Sự Khác Nhau Giữa Forest Và Jungle / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

The Differences In Woods, Forests &Amp; Jungles

Woods, forests and jungles are three distinct ecosystems that are often confused by children and adults alike. While all involve trees and wildlife, there are differences between the three – especially between the deciduous, temperate forests and the jungles of the tropics. They are also home to different kinds of animals, birds and insects.

TL;DR (Too Long; Didn’t Read)

Woods and forests have no clear delineation in scientific terms, although they are widely considered to be slightly different. Both are expanses of land covered in trees and inhabited by animals, but woods are smaller and their canopy cover significantly less dense than those of forests. Jungles are a colloquially-termed subtype of tropical rainforest that is particularly dense with undergrowth. Woods and deciduous forests are populated by animals such as deer, bears, mice and owls, while jungles are populated by animals such as snakes, monkeys, macaws and crocodiles.

A wood is an area covered in trees, larger than a grove or a copse. A forest is also an area covered in trees, but it is larger than a wood. The trees in woods and forests grow thickly, and the space between them is overgrown with grasses, shrubs and underbrush. The U.S. National Vegetation Classification system differentiates them according to their densities: 25 to 60 percent of a a wood is covered by tree canopies, while 60 to 100 percent of a forest is canopied.

While the dictionary does not give further distinguishing information, historically woods and forests were not the same thing. In English history, woods were simply areas covered in trees. Forests, however, were similar to modern wildlife preserves. They were places where deer and other wild creatures could live and wander freely, protected by the king’s laws. Forests were not necessarily woodland at the time; heaths and pastures could also be forests, if they were designated areas where wild animals were under the king’s legal protection.

The word “jungle” is not a precise scientific term, but a colloquial one used in varying ways depending on the locale and personal preference. Rainforests are tropical forests that only have two seasons: rainy and dry. Generally, the word “jungle” is used to describe types of rainforest with very dense undergrowth. Jungles grow in tropical regions like Africa, South America, New Guinea and parts of Australia.

Jungles are like woods and forests in that they are covered in trees, but they are also full of vines, flowers, bogs, fungi and a vast array of animal and insect life. They are damp, dense, thickly canopied forests with different kinds of plant life than those found in the woods in temperate regions like England and the American Northwest.

Woods, forests and jungles are all full of life, but woods and forests are home to a different set of animals than jungles are. Woods and forests are populated by animals such as:

Jungles are inhabited by snakes, monkeys, macaws and crocodiles and a multitude of other creatures. Jungles and rainforests support more species of animals, plants and insects per acre than any other places on Earth.

Sự Khác Biệt Giữa Jungle Và Rainforest 2022

Mặc dù rừng mưa nhiệt đới có vẻ như tương tự nhưng có sự khác biệt giữa hai khu rừng này. Một khu rừng nhiệt đới thường được bao quanh bởi rừng rậm, với sự khác biệt chính là rừng nhiệt đới có tán cây dày rất dày, làm cho ánh sáng không thấm sâu vào mặt đất gây khó khăn cho cây trồng phát triển. Một sàn rừng mặt khác sẽ thường có một cây bụi dày của thực vật và thực vật.

Rừng đôi khi được tạo ra nhân tạo. Nếu một phần của rừng nhiệt đới bị xóa, những cây còn lại sẽ cho ánh sáng hơn về phía tầng rừng, do đó khuyến khích sự phát triển của thực vật, và do đó làm cho một rừng già ra khỏi một khu rừng mưa nhiệt đới. Một sự khác biệt là trong một ý nghĩa văn hoá. Các khu rừng ở tiểu lục địa Ấn Độ luôn được biết đến như những khu rừng nhiệt đới, trong khi rừng nhiệt đới thực sự đã được xác định với lưu vực Amazon ở Brazil.

Từ ngữ rừng được lấy từ ngôn ngữ tiếng Hindi, và như mối quan hệ của nó thực sự với các động thực vật phong phú và đa dạng của Ấn Độ và các quốc gia lân cận. Rừng mưa nhiệt đới nằm trên đai xích đạo và có thể tìm thấy ở Nam Mỹ, lưu vực Congo của châu Phi và Đông Nam Á.

Sự khác biệt khác là tầm quan trọng của rừng nhiệt đới nhiệt đới đối với sức khoẻ sinh thái của trái đất, đó là bao la. Để so sánh, rừng rậm có tác động tương đối nhỏ. Và cũng không giống như rừng rừng nhiệt đới có các lớp khác biệt. Có tán cây trên gồm các cây cao từ 60 đến 130 feet. Đây là nơi mà hầu hết các động vật sống. Sau đó có tán cây thấp hơn bao gồm các cây cao 60 feet. Hầu như không có bất kỳ ánh sáng nào đạt được ở đây và mức độ ẩm rất cao. Cuối cùng, có mặt đất có ít thảm thực vật và có thể dễ dàng đi bộ xung quanh. Khoảng 80% loài côn trùng trên thế giới sống ở đây.

Như vậy, chúng ta thấy rằng mặc dù rừng nhiệt đới và rừng nhiệt đới thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng có một sự khác biệt khá nhỏ giữa hai.

Tóm tắt:

1. Rừng mưa nhiệt đới có tán cây dày rất dày, làm cho ánh sáng không thấm sâu vào mặt đất gây khó khăn cho cây trồng phát triển. Một sàn rừng mặt khác sẽ thường có một cây bụi dày của thực vật và thực vật. 2. Nếu một phần của rừng nhiệt đới bị xóa, những cây còn lại sẽ cho ánh sáng hơn về phía tầng rừng, do đó khuyến khích sự phát triển của thực vật, và do đó làm cho một rừng già ra khỏi một khu rừng mưa nhiệt đới. 3. Các khu rừng ở tiểu lục địa Ấn Độ luôn được biết đến như những khu rừng nhiệt đới, trong khi rừng nhiệt đới thực sự đã được xác định với lưu vực Amazon ở Brazil. 4. Một điểm khác biệt nằm ở tầm quan trọng của rừng mưa nhiệt đới đối với sức khoẻ sinh thái của trái đất, đó là bao la. Để so sánh, rừng rậm có tác động tương đối nhỏ.

Sự Khác Nhau Giữa Work Và Job

Sự khác nhau giữa Work và Job

Th.hai, 18/08/2014, 11:13

Lượt xem: 7251

Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work – làm việc – là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ: I work for the BBC – Tôi làm cho đài BBC.David works in a café – David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,

David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.

Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job – nghề của anh ấy là gì.

Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook – đầu bếp, teacher – giáo viên, hay banker – nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.

Ví dụ, một người có thể working in their garden – làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.

Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.

Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don’t know how to use it. – Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.

Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.

Ví dụ: Don’t try to use that computer. It doesn’t work. We are waiting for the engineer to fix it. – Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.

Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. – Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.

I’ve been working hard for the last few hours so I think it’s time for me to take a break– Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.

Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don’t think I will look for another job! – Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.

Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job – Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?

Whatever you do, is it hard work? – Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

Source: bbc

Sự Khác Nhau Giữa C# Và Java

Chắc hẳn bạn đọc nghe nói Java nhiều hơn là C# vì có rất nhiều ứng dụng, phần mềm đều mang tên thương hiệu nổi tiếng này. Chúng ta thường nghe nói đến các loại Game Java rất phổ biến, thời mà chưa xuất hiện các hệ điều hành thông mình thì Java là bá chú lúc bấy giờ. Còn với C# được biết đến là một loại ngôn ngữ lập trình phổ biến và đa phần chỉ có dân lập trình là hiểu về loại ngôn ngữ này mà thôi.

SO SÁNH JAVA VÀ C#. Các Kiểu Dữ Liệu

Trong Java Các Primitive Datatype vi phạm nghiêm trọng việc thuần Hướng đối tượng. Do nó không kế thừa từ lớp Object như trong tất cả các đối tượng khác nên việc xử lý sẽ phức tạp.Trong C# Các kiểu int là bí danh của Int32 nên không xảy ra trường hợp trên.

Khai báo là tương đối giống nhau. Đều dùng final static = const hoặc read only trong C# :Các hằng số sẽ được biên dịch trước khi gọi nên sẽ nhanh hơn.

Các Cấu Trúc Điều Khiền

Cả 2 đều có đầy đủ if/then/else và switch .Tuy nhiên trong Java mỗi câu lệnh thực hiện trong mỗi case không cần break thì trong C# là bắt buộc.

Các Vòng Lặp

Có đầy đủ while/do while /for nhưng còn có thêm foreach. Chỉ làm việc với các đối tượng trong mảng list.

SO SÁNH CÚ PHÁP CỦA C# VÀ JAVA Các Kiểu Nguyên Gốc (Primitive) Và Kiểu Đơn Giản (Simple)

Java sở hữu một vài kiểu primitive như: byte, char, int, long, float, double. Những kiểu primitive là những khối được xây dựng cơ bản của Java, chúng là những “đơn vị” nhỏ nhất. Tất cả các đối tượng trong Java đều kế thừa từ java.lang.Object, các kiểu primitive thì không như vậy. Điều này có nghĩa là bất kỳ một lớp nào khi tính toán trên các đối tượng sẽ không làm việc với các kiểu primitive. Các kiểu primitive sẽ phải được ánh xạ thành mô hình đối tượng theo quy định để có thể sử dụng chúng.

Trong C# thì điêu này không bao giờ xảy ra. C# sử dụng hệ thống kiểu đối tượng trong .NET mà ở đó, các chương trình C# có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác trong .NET và không gặp rắc rối nào. Như vậy các kiểu primitive, hay kiểu simple trong hàm C# cũng giống như bất kỳ các đối tượng khác

Khai Báo (Declarations)

Các biến được định nghĩa trong C# cũng giống như trong Java

Java sử dụng từ khóa “static final” để tạo các biến hằng; trong Java 1 biến “static final” là một biến lớp thay vì là một biến đối tượng, và trình biên dịch sẽ ngăn bất kỳ các đối tượng khác thay đổi giá trị của biến.Còn C#, theo quy định, có hai cách công bố một biến hằng. Điều này sẽ làm cho chương trình đã được biên dịch sẽ chạy nhanh hơn bởi nó không phải tìm kiếm giá trị của hằng trong suốt thời gian chạy.

Các hằng thường được sử dụng cho BUFFERSIZE hoặc TIMEOUT, điều này sẽ không gây ra sự chuyển đổi trong đoạn mã. Nếu 1 field được đánh dấu là const, khi đó bất kỳ đoạn mã nào biên dịch nó một lần nữa sẽ không thể chuyển đổi và sẽ cần được biên dịch lại theo quy định. Và Nếu một hằng được đánh dấu là readonly, khi đó ứng dụng được thực thi sé có trạng thái thay đổi và đoạn mã được kiểm tra giá trị của field readonly, trong khi trình biên dịch vẫn bảo vệ nó.

Cấu Trúc Điều Kiện (Conditionals Structure)

Có hai cấu trúc điều kiện là “if-then-else” và “switch”, cả hai đều có sẵn trong C# và Java. Tuy nhiên cú pháp “switch” có đôi chút khác biệt

Java cho phép dòng điều khiển phải rơi vào chính xác trong các trường hợp khác nhau của phát biểu switch, trong khi trình biên dịch C# tuyệt đối không cho phép điều này

Các Phát Biểu Nhảy (Jumps)

Hầu hết các phát biểu nhảy trong Java đều ánh xạ trong C#: continue, break, goto, return. Các phát biểu này đều sử dụng giống như cách mà chúng được sử dụng trong Java: thoát khỏi các vòng lặp hoặc trả dòng điều khiển cho một khối lệnh khác.

Các Phương Thức (Methods) Tại mức độ cơ bản, Java và C# đều giống nhau, mỗi phương thức đều đặt vào các tham số và có kiểu trả về. Tuy nhiên, C# có 1 số phương thức mà chúng ta không thể làm với Java như Params, ref và out.

Các Thuộc Tính (Properties)

Các thuộc tính là các khởi dựng của C# thường được dùng với mô hình (pattern) getter/setter trong nhiều lớp của Java. Java có một phương thức set đặt vào một tham số và phương thức get nhận về những gì tham số đã được đặt vào trước đó.

Có thể dễ dàng sử dụng bên trong một chương trình C#

int currentValue = Property; Property = new Value;

Đằng sau ngữ cảnh này, C# thật sự biên dịch property thành hai phương thức trong framework ngôn ngữ trực tiếp .NET (Intermediate Language) có tên là get_Property và set_Property. Các phương thức này không thể gọi trực tiếp từ C#, nhưng những ngôn ngữ khác sử dụng MSIL có thể truy cập các getters/setters này.

Từ Chỉ Định Truy Cập (Accessbility Modifiers)

Access modifier giới hạn khả năng thay đổi một vùng của đoạn mã. Các modifier mà chúng ta sử dụng là private, protected, default, public. C# lại có năm modifier:

public – cũng giống như trong Java. Bạn có thể nhận được những gì bên trong đối tượng, bất cứ gì đều có thể truy cập tự do đến thành viên này. protected – cũng giống như trong Java. Việc truy cập chỉ dành cho những lớp kế thừa lớp chứa từ khóa này. internal – đây là một từ mới với những lập trình viên Java. Tất cả những đối tượng bạn định nghĩa bên trong một file .cs (bạn có thể định nghĩa nhiều hơn một đối tượng bên trong file .cs, không giống như trong Java bạn thường định nghĩa chỉ một đối tượng) có một bộ xử lý cho các thành viên bên trong. protected internal – từ khóa này xem như là một sự kết hợp giữa protected và internal. Thành phần này có thể được truy cập từ assembly hoặc bên trong những đối tượng kế thừa từ lớp này. private – cũng giống như trong Java. Không có bất kỳ gì có thể truy cập vào lớp ngoại trừ bên trong lớp

Các Đối Tượng, Các Lớp Và Các Cấu Trúc

Tất cả các lập trình viên Java đều đã thân thuộc với các khái niệm về lớp, đối tượng, kế thừa. Vì thế việc học những phần tương tự trong C# chỉ là đề cập đến sự khác nhau của ngữ nghĩa. .

Tất cả các lớp sẽ được truyền theo tham biến cho các phương thức gọi. Điều này có nghĩa là biến được định nghĩa và được truyền thật sự là một tham biến cho vùng nhớ chứa đối tượng thật sự. Mọi thứ trong Java, ngoại trừ kiểu primitive, đều được truyền theo tham biến – không có cách nào để định nghĩa mọi thứ để có thể truyền theo tham trị.

This Và Base

Các đối tượng trong C# có thể tham khảo đến chính nó như trong Java. This mang cùng một nghĩa như thế nhưng C# sử dụng từ khóa base thay vì sử dụng từ khóa super như trong Java. Cả từ khóa this và base đều có thể sử dụng trong các phương thức và các contructor như this và super được sử dụng trong Java.

Chuyển Đổi Kiểu Java thường chỉ thân thuộc với việc chuyển kiểu giữa các kiểu primitive và khi ép kiểu lên cao hơn cho siêu lớp và thấp hơn cho các lớp con. C# cho phép khả năng định nghĩa chuyển đổi kiểu tự tạo cho hai đối tượng bất kỳ. Hai kiểu chuyển đổi phải như sau:

Chuyển đổi tương đối: kiểu chuyển này yêu cầu kiểu đích phải được xác định trong phát biểu,cũng như việc chuyển đổi này không chắc chắn làm việc hoặc nếu nó làm việc thì kết quả của nó có thể bị mất đi thông tin. Các lập trình viên Java thường thân thuộc với việc chuyển đổi tuyệt đối khi ép một đối tượng thành một một đối tượng của các lớp con của nó. Chuyển đổi tuyệt đối: việc chuyển đổi này không yêu cầu kiểu cha, cũng như việc chuyển đổi này chắc chắn làm việc.

Tải Chồng Toán Tử (Operator Overloading) Tải chồng toán tử trong C# rất đơn giản. Lớp FlooredDouble ở trên có thể được thừa kế để chứa một phương thức static

Tổ Chức Mã Nguồn

C# không đặt bất kỳ yêu cầu nào trong việc tổ chức file, bạn có thể sắp xếp toàn bộ chương trình C# bên trong một file .cs (Java thường yêu cầu một file .java chứa một lớp).

C# cũng cung cấp một cách để chia nhỏ các đối tượng của chương trình tương tự như các khối trong Java. Sử dụng namespace, các kiểu có quan hệ có thể được nhóm vào trong một phân cấp.

Tổng Kết Trong article này, không đề cập toàn bộ cú pháp của C# như mã không an toàn, xử lý lại… và các phát biểu khác. Thay vào đó, chúng ta nói đến một danh sách các phát biểu thân thuộc và tương ứng với những gì trong Java mà thôi.