nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp.

Bão là luồng không khí xoáy tròn ngược với hướng của kim đồng hồ. Có hai loại lực khiến cho bão chuyển động, đó là nội lực và ngoại lực. Nội lực là lực sinh ra trong bản thân bão khiến cho bão có xu hướng chuyển động hướng Bắc lệch Tây.

Ngoại lực chính là luồng không khí, hướng gió bên ngoài cơn bão. Vào mùa Hè gió Tây Nam hoạt động nên nhưng cơn bão hình thành vào khoảng tháng 5-9 thường bị đẩy về hướng Tây – Tây Bắc.

Nếu bão hình thành vào khoảng tháng 10 – 12, lúc này gió Đông Bắc xuất hiện sẽ đẩy cơn bão dịch về hướng Tây – Tây Nam.

Ở nước ta, mùa bão thường bắt đầu từ miền Bắc vào tháng 5,6 và di chuyển vào miền Nam cho đến hết tháng 12. Nhiều người thấy bão thường có di chuyển về hướng Tây – Tây Bắc là do mùa hè có nhiều cơn bão hơn.

Tuy nhiên hiện nay, người ta vẫn chưa hiểu biết hết về quy luật chuyển động của các cơn bão. Vì vậy, việc dự báo về hướng di chuyển của bão còn trong nhiều trường hợp vẫn không thể chính xác do những cơn bão nguy hiểm có thể đổi hướng đột ngột.

TH (SHTT)

Tại Sao Côn Trùng Chích Lại Gây Di Ứng?

Tại sao côn trùng chích lại gây di ứng?

16-04-2009

Khi chúng ta bị côn trùng đốt thì nọc độc côn trùng đi vào da của chúng ta. Chỗ da bị côn trùng chích bị phồng lên, đau, đỏ và ngứa. Đó là hiện tượng dị ứng do cơ thể có một hệ thống miễn nhiễm chống lại chất kháng nguyên của nọc độc.

Trong trường hợp bị chích lần đầu thì dị ứng thường nhẹ nhưng càng bị chích nhiều lần thì phản ứng càng nặng. Những phản ứng tiếp sau đó trở nên nặng hơn và ngay cả có thể đe dọa đến tính mạng.

1. Tại sao côn trùng chích lại gây di ứng? Dị ứng do côn trùng chích là do sự nhạy cảm bởi kháng nguyên độc tố. Hệ thống miễn dịch của người bị côn trùng chích phản ứng quá mạnh với những kháng nguyên này và chúng cũng là những chất lạ, có hại cho cơ thể. Một vài  loại côn trùng chích gây nên dị ứng thường là ong vò vẽ, ong bắp cầy và kiến lửa. Thường thì phản ứng của hệ thống miễn dịch có thể là nhẹ cho đến rất nặng. Ở xung quanh chỗ bị chích bị đỏ hoặc phồng lên do dị ứng của cơ thể với độc tố. Trong trường hợp nhẹ thì có phản ứng tại chỗ như đỏ, sưng, bệnh nhân mệt, đau vừa, đau nhẹ, ngứa, nôn mửa, sốt nhẹ. Trường hợp phản ứng trung bình  thì cần phải điều trị để tránh trường hợp xấu hơn và trường hợp bị côn trùng chích tiếp theo. Một phản ứng dị ứng nặng hơn có thể lan tỏa toàn thân và tạo hội chứng ngứa, phát ban, sưng lưỡi, sưng cổ họng hay các phần khác của cơ thể. Một phản ứng, dị ứng có thể nguy hiểm cho tính mạng được gọi là sốc phản vệ. Sốc phản vệ có thể gây triệu chứng nặng như lú lẫn, khó thở, choáng và  có khi đưa đến tử vong.Có thể chẩn đoán bằng cách nhận biết được con vật chích, bằng những cách thăm khám và hỏi qua bệnh sử.

2. Điều trị : Tuỳ thuộc vào độ nguy kịch của phản ứng, những phản ứng tại chỗ và thông thường có thể điều trị bằng bọc áp nước lạnh, thuốc chống đau, chống viêm, chống ngứa. Trong trường hợp nặng, có khả năng nguy hiểm đến tính mạng thì cần phải chăm sóc, cấp cứu tích cực. Nên tránh bị những côn trùng chích lại lần thứ hai. Nếu người bệnh thường hay bị những phản ứng dị ứng nặng thì phải mang theo thuốc chống dị ứng, trong đó có thuốc kháng histamin và epinephrine loại chích. Nếu có điều kiện thì phải tiêm ngừa dị ứng để giảm thiểu sự nhạy cảm của độc tố do côn trùng chích.

3. Điều ghi nhớ: Loài ong có một cấu trúc độc đáo là “bầu nọc”. Mỗi lần chích xong, ong chết đi vì cơ thể chúng bị tổn thương do cả bầu nọc bị ngắt ra khỏi cơ thể ong. Bầu nọc gồm một túi có lớp cơ có thể tự co bóp khi tách ra khỏi cơ thể để bơm toàn bộ nọc độc trong túi qua kim chích gắn ở cuối bầu nọc. Vì thế, khi bị ong chích, hãy nhanh chóng dùng một vật nhọn nhỏ hay một lưỡi dao cùn gạt nhanh sát da để hớt bầu nọc và kim ra khỏi da. Không nên lấy tay gỡ hay bóp lấy bầu nọc ra. Vì hành động như thế, vô hình trung ta đã bóp cả nọc vào cơ thể, việc này rất nguy hiểm.

BS. NGUYỄN TĂNG MIÊN – BV Hoàn Mỹ Đà Nẵng