Thế Giới Duy Vật Và Phương Pháp Luận Biện Chứng / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Bài 1. Thế Giới Quan Duy Vật Và Phương Pháp Luận Biện Chứng

Thế giới quan duy vật và Phương pháp luận biện chứng BÀI 12016 – 2023GDCD 10NỘI DUNG1. Thế giới quan và phương pháp luậna) Vai trò TGQ & PPL của Triết học?THẾ GiỚI LÀ GÌ?Sóng thầnMưa bãoGió Đấu tranh giai cấpHãy lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội?TRIẾT HỌC LÀ GÌ? Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó.PLATON & ARISTOSTRIẾT HỌC ra đời từ thời cổ đạiĐối tượng nghiên cứu của TRIẾT HỌC?

Đối tượng nghiên cứu của Triết học: Là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy.Vai trò của TRIẾT HỌC? Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.

Thế giới quan và phương pháp luậnb) Thế giới quan duy vật & thế giới quan duy tâm? Trong cuộc sống người ta luôn đặt ra muôn vàn câu hỏi và tìm lời giải đáp cho mình. Từ đó hình thành nên thế giới quan. Vậy thế giới quan là gì?

Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.Thế giới quan?Mẫu chuyện Nhìn thấy một cánh rừng bát ngát trên màn hình vô tuyến, kẻ lâm tặc ngay lập tức nảy sinh ý nghĩ làm thế nào để chặt trộm được gỗ quý trong rừng đem đi bán lấy tiền, còn người yêu thiên nhiên và quan tâm đến môi trường sinh thái lại lo lắng làm sao để bảo vệ được cánh rừng ấy. Khi nhìn thấy rừng tên lâm tặc đã nảy sinh ý nghĩ gì? Ý nghĩ ấy có thuộc ý thức hay không?Lâm tặc chặt phá rừngÝ nghĩ đó thuộc ý thức của hắn Bất kỳ một loại thế giới quan nào cũng đều tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: thế giới này là gì? Thế giới này do đâu mà có? thế giới này rồi sẽ đi về đâu? Con người có nguồn gốc từ đâu? Con người rồi sẽ đi về đâu? …việc giải quyết những câu hỏi này đã hình thành nên vấn đề cơ bản của triết họcThế giới này từ đâu mà có?Con người có nguồn gốc từ đâu?

Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của Triết học mà chia thành thế giới quan duy vật hay thế giới quan duy tâm Thế giới quan duy vật cho rằng: Giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức, Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai tiêu diệt được Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiênThế giới quan duy vậtVí dụ:Thế giới quan duy tâmVí dụ:

Thế giới quan và phương pháp luậnc) Phương pháp luận biện chứng & phương pháp luận siêu hình:Tại sao trong cùng một lớp học, cùng một môi trường học tập giống nhau, cùng một giáo viên giảng dạy có bạnhọc tốt, có bạn lại học không tốt?Bởi vì mỗi người đều có phương pháp học tập và sắp xếp thời gian hợp lýĐể đạt được mục đích, mỗi người có một cách thức riêngĐó chính là phương pháp Phương pháp là cách thức, con đường để đạt được mục tiêu đề raPhương pháp luận:

là học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải tạo thế giớiTrong lịch sử triết học phương pháp luận có mấy loạiPhương pháp luận Phương pháp luận biện chứng Phương pháp luận siêu hình Phương pháp luận biện chứngPPL biện chứng Là PP xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau, giữa chúng có sự vận động và phát triển không ngừngVÍ DỤ VỀ PPL BIỆN CHỨNG“NƯỚC CHẢY ĐÁ MÒN”“TRỜI CÓ 4 MÙA: XUÂN, HẠ, THU, ĐÔNG”Hãy chỉ ra yếu tố phát triển của sự vật hiện tượng con gà sinh ra quả trứng?TrứngGà conGà trưởng thànhGà đẻ trứngPPL siêu hình Là PP xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này với sự vật khácVÍ DỤ VỀ PPL SIÊU HÌNH

Chuyện “Thầy bói xem voi”Có thầy cho rằng con voi Sun sun như con đỉa

Có thầy cho rằng con voi Chần chẫn như cái đòn càn

Có thầy cho rằng con voi Bè bè như cái quạt thóc

Có thầy cho rằng con voi Sừng sững như cái cột đình

Có thầy cho rằng con voi Tun tủn như cái chổi sể cùn Qua câu chuyện này muốn khuyên chúng ta điều gì?Các thầy đã nhìn nhận sự vật một cách phiến diện, áp dụng một cách máy móc đặc trưng của sự vật này lên đặc trưng sự vật khác. Con voi cũng có giống con đỉa…và tạo nên đặc tính của con voi chứ không phải con voi là con đỉa.KẾT LUẬN: Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình?

2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV & PPLBCSơ đồ so sánh thế giới quan và phương pháp luận theo thời gianTrong Triết học Mác, TGQ DV và PPL BC thống nhất hữu cơ với nhau. Thế giới vật chất là cái có trước, phép biện chứng là cái có sau.

TGQ DV và PPL BC gắn bó với nhau, không tách rời nhau.KẾT LUẬNCủng cố bàiVẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌCMẶT THỨ NHẤT: VC có trước hay YT có trước.VC quyết định YT Hay ngược lạiMẶT THỨ HAI:Con người có nhận thức được thế giới không?YT có trước, VC có sau, YT q.định VC

VC có trước, YT có sau, VC q.định YTCon người nhận thức được thế giới

Bài 1: Thế Giới Quan Duy Vật Và Phương Pháp Luận Biện Chứng Bai 1 Doc

Trường THPT Tràm Chim

Ngày dạy:…./…../2010

Người soạn: Phạm Văn Mi

Phần thứ nhất:

III. Phương pháp giảng dạy:

– Các em học những môn học nào? Các khoa học đó nghiên cứu vấn đề gì?

+ Toán: nghiên cứu số, đại lượng…

→ mỗi ngành KH đều có đối tượng nghiên cứu riêng.

– Gv hỏi: V ậy đối tượng nghiên cứu của triết học là gì?

– Điểm giống và khác nhau về đối tượng nghiên cứu giữa triết học và các môn khoa học cụ thể?

Lưu ý: Triết học và các môn khoa học cụ thể:

– Giống: đều có đối tượng nghiên cứu riêng.

Gv hỏi: Triết học có vai trò như thế nào?

– Triết học có m ấy vấn đề cơ bản?

Vậy thì vấn đề cơ bản của TH có mấy mặt?

→ Từ việc giải quyết vấn đề thứ nhất người ta chia thành hai loại thế giới quan: duy vật và duy tâm.

a/ Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học:

– Triết học là hệ thống các quan điểm, lý luận chung nhất về thế giới , v ề vị trí và vai trò của con người trong thế giới đó.

– Triết học đóng vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động nhận thức và họat động thực tiễn của con người.

b/ Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm:

– Thế giới quan: toàn bộ quan điểm, niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.

+ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.

+ Khả năng nhận thức TGKQ của con người.

– Thế giới quan duy tâm: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.

Trường THPT Tràm Chim

Ngày dạy:…./…../2010

Người soạn: Phạm Văn Mi

III. Phương pháp giảng dạy.

– Thế nào là phương pháp? Ví dụ.

– Thế nào là phương pháp luận? ví dụ.

” Không ai tắm hai lần trên một dòng sông”

Phương pháp luận biện chứng : xem xét SVHT trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.

– Đọc câu chuyện ” Thầy bói xem voi” và cho biết: 5 ông thầy bói cảm nhận con voi bằng cách nào? Kết quả ra sao? Nó thể hiện phương pháp luận nào?

Gv phát vấn học sinh: phương pháp luận nào là khoa học? rút ra bài học trong việc xem xét các sự vật hiện tượng trong cuộc sống.

Gv: N êu sự hạn chế của các nhà triết học trước Mác?

(làm rõ các hệ thống triết học trước Mác chưa triệt để vì chưa đạt được sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng).

– Sự thống nhất giữa phương pháp luận biện chứng và thế giới quan duy vật thể hiện ở những quan điểm nào?

Hs: phát biểu ý kiến.

– Hs cả lớp cùng làm việc. Nghiên cứu và trình bài ý kiến của mình.

– Hs cả lớp cùng làm việc. Nghiên cứu và trình bài ý kiến của mình.

– Hs trình bài suy nghĩ của mình

Hs: phát biểu ý kiến

Hs: đọc kỹ về Phoi-ơ-bắc và Hêghen để điền vào bảng so sánh:

c. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình:

– Phương pháp là cách thức đạt tới mục đích đặt ra.

2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhât hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng:

– Về thế giới quan: phải xem xét chúng với quan điểm duy vật biện chứng.

a/ Rút dây động rừng

b/ Tre già măng mọc

Giáo Án Giáo Dục Công Dân Lớp 10 Thế Giới Quan Duy Vật Và Phương Pháp Luận Biện Chứng ( Tiết 1)

Hiểu rõ được các khái niệm : triết học ,thế giới quan.

Nhận thấy được mối quan hệ giữa triết học và các môn khoa học khác.

Hiểu được chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học.

Nắm được nội dung cơ bản bản chất của thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Từ đó phân biệt được sự khác nhau giữa chúng.

Đánh giá được những biểu hiện của duy vật và duy tâm trong thực tiễn.

Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luân biện chứng ,đồng thời phê phán triết học duy tâm.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1.Phương pháp dạy học

2. Kiểm tra bài cũ Đây là bài mở đầu của SGK GDCD lớp 10 nên có thể kiểm tra những kiến thức tổng hợp từ chương trình GDCD ở THCS làm nền tảng cho bài mới. 3. Giảng bài mới Giới thiệu bài mới Đặt ra tình huống : Lan là một học sinh giỏi toàn diện và được gia đình đặt rất nhiều kỳ vọng. Trong đó, Lan đặc biệt yêu thích môn Văn để mai kia thi vào trường ĐHSP. Nhưng bố mẹ Lan lại muốn Lan học khối A để sau này thi vào một trường kinh tế. Lan rất băn khoăn không biết giải quyết như thế nào, nên làm theo ý bố mẹ hay tiếp tục theo đuổi ước mơ của mình. Nếu em là Lan em sẽ giải quyết như thế nào? Sau khi học sinh trả lời, GV đưa ra kết luận : Đứng trước một tình huống, sự việc trong cuộc sống mỗi người đều có những cách nhìn nhận và giải quyết riêng. Vậy muốn có một cách nhìn nhận và giải quyết đúng đắn cần có nền tảng khoa học. Đó chính là thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và vai trò của triết học -GV: Trong quá trình chinh phục và cải tạo thế giới, để có cuộc sống tốt đẹp hơn, loài người đã và đang xây dựng nhiều môn khoa học khác nhau. Mỗi môn khoa học lại đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể của thế giới. Đặt câu hỏi: Từ hiểu biết bản thân, em hãy cho biết những vấn đề nghiên cứu của một số bộ môn khoa học? -HS: Suy nghĩ. Trả lời. -GV: Bổ sung. Nhận xét. Đặt vấn đề: Có một môn khoa học xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, nhưng nó lại không đi sâu nghiên cứu một bộ phận, một lĩnh vực riêng biệt nào đó của thế giới, mà chỉ nghiên cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới. Đó là triết học. Vậy, theo em, triết học là gì? Triết học có giúp ích gì cho con người hay không? - HS: Suy nghĩ. Trả lời. -GV: Nhận xét. Kết luận. Hoạt động 2: Tìm hiểu về thế giới quan Ở hoạt động này, GV nên sử dụng phương pháp đàm thoại để dẫn dắt HS tìm hiểu vấn đề. - GV: Em hiểu, thế giới quan là gì? - HS: Suy nghĩ. Phát biểu ý kiến. - GV: Nhận xét. Kết luận. Khi quan sát, tìm hiểu thế giới xung quanh con người muốn đạt được điều gì? - HS: Suy nghĩ. Phát biểu ý kiến. - GV: Nhận xét. Kết luận. Những hiểu biết về thế giới xung quanh sẽ đem lại cho con người điều gì? - HS: Suy nghĩ. Phát biểu ý kiến. - GV: Nhận xét. Kết luận. Theo em, những quan điểm và niềm tin của con người có thay đổi hay không? Vì sao? - HS: Suy nghĩ. Phát biểu ý kiến. - GV: Nhận xét. Kết luận. Cho HS lấy ví dụ về thế giới quan thần thoại, tôn giáo thông qua các truyện ngụ ngôn, thần thoại... - HS: Nêu ví dụ (các truyện: Nữ Oa vá trời,Adam và Eva,Lạc Long Quân và Âu Cơ,Thần trụ trời...). - GV: Nhận xét. Kết luận. Hoạt động 3: Tìm hiểu về thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm - GV: Trong lịch sử hình thành và phát triển, triết học cũng đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về cách nhìn nhận và giải thích thế giới. Song nhìn chung có 2 quan điểm lớn: Đó là quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm. Tại sao lại có sự phân chia như vậy? Và cơ sở của sự phân chia đó là gì? Đó là do có sự khác nhau trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Đặt câu hỏi: Như vậy vấn đề cơ bản của triết học là gì? Chỉ ra các mặt của vấn đề cơ bản của triết học. -HS: Suy nghĩ. Trả lời. - GV: Nhận xét. Kết luận. Tùy cách trả lời mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học mà các hệ thống thế giới quan được xem là duy vật hay duy tâm. Đặt câu hỏi: Vậy, em hãy chỉ ra sự khác nhau giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Lấy ví dụ cụ thể. -HS: Suy nghĩ. Trả lời. - GV: Nhận xét. Kết luận. 1.Thế giới quan và phương pháp luận a. Khái niệm,vai trò của triết học Triết học là một bộ môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, xã hội và trong lĩnh vực tư duy. Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Khoa học cụ thể Triết học Đều nghiên cứu sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Đi sâu nghiên cứu một bộ phận, một lĩnh vực riêng biệt. Nghiên cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới. àVai trò của Triết học: Là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người. b. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm * Thế giới quan là gì? Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng cho hoạt động của con người trong cuộc sống. Thế giới quan được hình thành dựa trên bao gồm các yếu tố hình thái ý thức xã hội( triết học, chính trị,đạo đức, tôn giáo...). Trong đó, triết học đóng vai trò là hạt nhân, nền tảng cho các hình thái ý thức xã hội khác. Thế giới luôn biến đổi và sự hiểu biết của con người về thế giới cũng thay đổi. Do đó, thế giới quan của mỗi người cũng như của nhân loại cũng thay đổi theo hướng ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn về thế giới xung quanh. * Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm " Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại". Vấn đề cơ bản của Triết học gồm 2 mặt : + Mặt thứ nhất : Giữa vật chất(tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư duy ,tinh thần),cái nào có trước cái nào có sau,cái nào quyết định cái nào? + Mặt thứ hai : con người có thể nhận thức được thế giới khách quan hay không? Tùy cách trả lời mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học mà các hệ thống thế giới quan được xem là duy vật hay duy tâm. Thế giới quan duy vật cho rằng : vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người ,không ai sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được. Thế giới quan duy tâm cho rằng : ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên . 4.Củng cố GV nhắc lại kiến thức tiết học. Giải đáp thắc mắc của HS. 5. Dặn dò Đọc trước nội dung c, phần 1. Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 1 THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG ( TIẾT 2) MỤC TIÊU BÀI HỌC Học xong tiết này, HS cầm nắm được: 1.Về kiến thức Hiểu rõ được khái niệm phương pháp luận. Nhận thấy được mối quan hệ giữa triết học và các môn khoa học khác. Hiểu được chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học. Nắm được nội dung cơ bản bản chất của phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. Từ đó phân biệt được sự khác nhau giữa chúng. 2.Về kỹ năng Đánh giá được những biểu hiện của duy vật và duy tâm trong thực tiễn. Rút ra bài học cho bản thân :Trong hoạt động thực tiễn phải đứng vững trên lập trường thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa Mác -Lênin. 3.Về thái độ Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luân biện chứng ,đồng thời phê phán triết học duy tâm. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1.Phương pháp dạy học 2.Phương tiện dạy học SGK, SGV GDCD lớp 10. Bảng so sánh đối tượng . Giấy khổ lớn ,bút dạ. Máy chiếu ,giáo án điện tử . III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1: Hãy cho biết, Triết học là gì? Triết học có vai trò gì đối với nhận thức con người? Câu hỏi 2: Thế nào là thế giới quan? Phân biệt thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. 3. Giảng bài mới Tiết 1 đã cung cấp cho chúng ta những hiểu biết ban đầu về thế giới quan của Triết học. Nó giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. Tuy nhiên chỉ có thế giới quan duy vật mới giúp con người nhận thức và giải thích đúng đắn như nó đang tồn tại. Song vấn đề đặt ra là trong khi xem xét về thế giới con người sử dụng cách thức nào để đạt tới mục tiêu đặt ra. Để đạt được điều đó, con người phải có phương pháp nhất định. Khi nhu cầu con người càng cao thì cách thức để đạt tới mục tiêu đó càng phức tạp. Để đạt được hiệu quả như mong muốn, cần phải có một khoa học nghiên cứu về nó và khái quát thành lý luận, Triết học gọi đó là phương pháp luận . Để hiểu rõ hơn vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu tiết học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu về phương pháp luận -GV: Kể cho HS nghe câu chuyện Con quạ thông minh, sau đó đặt câu hỏi: Con quạ thông minh đã làm cách nào để uống được nước trong bình? Ngoài cách đó ra, theo em, còn cách nào khác để uống được nước trong bình? - HS: Phát biểu ý kiến cá nhân. - GV: Nhận xét. Kết luận. Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình Nhóm 1,2 : Nêu những đặc trưng về phương pháp luận biện chứng. Tìm những ví dụ về phương pháp luận biện chứng( ca dao, tục ngữ, câu chuyện...) Nhóm 3,4 : Nêu những đặc trưng về phương pháp luận siêu hình. Tìm những ví dụ về phương pháp luận siêu hình (ca dao, tục ngữ, câu chuyện...) - GV: Nhận xét. Kết luận. PPLBC và PPLSH đều là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới khách quan. Do hạn chế của nó, PPLSH không thể đáp ứng được những yêu cầu mới của nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn. Trong khi đó, PPLBC lại phản ánh đúng bản chất vốn có của sự vật, giúp con người nhận thức đúng và hành động đúng. Vì thế, PPLBC là đúng đắn và khoa học. c. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình * Phương pháp luận là gì? Mỗi người sẽ có cách thức khác nhau để đạt được mục đích mà mình đặt ra. Cách thức để đạt được mục đích đặt ra đó gọi là phương pháp. Tuy nhiên, loài người không chỉ dừng lại ở những cách thức cụ thể. Mà từ những cách thức cụ thể đó, người ta xây dựng, khái quát thành hệ thống lý luận chặt chẽ để chỉ đạo trở lại các phương pháp cụ thể, đó là phương pháp lu

Phép Biện Chứng Duy Vật

a) Khái niệm phép biện chứng duy vật

Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng… là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin còn có một số định nghĩa khác về phép biện chứng duy vật. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”; còn khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển (trong đó có bao hàm học thuyết về sự phát triển của nhận thức) trong phép biện chứng mà C.Mác đã kế thừa từ triết học của Hêghen, V.I.Lênin đã khẳng định: “Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng”‘,V.V..

b) Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật

Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin có hai đặc trưng cơ bản sau đây:

Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Với đặc trưng này, phép biện chứng duy vật không chỉ có sự khác biệt căn bản với phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức, đặc biệt là với phép biện chứng của Hêghen (là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng thế giới quan duy tâm), mà còn có sự khác biệt về trình độ phát triển so với nhiều tư tưởng biện chứng đã từng có trong lịch sử triết học từ thời cổ đại (là phép biện chứng về căn bản được xây dựng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật nhưng đó là chủ nghĩa duy vật còn ở trình độ trực quan, ngây thơ vàchất phác).

Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận hiện chứng duy vật, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Mỗi nguyên lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin không chỉ là sự giải thích đúng đắn về tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế giới. Trên cơ sở khái quát mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận thức thế giới và cải tạo thế giới, đó không chỉ là nguyên tắc phương pháp luận khách quan mà còn là phương pháp luận toàn diện, phát triển, lịch sử – cụ thể, phưong pháp luận phân tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ bản của các quá trình vận động, phát triển, V.V.. Với tư cách đó, phép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới.

Với những đặc trưng cơ bản trên, phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chú nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan vả phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.

chúng tôi