Sự Khác Nhau Giữa Alligator Và Crocodile / Top 19 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Channuoithuy.edu.vn

Sự Khác Biệt Giữa Alligator &Amp; Crocodile Skins

Cá sấu và cá sấu là loài bò sát rất lớn với da dày, có vảy. Cả da cá sấu và cá sấu đều được sử dụng để sản xuất các sản phẩm da khác nhau, bao gồm ví, giày, áo khoác và ví. Cá sấu và cá sấu trông giống nhau, nhưng đến từ các gia đình và môi trường sống khác nhau. Da cá sấu caiman cũng có sẵn trên thị trường, nhưng được coi là một thay thế rẻ tiền cho cá sấu thật. Có một vài điểm khác biệt quan trọng giữa da cá sấu và cá sấu.

credit: tonyoquias / iStock / Getty Images Cận cảnh giày cá sấu màu be.

Vết sẹo

credit: Nickolay Stanev / iStock / Getty Images Một cận cảnh của một con cá sấu nhảy thẳng ra khỏi mặt nước.

Một điểm khác biệt chính giữa cá sấu và da cá sấu là cá sấu có vết sẹo rốn trên bụng, tương tự như nút bụng. Sẹo này nằm ở giữa bụng của nó, và trông giống như một cụm vảy rất nhỏ trong hình tam giác.

Lỗ chân lông

credit: luamduan / iStock / Getty Images Cận cảnh da cá sấu.

Cá sấu có lỗ chân lông nội tạng cảm giác tích hợp hoặc ISO. Những lỗ chân lông này thường chứa một mái tóc nhỏ giúp cá sấu cảm nhận được môi trường xung quanh. Sau khi thuộc da, tóc được lấy đi, nhưng lỗ chân lông sẽ vẫn còn. Lỗ chân lông trông giống như một lỗ nhỏ ở mỗi thang.

Bumps

credit: photonewman / iStock / Getty Images Cận cảnh vương miện đầu cá sấu.

Nếu da đầu vẫn còn dính vào da, rất dễ để biết sự khác biệt giữa da. Cá sấu có ba hàng của hai va chạm rõ rệt trên đầu của họ, trong khi caimans có ba hàng da gà. Hàng đầu tiên có bốn va chạm, hàng thứ hai cũng có bốn va chạm và kéo thứ ba có hai va chạm. Cá sấu chỉ có hai hàng va chạm, và hàng đầu tiên có bốn va chạm và thứ hai có hai va chạm.

Sức mạnh

credit: Bill Shaw / iStock / Getty Images Cận cảnh lưng cá sấu.

Da cá sấu rất bền, nhưng cả da cá sấu và da cá sấu đều mềm dẻo, có nghĩa là chúng dễ uốn cong mà không bị hư hại. Da Caiman không bền và có thể nứt hoặc nhăn khi da cong hoặc gập lại.

Tác Giả: Jean May

Phân Biệt Crocodile Và Alligator Trong Tiếng Anh? Con Nào Mới Là Cá Sấu?

Crocodile và Alligator – Nghĩa tiếng Anh đều là cá sấu, xét về mặt sinh học chúng cùng là loài bò sát sống lưỡng cư với nhiều điểm tương đồng và hình dạng giống nhau nhưng thực sự lại là hai họ hoàn toàn khác biệt, vậy cụ thể chúng khác nhau ở điểm nào? Đó là câu hỏi nhiều người băn khoăn khi tìm hiểu về loài “Vua” bò sát này.

Crocodile và Alligator – Nghĩa tiếng Anh đều là cá sấu, xét về mặt sinh học chúng cùng là loài bò sát sống lưỡng cư với nhiều điểm tương đồng và hình dạng giống nhau nhưng thực sự lại là hai họ hoàn toàn khác biệt, vậy cụ thể chúng khác nhau ở điểm nào? Đó là câu hỏi nhiều người băn khoăn khi tìm hiểu về loài “Vua” bò sát này.

1. Cùng loài nhưng khác họ: Họ Alligatoridae bao gồm cá sấu Mỹ và Caiman. Họ Crocodylidae – bao gồm cá sấu thực sự và Gavialidae đại diện cho gharial. Vậy nên điểm khác biệt đầu tiên giữa Alligator và Crocodile chính là họ của chúng. Bởi vậy Crocodiles và Alligator không thể có con với nhau.

2. Hình dáng mõm (mũi): Cách dễ nhất thấy được sự khác nhau giữa hai họ là nhìn vào mõm. Alligator (hay caiman) có phần mũi bo tròn, rộng hình chữ U (giống cái xẻng), trong khi đó mũi crocodile có hướng dài hơn, nhọn hơn giống chữ “V”. Phần mõm rộng bảng của alligator được thiết kế hỗ trợ cho lực táp, tăng khả năng chịu đựng cho xương khi phải hứng chịu lên một lực cực lớn để nghiền xương, lớp vỏ của những con mồi như rùa, các động vật giáp xác, không xương sống. Tất nhiên alligator vẫn ăn những con mồi mềm mại hơn, nhưng việc có thể tiêu thụ được những loài có vỏ cứng quanh môi trường sống là một lợi thế rất lớn trong việc tận dụng nguồn thức ăn. Ngược lại, phần mõm nhọn của crocodile không chắc khỏe bằng alligator dù vẫn có thể tạo ra lực cắn ngang ngửa. Hàm crocodile có thiết kế tổng quát hơn phù hợp với mọi loại mồi.

Ở alligator, hàm trên rộng hơn hàm dưới và úp xuống hàm dưới hoàn toàn. Cho nên răng hàm dưới gần như bị che mất khi chúng ngậm miệng một cách vừa vặn gọn gàng vào những phần lõm hoặc khoảng trống hàm trên. Điều này rõ ràng nhất ở răng to thứ tư hàm dưới. Ở crocodile cả hai hàm có kich thước gần như ngang nhau nên răng hàm trên ăn khớp với răng hàm dưới khi chúng ngậm miệng. Như cái răng thứ tư ở hàm dưới đồng thời cũng vừa khít phần ngoài hàm trên nên ở hàm trên, phía sau lỗ mũi là một phần bóp thắt lại rất rõ ràng để chứa vừa khít chiếc răng đó khi cá sấu đóng miệng. Phần thắt lại này nằm tại giữa phầm hàm phía trước và phần hàm phía sau của hàm trên.

3. Khu vực sinh sống và nơi ở: Crocodile chỉ sinh sống ở 2 quốc gia duy nhất trên thế giới là Mỹ (khu vực Đông Nam nước Mỹ) và Trung Quốc (khu vực phía Đông Trung Quốc) trong khi Alligator có thể được tìm thấy ở gần như mọi quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, số lượng Alligator nhiều hơn rất rất nhiều so với Crocodile đó. Crocodile có thể sinh sống ở cả khu vực nước ngọt (hồ, đầm lầy) hoặc khu vực nước mặn (hồ nước mặn, biển, cửa biển). Lý do là bởi Crocodile có những tuyến nước bọt đặc biệt trên lưỡi giúp chúng bài tiết muối khỏi cơ thể. Đấy là lý do Crocodile có thể sống sót vài ngày đến vài tuần trên biển. Còn Alligator thường sinh sống ở khu vực nước ngọt, chúng cũng có những tuyến nước bọt trên lưỡi để bài tiết muối nhưng không thực sự hiệu quả như Crocodile.

4. Kích thước cơ thể: Một con Crocodile trưởng thành có chiều dài tối đa lên gần 6,2 mét trong khi một con Alligator chỉ có thể phát triển chiều dài tối đa là 4,2 mét. So về sức mạnh của 2 loài nếu chúng cùng trọng lượng thì Crocodiles tỏ ra mạnh mẽ và hung dữ hơn cá sấu Caiman.

5. Đặc điểm sinh học:

Tuyến muối ở lưỡi: Crocodile và loài gharials khác Aligator và Caiman ở cách thức hoạt động của tuyến muối ở lưỡi chúng. Về mặt kết cấu,những tuyến này thực ra là tuyến nước bọt đã bị biến đổi, trong khi ở alligator và caimans đều có kết cấu tương tự nhưng chúng lại mất đi khả năng sử dụng bộ phận này để bài tiết lượng lớn muối khỏi cơ thể. Điều này khiến cho Crocodiles có được cuộc sống thoải mái hơn ở vùng nước mặn, và thậm chí ngoài biển ở một số loài. Hơn nữa, nó còn cho ta giả thuyết rằng tổ tiên của crocodiles có thể đã từng vùng vẫy ở biến khơi: khả năng di cư qua mặt biển rộng lớn,và thậm chí là sống ở đó trong thời gian dài, điều này chắc chắn góp phần lí giải sự phân bố của crocodile có mặt trên nhiều lục địa khác nhau. Nếu thực sự tổ tiên của chúng từng sinh sôi ở vùng biển thì khả năng này đến nay vẫn chưa biến mất ở cả sấu hiện đại. Những loài như cá sấu hoa cà (C.porosus) có thể sống rất lâu tại các cửa sông giáp biển, xung quanh dọc theo bãi biển hoặc thậm chí ngoài khơi để săn cá. Alligator và caiman đã đánh mất phần lớn khả năng bài tiết lượng muối thừa qua tuyến muối trên lưỡi, và chỉ có thể chịu đựng một quảng thời gian ngắn ở vùng nước mặn, vì thế nếu có thể chúng vẫn thích đầm mình trong nước ngọt hơn. Nhưng vẫn có một số trường ngoại lệ cho những con alligator có kích thước to lớn lại tìm đường lãng vãng ở các khu rừng ngập mặn, rừng cây đước; hiếm hơn nữa là ở khu vực bãi biển.

Cơ quan thụ cảm ngoài da: Cả crocodiles và alligators đều có những lỗ thụ cảm li ti ở quanh vùng hàm trên và hàm dưới (nhìn kĩ vào ảnh). Bạn sẽ thấy những vết lốm đốm nhỏ, màu đen gần giống râu mọc lởm chởm. Những lỗ này có khả nẳng phát hiện áp lực thay đổi trong nước dù rất nhỏ, và đồng thời hỗ trợ chúng khi định vị và xác định con mồi. Bộ phận này ban đầu được gọi là ISOs (Integumentary Sense Organs),hay còn gọi là Cơ quan cảm nhận ngoài da, mặc dù những nghiên cứu hiện nay đã đổi tên thành DPRS (Dermal Pressure Receptors) Cơ quan thụ cảm áp lực ngoài da. Crocodiles có cơ quan tương tự nhưng gần như bao phủ lớp vảy trên cả cơ thể chúng, còn alligators và caimans chỉ thấy xuất hiện xung quanh vùng hàm. Trong nhiều năm qua, chúng ta biết rằng cơ quan thụ cảm này được phát triển để xác định áp lực nước, nhưng không ai biết rõ các cơ quan thụ cảm được phủ đầy trên cơ thể chúng thực sự có tác dụng gì. Có thể chúng mở rộng diện tích cảm quan trên toàn cơ thể của Crocodile, nhưng những nghiên cứu trước lại chỉ ra rằng cơ quan này còn có thể hỗ trợ crocodile tiếp nhận hóa chất hoặc thậm chí xác định độ mặn của nước. Điều khó hiểu là tại sao crocodile lại có,nhưng tại sao aligators và caimans lại không. Bất kể cho vai trò của chúng là gì, thì chúng vẫn rất có ích trong việc phân biệt da của crocodile và da của alligator. Những ví da, túi da, ủng da, vv của crocodile và alligator rất dễ phân biệt. Nếu như trên vảy có các chấm nhỏ hoặc những vết lúm gần rãnh da, bạn có thể chắc chắn rằng đó là da của crocodile chứ không phải là alligator hay caiman.

1. Florida (bang của Mỹ) là nơi duy nhất trên thế giới bạn có thể bắt gặp cả Crocodile và Alligator. 2. Nếu răng cá sấu bị gãy hoặc rụng, chúng có thể tự mọc lại răng đến 50 lần. 3. Cá sấu không ra mồ hôi. 4. “Crying crocodile tears” là thuật ngữ dùng để chỉ những người không chân thành, giả dối. 5. Crocodile và Alligator không thể có con với nhau được (quá buồn cho một cuộc tình) bởi chúng thuộc 2 họ khác nhau (mặc dù trông không khác nhau là mấy). 6. Cả Crocodile và Alligator đều XẤU như nhau (a hihi) 7. Da cá sấu là một trong những loại da mắc nhất thế giới nhưng thịt của chúng lại rất rẻ. 8.Cá sấu có thể mở hàm ở dưới nước mà không bị nước chảy vào họng. Chúng có một van phía dưới cổ họng cho phép ngăn nước chảy vào trong. 9. Cá sấu có thể sống rất lâu. Chúng có tuổi thọ trung bình ít nhất 30-40 năm và trong một số trường hợp chúng có thể sống tới 60-70 năm. 10. Tổ tiên của cá sấu có kích thước lớn hơn chúng ngày nay nhiều lần. Những con cá sấu đầu tiên xuất hiện khoảng 250 triệu năm trước, cùng lúc khi khủng long xuất hiện. Tổ tiên thời tiền sử của cá sấu lớn hơn nhiều so với con cháu của ngày nay. 11. Cá sấu nước mặn có lực cắn mạnh nhất trong họ cá sấu. Nhà cổ sinh vật học Gregory M. Erickson và các đồng nghiệp đã thử nghiệm lực cắn của tất cả 23 loài cá sấu còn sống. Những con cá sấu nước mặn mạnh nhất (tự nhiên) với sức mạnh lên đến 16.460 Newton. Tuy nhiên, bất chấp lực cắn khổng lồ này, cơ bắp của chúng để mở hàm cực kỳ nhỏ và yếu đến mức con người có thể sử dụng đôi tay trần của mình để giữ kín miệng cá sấu. 12. Cá sấu có một tầm nhìn ban đêm tốt. Vì thế, chúng chủ yếu là những thợ săn về đêm. 13. Loài cá sấu có kích thước nhỏ nhất là “cá sấu lùn” , với chiều dài trung bình 1,5 mét và chiều dài tối đá 1,9 mét. 14. Cá sấu là loài phân bố rộng. Chúng có thể được tìm thấy ở bất kì lục địa nào có người ở trên Trái Đất, trừ châu Âu và Nam Cực.

Phân Biệt Da Cá Sấu Crocodile, Da Cá Sấu Alligator Và Da Cá Sấu Caiman

Dân sành da dể dàng phân biệt được các loại da do họ có nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên qua bài viết sau của Suryle, chúng tôi sẻ giúp bạn phân biệt chiếc ví hoặc túi của minh được làm từ da crocodile, da alligator hay caiman.

Kỹ thuật dập nổi ra đời làm cho các loại da giả trông giống với các loại da chính hãng. Nếu như chỉ nhìn thoáng qua, nhất là khi không có con mắt tinh tường thì bạn sẽ không thể phân biệt được các loại ví da cá sấu hiện nay. Chỉ có sự chênh lệch về giá sẽ khiến bạn phải xem xét kỹ hơn về sự lựa chọn của mình. Sự chênh lệch giá của da các loại bò sát và các loại da dập vân là khá lớn. Vì vậy khách hàng nên trang bị kiến thức trong việc phân biệt các loại da này.

Đôi khi chuyện nhầm lẫn này vẫn xảy ra, có thể do sự mất tâp trung hoặc do sự thiếu hụt thông tin hay chỉ là do gắn mác sai trong sản phẩm nhằm đánh lừa những người mua thiếu kinh nghiệm – da alligator thật có thể bị thay thế bởi da crocodile hoặc thậm chí là da caiman – chất lượng kém hơn trong các loại da cá sấu, do đó là loại da rẻ nhất.

Làm thế nào để phân biệt da chính hãng và da dập vân?

Về mức giá, mặc dù da dập vân cũng có thể có chất lượng cao và trông rất giống da cá sấu chính hãng, nhưng nó không bao giờ có giá như nhau, nên được bán với giá rẻ hơn rất nhiều.

Crocodile, Alligator hay da Caiman?

Một khi bạn chắc chắn rằng bạn đang xem một sản phẩm da, chúng ta có thể xem xét sự khác biệt giữa crocodile (hay alligator) và caiman.

Nhìn vào sự khác biệt chính giữa da alligator, da crocodile và da caiman, chúng tôi có thể khẳng định rằng da cá sấu alligator và da cá sấu crocodile có giá cao hơn và chất lượng cao hơn da caiman. Da của chúng mềm mại và linh hoạt hơn so với da caiman. Nếu bạn gấp chúng lại, bạn sẽ thấy rằng nhiều vết nứt nhẹ sẽ ngay lập tức xuất hiện trên da. Khi chạm vào các loại da này cũng khác nhau, nếu túi của bạn quá cứng và thô, điều đó có nghĩa là túi xách của bạn không được làm từ cá sấu alligator hoặc cá sấu crocodile, mà là caiman.

Nói chung, da cá sấu alligator và cá sấu crocodile được sử dụng (nhất là ở Ý) để làm túi, vì da cao cấp và có độ đàn hồi tốt hơn, trong khi caiman là thường được sử dụng cho các phụ kiện và giày.

Da bụng cá sấu crocodile và da cá sấu alligator đều mềm mại và linh hoạt hơn so với da caiman. Điều này làm cho quá trình nhuộm được đều màu hơn. Mặt khác, thuốc nhuộm trên da caiman cho thấy các nếp nhăn tự nhiên đặc trưng cho loại da này và màu sắc xuất hiện nhiều vết nám và không đều.

Sau đó, chúng ta cũng nên xem xét một yếu tố cơ bản khác để phân biệt ba loại da này: hình dạng vảy. Vảy cá sấu crocodile và cá sấu alligator có hình tròn hoặc hình vuông không đều, có một khía cạnh tinh tế hơn, trong khi các vảy đặc trưng cho da caiman có hình vuông nhưng cứng hơn cá sấu, và mỗi vảy đều nhăn nheo với cái gọi là vân xương.

Khi sản xuất túi cá sấu thường dùng da bụng vì đây là phần mềm nhất, đảm bảo sản xuất một mặt hàng tinh tế và chất lượng. Tuy nhiên, nếu dùng phần sau gáy da cá sấu crocodile, chúng ta có thể biết đó là loại nào thông qua chiếc vảy sừng và đặc biệt là theo số lượng vảy sừng.

Việc tìm hiểu xem một sản phẩm hoàn chỉnh được làm từ cá sấu crocodile hay cá sấu alligator là rất khó, vì sự tương đồng về ngoại hình và sự mềm mại và linh hoạt của hai loại da này. Về mức giá, chúng ta có thể nói rằng cá sấu alligator đắt hơn một chút so với cá sấu crocodile. Suryle thường sử dụng cá sấu alligator để làm túi xách, vì cá sấu alligator có thân dài hơn và điều này cho phép chúng tôi có một phần da phù hợp nhất với sản xuất túi.

Alligator hay Crocodile?

Mặc dù rất khó để phân biệt da trên các sản phẩm hoàn thiện, (đôi khi không thể ngay cả đối với các chuyên gia, những chỉ có thể dựa vào tài liệu về da xác nhận nguồn gốc của nó, tên khoa học và chất lượng ,) khá dễ dàng để xác định các tính năng đặc biệt đặc trưng cho từng loài khi chúng ta có cơ hội so sánh trực tiếp toàn bộ tấm da ..

Những khác biệt này nằm ở cả hình dạng (cơ thể cá sấu crocodile là hình vuông, vì vậy phần trung tâm ngắn hơn cá sấu alligator) và hình dạng của vảy. Trên thực tế, cá sấu alligator, cho thấy vảy ít đồng nhất hơn cá sấu crocodile, với một vài điểm bất thường trong vảy. Tuy nhiên, điều này gần như không thể phân biệt trên một sản phẩm hoàn thiện.

Về sự phân bố của các vảy: trên toàn bộ tấm da cá sấu alligator, sự chuyển đổi từ các vảy rộng và hình vuông của bụng sang các hình tròn nhỏ hơn của các bên là khá đột ngột; với da cá sấu crocodile, các vảy thay đổi từ từ, với một loạt các vảy cỡ trung bình dần dần trở nên nhỏ hơn và tròn hơn.

Da cá sấu alligator cũng có thể được xác định bởi vết sẹo rốn (một hình ngôi sao thon dài giữa các vảy bụng), vì cá sấu alligator là loài động vật duy nhất có nó. Nếu một chiếc túi xách được sản xuất bằng loại da danh tiếng này, vết sẹo rốn này thường sẽ được hiển thị nổi bật ở mặt trước của túi, chỉ để chứng thực tính xác thực của da.

Cuối cùng, mọi vảy cá sấu crocodile cho thấy một lỗ chân lông đặc biệt trái ngược với cá sấu alligator: sự hiện diện của lỗ chân lông này là do khi còn sống, con vật sử dụng lông trên cơ thể để cảm nhận được môi trường xung quanh. Trong quá trình thuộc da những sợi lông này được loại bỏ, để lại khoảng trống cho lỗ chân lông nhìn thấy được.

Làm thế nào để xác định loại da trên túi của bạn?

Liên hệ với Suryle, để được tư vấn thông tin chi tiết hơn. Suryle có thể cung cấp cho bạn tất cả các chi tiết về các loài động vật có da được sử dụng để sản xuất túi xách ví da, nguồn gốc của nó và tính xác thực của nó.

Chúng tôi cũng khuyên bạn không bao giờ nên mua túi ở những địa điểm như lề đường, ở chợ hoặc ở bất kỳ trung tâm trái phép nào, mà chỉ mua hàng chính hãng từ Suryle và các shop uy tín khác.

Sự Khác Nhau Giữa Foreach Và For

Có hai loại lập trình viên. Người viết code để làm và người muốn viết code tốt. Ở đây chúng ta nhận được một câu hỏi lớn. Code tốt là gì? Code tốt xuất phát từ thực hành lập trình tốt. Thực hành lập trình tốt là gì? Trên thực tế, mục tiêu của tôi ở đây không phải là để nói về thực hành lập trình tốt (tôi đang lập kế hoạch để viết code sắp tới!), Chứ không phải để nói chuyện nhiều hơn về cách viết một cái gì đó sẽ hiệu quả hơn. Tôi chỉ xem xét sâu hơn trong hai tuyến được sử dụng phổ biến hiện nay, và sự khác biệt của chúng trong các khía cạnh về hiệu suất.

Phải làm quen với IL và assembly. Một số kiến ​​thức của JIT cũng cần thiết để hiểu điều gì đang xảy ra.

Tôi sẽ ví dụ một phần nhỏ mã của 2 vòng lặp phổ biến là for và foreach. Chúng ta sẽ xem xét một số mã và sẽ thấy những gì nó làm được, chi tiết hơn về các chức năng.

Cả hai mã sẽ tạo ra kết quả tương tự. foreach được sử dụng trên đầu trang của collections để thông qua trong khi for có thể được sử dụng trên bất cứ đâu. Tôi sẽ không giải thích gì về các mã. Trước khi đi vào sâu hơn, tôi nghĩ rằng các bạn đã quen thuộc với ILDASM được sử dụng để tạo ra mã IL, và công cụ CorDbg mà thường được sử dụng để tạo ra mã biên dịch JIT.

Mã IL xuất bởi biên dịch C # được tối ưu hóa đến một số mở rộng, trong khi để lại một số phần đến JIT. Dù sao, điều này không thực sự quan trọng đối với chúng ta. Vì vậy, khi chúng ta nói về việc tối ưu hóa, có hai điều chúng ta phải xem xét. Đầu tiên là biên dịch C # và thứ hai là JIT.

Vì vậy, thay vì tìm kiếm sâu hơn vào mã IL, chúng ta sẽ thấy thêm về mã được phát ra bởi JIT. Đó là đoạn code sẽ chạy trên máy tính của chúng ta. Bây giờ ta đang sử dụng bộ xử lý AMD Athlon 1900 +. Mã này rất phụ thuộc vào phần cứng của chúng ta. Vì vậy, những gì bạn có thể nhận được từ máy tính của bạn có thể khác với tôi đến một số mở rộng. Dù sao, các thuật toán sẽ không thay đổi nhiều.

Trong khai báo biến, foreach có năm khai báo biến (ba số nguyên Int32 và hai mảng Int32) trong khi for chỉ có ba (hai số nguyên Int32 và một mảng Int32). Khi nó vào thông qua vòng lặp, foreach sao chép các mảng hiện tại đến một for hoạt động mới. Trong khi for không quan tâm phần đó.

Ở đây, tôi sẽ chỉ vào sự khác biệt chính xác giữa các mã.

cmp dword ptr [eax+4],0 i<myInterger.Length jle 0000000F mov ecx,dword ptr [eax+edx*4+8] total += myInterger[i] inc edx ++i cmp esi,dword ptr [eax+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFF8

Tôi sẽ giải thích những gì đang xảy ra ở đây. ESI đăng ký giữ giá trị và chiều dài của mảng myInteger được so sánh ở hai đoạn. Đầu tiên được thực hiện chỉ một lần để kiểm tra điều kiện và nếu vòng lặp có thể tiếp tục, giá trị được thêm vào. Đối với các vòng lặp, nó được thực hiện ở đoạn thứ hai. Bên trong vòng lặp, nó được tối ưu hóa tốt và như đã giải thích, công việc được thực hiện tối ưu hóa hoàn hảo.

cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFE3 cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jb 00000009 mov eax,dword ptr [ebx+esi*4+8] mov dword ptr [ebp-0Ch],eax mov eax,dword ptr [ebp-0Ch] add dword ptr [ebp-8],eax total += i inc esi ++i cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFE3

Bất cứ ai cũng sẽ nói rằng cả hai đều không giống nhau. Nhưng chúng ta sẽ xem xét lý do tại sao nó khác với FOR. Lý do chính của sự khác biệt là cả hai đều khác nhau hiểu bởi trình biên dịch. Các thuật toán chúng đang sử dụng là khác nhau. Nó đang làm điều tương tự một lần nữa và một lần nữa không có lý do!

cmp esi,dword ptr [ebx+4] jl FFFFFFE3 cmp esi,dword ptr [ebx+4]

Nó cũng sử dụng báo cáo di chuyển không cần thiết làm giảm hiệu suất của mã. foreach được nghĩ rằng tất cả mọi thứ như collection và đối xử với chúng như collection. Tôi cảm thấy, sẽ làm giảm hiệu suất công việc.

Vì vậy, tôi cảm thấy rằng nếu bạn đang có kế hoạch để viết mã hiệu suất cao mà không phải là collection, sử dụng cho FOR. Ngay cả đối với collection, foreach có thể nhìn thuận tiện khi sử dụng, nhưng nó không phải là hiệu quả. Vì vậy, tôi đề nghị tất cả mọi người sử dụng FOR thay vì FOREACH bất kỳ lúc nào.

Trên thực tế, tôi đã làm một nghiên cứu nhỏ về vấn đề hiệu suất của các mã chủ yếu trên .NET. Tôi thấy rằng thực sự phải biết làm thế nào để JIT hoạt động và gỡ lỗi các mã được tạo ra bởi trình biên dịch JIT. Phải mất một thời gian để hiểu được mã.

Sự Khác Nhau Giữa Work Và Job

Sự khác nhau giữa Work và Job

Th.hai, 18/08/2014, 11:13

Lượt xem: 7251

Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work – làm việc – là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ: I work for the BBC – Tôi làm cho đài BBC.David works in a café – David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,

David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.

Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job – nghề của anh ấy là gì.

Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook – đầu bếp, teacher – giáo viên, hay banker – nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.

Ví dụ, một người có thể working in their garden – làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.

Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.

Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don’t know how to use it. – Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.

Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.

Ví dụ: Don’t try to use that computer. It doesn’t work. We are waiting for the engineer to fix it. – Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.

Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. – Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.

I’ve been working hard for the last few hours so I think it’s time for me to take a break– Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.

Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don’t think I will look for another job! – Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.

Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job – Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?

Whatever you do, is it hard work? – Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

Source: bbc