Vì Sao Nguyên Nhân Cao Huyết Áp / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Tại Sao Huyết Áp Cao? Tổng Hợp 17 Nguyên Nhân Huyết Áp Cao Thường Gặp

Cao huyết áp có 2 loại chính là cao huyết áp nguyên phát và cao huyết áp thứ phát. Tùy theo từng loại cao huyết áp khác nhau mà sẽ có các nhóm nguyên nhân khác nhau.

Nguyên nhân cao huyết áp thứ phát là do một số yếu tố như:

Yếu tố hành vi (chế độ sinh hoạt, ăn uống)

Thay đổi về thể chất

Nguyên nhân cao huyết áp thứ phát do một số yếu tố như:

Bệnh thận

Khó thở khi ngủ

Khuyết tật tim bẩm sinh

Vấn đề về tuyến giáp

Tác dụng phụ của thuốc

Lạm dụng rượu và các chất kích thích

Vấn đề tuyến thượng thận

Khối u nội tiết

1. Nguyên nhân huyết áp cao do tuổi tác

Đầu tiên, khi nói đến nguyên nhân huyết áp cao thì phải nói đến yếu tố tuổi tác. Nhìn chung, càng lớn tuổi huyết áp càng cao theo mức độ xơ hóa động mạch. Từ 35-64 tuổi, huyết áp cao thường phổ biến hơn ở nam giới. Phụ nữ có nguy cơ cao bị huyết áp cao sau 65 tuổi.

2. Chủng tộc – Nguyên nhân cao huyết áp ít người biết

Người Châu Phi có nguy cơ huyết áp cao hơn so với người da trắng, và có xu hướng khởi phát ở độ tuổi sớm hơn, nặng hơn. Do đó các biến chứng nghiêm trọng như: đột quỵ, đau tim, suy thận cũng phổ biến hơn ở những người Châu Phi.

3. Tiền sử bệnh gia đình

Nguyên nhân huyết áp cao phải kể đến là tiền sử bệnh của gia đình. Nếu bố mẹ hoặc những người thân của bạn bị tăng huyết áp, thì nguy cơ mắc cao huyết áp của bạn sẽ cao hơn so với người khác.

4. Thừa cân hoặc béo phì

Khi thừa cân hoặc béo phì thì tim phải bơm nhiều máu hơn để cung cấp oxy, các chất dinh dưỡng cho các mô trong cơ thể. Khi thể tích máu lưu thông qua các mạch máu tăng lên, áp lực thành động mạch cũng tăng theo.

Theo một nghiên cứu, người có chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) lớn hơn hoặc bằng 23 sẽ có nguy cơ cao huyết áp cao hơn so với người khác.

Vì vậy thừa cân hay béo phì chắc chắn là một trong những nguyên nhân huyết áp cao.

Thừa cân hay béo phì là nguyên nhân cao huyết áp

5. Thuốc lá là nguyên nhân gây huyết áp cao

Thuốc lá không chỉ là nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột mà các hóa chất trong thuốc lá còn có thể phá hỏng thành động mạch. Điều này có thể khiến các động mạch bị thu hẹp và từ đó tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

Hít phải khói thuốc lá cũng có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp.

6. Tại sao huyết áp cao? – Ít vận động

Thường thì những người ít vận động có xu hướng có nhịp tim cao hơn. Khi nhịp tim càng cao thì co thắt mạch và gây áp lực lên thành mạch mạnh hơn.

Bên cạnh đó ít vận động cũng làm tăng nguy cơ thừa cân. Mà đây cũng là một trong những nguyên nhân huyết áp cao.

7. Sử dụng quá nhiều muối trong chế độ ăn uống

Quá nhiều natri trong chế độ ăn uống có thể khiến natri bị tích tụ lại trong máu. Khi ion natri được đưa vào tế bào cơ trơn, từ đó sẽ làm co mạch, tăng sức cản ngoại vi. Điều này khiến huyết áp tăng cao.

8. Chế độ ăn uống thiếu kali

Tại sao tiêu thụ quá ít kali trong chế độ ăn lại là nguyên nhân huyết áp cao? Kali giúp cân bằng lượng natri trong các tế bào vì vậy nếu cơ thể không nhận đủ kali trong chế độ ăn uống thì bạn có thể tích lũy nhiều natri trong máu. Mà như nói ở trên, natri chính là nguyên nhân huyết áp cao.

9. Uống quá nhiều rượu – Nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột

Thuốc lá chính là nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột. Uống nhiều hơn một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và hơn hai ly mỗi ngày đối với nam giới có thể ảnh hưởng đến huyết áp và theo thời gian uống nhiều rượu có thể phá hủy trái tim của bạn.

Uống quá nhiều rượu bia là nguyên nhân gây huyết áp cao

10. Tìm nguyên nhân tăng huyết áp do căng thẳng

Stress có thể dẫn đến tăng huyết áp tạm thời. Tuy nhiên, nếu bạn đang giải tỏa căng thẳng bằng cách ăn nhiều hơn hay sử dụng chất kích thích như: thuốc lá, rượu, bia thì bạn sẽ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng hơn do tăng huyết áp.

12. Khó thở khi ngủ

Khó thở khi ngủ sẽ làm cho lượng oxy trong máu giảm xuống vì vậy hệ thống động mạch phải co bóp mạnh hơn để đưa lượng oxy về tim và não. Điều này sẽ làm huyết áp của bạn tăng lên ngay cả khi đang ngủ. Đặc biệt thời điểm trong khi ngủ người nhà rất khó phát hiện bệnh nên bệnh nhân dễ dẫn đến đột quỵ, vì vậy cần lưu ý với nguyên nhân huyết áp cao này.

13. Vấn đề về thận – Nguyên nhân bị cao huyết áp

Các bệnh như: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn tính, sỏi thận, niệu quản, hẹp

động mạch thận… cũng là nguyên nhân gây huyết áp cao. Thận giúp chúng ta lọc các chất thải và natri ra khỏi cơ thể. Nếu thận bị viêm, không thể hoạt động như bình thường, bạn có thể bị cao huyết áp.

14. Khối u tuỷ thượng thận

Khối u hiếm gặp này thường được tìm thấy ở tuyến thượng thận. Các khối u ở thận sẽ làm tăng sản xuất hormone adrenaline và noradrenaline, có thể dẫn đến huyết áp cao trong thời gian dài hoặc tăng đột biến huyết áp

15. Nguyên nhân huyết áp cao do các vấn đề về tuyến giáp

Tại sao các vấn đề về tuyến giáp lại là nguyên nhân của bệnh cao huyết áp? Các tuyến cận giáp điều chỉnh mức độ canxi và phốt pho trong cơ thể bạn. Nếu các tuyến tiết ra quá nhiều hormone tuyến cận giáp, lượng canxi trong máu của bạn tăng lên. Điều này gây ra sự gia tăng huyết áp.

Vấn đề về tuyến giáp là nguyên nhân bị huyết áp cao

16. Một số khiếm khuyết (bẩm sinh) trong các mạch máu

Hẹp động mạch chủ là một dị tật bẩm sinh thường gặp. Đây là tình trạng động mạch chính của cơ thể (động mạch chủ) bị thu hẹp. Điều này buộc tim phải bơm mạnh hơn để lấy máu qua động mạch chủ và đến phần còn lại của cơ thể. Từ đó làm tăng huyết áp.

17. Tác dụng phụ của một số loại thuốc

Một số loại thuốc theo toa và không kê đơn như: thuốc tránh thai, thuốc cảm, thuốc thông mũi, thuốc giảm đau có thể gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh cao huyết áp ở một số người

Cũng như hai loại thuốc trên, nhiều loại thuốc bất hợp pháp như cocaine và ma túy đá (methamphetamine) cũng là nguyên nhân huyết áp cao.

Cao Huyết Áp Là Gì ? Nguyên Nhân Dấu Hiệu Bệnh Cao Huyết Áp

Cao huyết áp là bệnh gì?

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.

Ở người bình thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1-3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8 – 10 giờ sáng. Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh hoặc khi xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Và ngược lại, khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, huyết áp có thể hạ xuống.

Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng một số thuốc co mạch hoặc thuốc co bóp cơ tim, ăn mặn có thể làm huyết áp tăng lên. Ở môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy… hoặc dùng thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp.

Huyết áp được thể hiện bằng 2 chỉ số:

Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thường từ 90 đến 139 mm Hg (đọc là milimét thuỷ ngân). Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình thường từ 60 đến 89 mm Hg. Mỗi người phải luôn biết và nhớ hai chỉ số huyết áp của mình.

Huyết áp cao là bao nhiêu?

Như đề cập ở trên, huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số (Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm trương):

Huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi): có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi.

Huyết áp tâm trương (ứng với giai đoạn giãn nghỉ giữa hai lần đập liên tiếp của tim): có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim.

Để trả lời cho vấn đề “Huyết áp cao là bao nhiêu”, hàng loạt các hướng dẫn điều trị của những quốc gia, hiệp hội và nhiều nhà khoa học hàng đầu về tim mạch trên thế giới đã được đưa ra.

Việc chẩn đoán và chiến lược điều trị của các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại nước ta hiện nay thường tuân theo hướng dẫn điều trị cập nhật của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC).

Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2023, tùy vào mức độ nghiêm trọng, cao huyết áp được phân loại như sau:

Ngoài ra, theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp đạt dưới 120/80 mmHg được coi là mức bình thường. Khi huyết áp luôn ở mức từ 140/90 mmHg trở lên thì được xem là tình trạng tăng huyết áp.

Triệu chứng cao huyết áp

Dấu hiệu của cao huyết áp rất đa dạng. Bình thường người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như:

– Choáng váng, nhức đầu.

– Mất ngủ, chóng mặt, ù tai, hoa mắt.

– Khó thở, đau tức ngực, hồi hộp.

– Đỏ mặt, buồn nôn.

Khi thấy trong người có các dấu hiệu kể trên cần nhanh chóng kiểm tra huyết áp tại nhà và đến các cơ sở y tế gần nhất để khám, xác định bệnh và điều trị kịp thời.

Tuy nhiên đa số người mắc bệnh tăng huyết áp không có triệu chứng gì và phần lớn thậm chí còn không biết mình bị bệnh. Các triệu chứng kể trên thường chỉ xuất hiện khi bệnh đã tiến triển nặng. Chính vì thế tăng huyết áp còn được gọi là ‘kẻ giết người thầm lặng”.

Khi bị lên cơn cao huyết áp người bệnh cần được nghỉ ngơi yên tĩnh, dùng các thuốc hạ áp (như: Captopril 25mg x 1 viên nhai và ngậm trong miệng…, có thể tiếp tục dùng thuốc hạ áp trong ngày), dùng các thuốc an thần (như seduxen…) và nhanh chóng gọi cấp cứu đưa đến bệnh viện gần nhất.

Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp 1.Cân nặng 2.Tuổi tác

Tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh cao huyết áp. Tuổi càng cao càng có nhiều thay đổi về mặt giải phẫu của mạch máu, sẽ dẫn đến tăng huyết áp. Thông thường, các triệu chứng bệnh cao huyết áp do tuổi cao thường khó xác định.

3.Hút thuốc

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất làm tăng huyết áp là hút thuốc lá. Hút thuốc lá làm hẹp mạch máu, giảm lượng oxy có sẵn trong cơ thể, khiến tim phải bơm máu mạnh hơn.

Đây là hai yếu tố chính gây cao huyết áp. Mệt mỏi, nôn mửa là những trệu chứng thường gặp trong trường hợp này.

4.Chế độ ăn giàu chất béo

Chế độ ăn và lối sống sẽ ảnh hưởng đến huyết áp. Ngoài lượng chất béo bạn ăn thì loại chất béo cũng rất quan trọng. Thực phẩm giàu chất béo bão hòa rất nguy hiểm đối với cơ thể.

5.Ăn mặn Huyết áp cao và huyết áp thấp có nguy hiểm không?

Không ai phủ nhận mức độ nguy hiểm của huyết áp cao và huyết áp thấp. Người ta coi đây là các sát thủ thầm lặng với sức khỏe con người bởi diễn biến âm thầm, các triệu chứng không rõ ràng và các biến chứng nguy hiểm mà nó để lại.

Cách điều trị bệnh cao huyết áp

Kiểm tra huyết áp thường xuyên là biện pháp quan trọng nhất để phát hiện sớm bệnh. Mọi người dân cần thường xuyên kiểm tra huyết áp thông qua khám sức khỏe định kỳ hoặc qua các lần đi khám, kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế…

Các máy đo huyết áp điện tử cá nhân là một công cụ hiệu quả giúp người đã mắc tăng huyết áp và người có nguy cơ mắc bệnh để thường xuyên kiểm tra tình trạng huyết áp của mình cùng các thành viên trong gia đình.

Bệnh tăng huyết áp có thể được phòng ngừa hiệu quả và duy trì ở mức lý tưởng 120/80 mmHg nhờ các biện pháp tích cực thay đổi lối sống lành mạnh:

– Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18.5 đến 22.9; cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ. Tích cực giảm cân (nếu quá cân).

– Hạn chế uống rượu, bia; ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.

– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý; tránh bị lạnh đột ngột.

Nguyên Nhân Của Bệnh Cao Huyết Áp

Bệnh cao huyết áp là bệnh thường gặp ở những người già lớn tuổi, khi bị bệnh cao huyết áp có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: ảnh hưởng đến não bộ, gây bệnh đột quỵ não, xuất huyết não, tai biến mạch mãu não, ảnh hưởng đến tim gây suy tim, ảnh hưởng đến thận gây suy thận, ảnh hưởng đến mắt gây mù mắt.

Nguyên nhân của bệnh cao huyết áp

Bệnh cao huyết áp có thể có nguyên nhân cụ thể từ các bệnh dễ gây ra bệnh cao huyết áp hoặc không tìm thấy rõ ràng nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp. Chúng ta có thể phân loại ra làm 2 nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp đó là: nguyên nhân cao huyết áp thứ phát và nguyên nhân cao huyết áp nguyên phát.

Nguyên nhân cao huyết áp thứ phát

Nguyên nhân cao huyết áp thứ phát thường là do một bệnh lý nào đó gây ra bệnh cao huyết áp, chiếm khoảng 10% các nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp. các bệnh dễ gây ra cao huyết áp bao gồm:

– Bị bệnh hẹp động mạch chủ bẩm sinh – dẫn đến cao huyết áp ở cánh tay.

– Bị bệnh thận mãn tính, bị bệnh tuyến giáp.

– Bị bệnh u tuyến thượng thận hoặc những bệnh khác về tuyến thượng thận.

– Phụ nữ mang thai hoặc đang uống thuốc ngừa thai.

– Những người nghiện rượu, bia, hút thuốc lá lâu năm.

Nguyên nhân tăng huyết áp nguyên phát

Nguyên nhân tăng huyết áp nguyên phát là các trường hợp không tìm ra được nguyên nhân gây bệnh cụ thể, chiếm khoảng 90% các nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp. Những trường hợp cao huyết áp như vậy thường bệnh diễn biến âm thầm lặng lẽ, người bệnh không biết mình bị bệnh cao huyết áp, tới khi bệnh khởi phát nặng, gây biến chứng đau tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não… mới phát hiện mình bị bệnh thì đã quá muộn.

Mặc dù nguyên nhân chính chưa được xác định rõ ràng, nhưng chúng ta cũng cần chú ý đến những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cao huyết áp đó là:

– Tuổi tác: Tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên xơ cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ vữa động mạch.

– Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh tăng huyết áp có khuynh hướng di truyền theo gia đình.

– Giới tính: Thường thì nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ giới.

– Bị bệnh thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường.

– Nhạy cảm với Natri (muối): Một số người bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng nhiều muối trong chế độ ăn uống.

– Uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá nhiều: có thể làm tăng huyết áp.

– Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uống): Một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể bị cao huyết áp.

– Không luyện tập thể dục – thể thao: Ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tăng huyết áp.

– Dùng một số loại thuốc: Một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm tăng huyết áp.

Thuốc An Cung Rùa Vàng phòng bệnh cao huyết áp hiệu quả

Nguyên Nhân Cao Huyết Áp Ở Người Cao Tuổi

Cao huyết áp – kẻ giết người thầm lặng

Thuật ngữ “Cao huyết áp” không còn xa lạ đối với mọi người. Nó được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng, bởi sự xuất hiện ban đầu với những triệu chứng lặng lẽ khiến cho người bệnh không phát hiện kịp thời. Hơn thế nữa, mối nguy hại này càng lớn hơn đối với người cao tuổi. Thông thường, bệnh cao huyết áp ở người cao tuổi chỉ được phát hiện khi bệnh đã gây ra các tai biến nghiêm trọng và nguy hiểm như di chứng liệt nửa người, hôn mệ do tai biến mạch máo não, suy thận, thiếu máu cơ tim, suy tim…

Thường xuyên kiểm tra huyết áp ở người cao tuổi

Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp

Nguyên nhân cụ thể gây ra cao huyết áp cho tới nay vẫn chưa xác định. Tuy nhiên, ở bệnh nhân cao huyết áp một số yếu tố nguy cơ khiến cho họ dễ mắc bệnh cao huyết áp hơn những người bình thường, cụ thể đó là:

– Thói quen hút thuốc lá: Trong thuốc lá có Nicotine. Nồng độ Nicotine trong máu tăng gây co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim làm tim phải làm việc nhiều hơn hoặc cũng có thể gây ra những rối loạn nhịp tim. Các nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ ảnh hưởng đến tim mạch cũng tăng theo mức độ hút thuốc, tức là càng hút nhiều và hút lâu, nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao. Thêm vào đó, khi hút thuốc, ngay lập tức làm tăng nồng độ chất cathecholamine trong máu (đây là chất nội tiết có vai trò kích thích hệ thống thần kinh giao cảm của cơ thể) và tăng chất carbon monoxide CO. Các chất này có thể làm nặng thêm bệnh tim khác.

– Giới tính: Ðàn ông dễ mắc bệnh cao áp huyết hơn phụ nữ. Tuy vậy, phụ nữ sau khi mãn kinh, cũng dễ cao áp huyết hơn lúc còn kinh.

– Tuổi tác: Cao áp huyết dễ xảy ra sau tuổi 35, tuổi càng lớn nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp càng tăng.

– Dòng giống: Chủng tộc người da đen hay cao áp huyết hơn người da trắng và bệnh cao áp huyết ở người da đen cũng nặng hơn.

– Thừa cân hoặc béo phì: Khi cân nặng của bạn vượt quá 30% so với cân nặng bình thường (cân nặng bình thường là cân nặng phù hợp với chiều cao và vóc dáng của bạn) thì nguy cơ cao huyết áp của bạn cũng tăng théo

– Bệnh tiểu đường: Tiểu đường và cao áp huyết như đôi bạn thân, hay đi đôi với nhau vàcùng nhau phá hoại tim, thận mạnh hơn.

– Bênh thận mạn tính: Ở những người mắc bệnh thận mạn tính có thể làm gia tăng yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.

– Ăn quá nhiều muối trong chế độ ăn hằng ngày: Thành phần chủ yếu của muối chính là hai nguyên tố Natri và Clo – hai nguyên tố đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng thể dịch trong cơ thể, đảm bảo cho hoạt động bình thường của các tế bào. Khi ăn quá nhiều muối, lượng muối dư thừa sẽ phát tín hiệu “khát” tới bộ não, buộc chúng ta phải uống nhiều nước hơn. Điều này dẫn tới tình trạng cơ thể tích nước, gây tăng huyết áp. Đối với người bình thường không bị tăng huyết áp, không bị thừa cân, không mắc các bệnh phải kiêng mặn cũng chỉ nên ăn 6-8 g muối một ngày. Đối với những người bị cao huyết áp, chỉ nên dùng 2-3 g muối/ngày và ăn hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều muối.

Các nghiên cứu thực tế cũng chỉ ra rằng, người dân sống trên các đảo phía Bắc của Nhật Bản ăn nhiều muối (bình quân lượng muối họ ăn trên đầu người lớn nhất thế giới) và có tỷ lệ mắc của bệnh cao huyết áp cao nhất. Ngược lại, những người ăn ít hoặc không cho muối vào thức ăn, thì nguy cơ bị cao huyết áp rất thấp.

– Thức ăn chứa các chất béo: Hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng nhấn mạnh rằng vấn đề không phải là bao nhiêu chất béo được tiêu thụ, mà là loại chất béo nào. Chất béo có nguồn gốc từ thực vật, chẳng hạn như bơ, các loại hạt, dầu ô liu, vv…, cũng như dầu omega có nhiều trong một số loại cá, sẽ tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, chất béo bão hòa trong các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật thì không tốt cho sức khỏe.

– Rượu: Các khảo cứu cho thấy rượu uống nhiều và thường xuyên có thể đưa đến cao áp huyết, đồng thời cũng làm tăng tỷ lệ bị tai biến mạch máu não và bệnh thận bởi dùng rượu mạnh trong một thời gian dài gây giãn cơ tim, phì đai tâm thất và xơ hóa.

– Ðời sống thiếu vận động: Ðời sống thiếu vận động làm cho bạn có thể bị thừa cân, dễ dẫn đến cao áp huyết.

– Những người mắc chứng ngưng thở khi ngủ: Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn thường gặp, có thể ngừng thở hoặc thở nông trong khi ngủ. Chứng ngưng thở có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút. Những người mắc chứng ngưng thở khi ngủ sẽ bị giảm oxy và tăng khí CO2 trong máu. Điều này làm co mạch, tăng nhịp tim dẫn đến tăng huyết áp, suy tim sung huyết, loạn nhịp tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh lý mạch máu não. Nguy cơ tử vong, tăng huyết áp gia tăng khi tổng số đợt ngưng thở khi ngủ trong một giờ càng gia tăng. Số lần ngưng thở khi ngủ càng cao thì tỷ lệ bệnh tim mạch càng cao.

Khi đã được phát hiện, bệnh huyết áp cao cần được chữa trị cẩn thận, kịp thời để giảm thiểu những biến chứng, giúp chúng ta sống lâu hơn và vui hơn. Sự chữa trị tùy vào mức độ của căn bệnh và cũng tùy vào nhiều yếu tố khác.