Sự Khác Biệt Giữa Doanh Thu Và Thu Nhập Là Gì / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Doanh Thu Là Gì? Doanh Thu Thuần Là Gì? Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Doanh Thu Và Thu Nhập

Bài viết sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc các khái niệm cơ bản trong kinh doanh. Doanh thu là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa doanh thu và thu nhập

Doanh thu là gì?

Khái niệm doanh thu

Doanh thu có tiếng anh là “sales revenue”. Doanh thu là giá trị của tất cả doanh số bán hàng hóa và dịch vụ được công ty công nhận trong một giai đoạn. Doanh thu (cũng được gọi là Doanh thu, Doanh thu hoặc Thu nhập) tạo thành sự khởi đầu của Báo cáo thu nhập của công ty và thường được coi là Dòng trên cùng của một doanh nghiệp. Các chi phí được khấu trừ từ doanh thu của công ty để đạt đến Lợi nhuận hoặc Thu nhập ròng .

Chúng ta cũng có thể hiểu như sau: Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Công thức tính doanh thu

Công thức doanh thu có thể đơn giản hoặc phức tạp, tùy thuộc vào doanh nghiệp. Đối với doanh số bán sản phẩm, nó được tính bằng cách lấy giá trung bình mà hàng hóa được bán và nhân nó với tổng số sản phẩm được bán. Đối với các công ty dịch vụ, nó được tính bằng giá trị của tất cả các hợp đồng dịch vụ, hoặc bằng số lượng khách hàng nhân với giá trung bình của dịch vụ.

Doanh thu = Số đơn vị bán x Giá trung bình

hoặc là

Doanh thu = Số lượng khách hàng x Giá trung bình của dịch vụ

Các công thức trên có thể được mở rộng đáng kể để bao gồm chi tiết hơn. Ví dụ, nhiều công ty sẽ lập mô hình dự báo doanh thu của họ cho đến cấp độ sản phẩm riêng lẻ hoặc cấp độ khách hàng cá nhân.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong kế toán, doanh thu được ghi nhận khi lợi ích và rủi ro của quyền sở hữu đã được chuyển từ người mua sang người bán hoặc khi việc cung cấp dịch vụ đã hoàn tất.

Lưu ý rằng định nghĩa này không bao gồm bất cứ điều gì về thanh toán cho hàng hóa / dịch vụ thực sự được nhận. Điều này là do các công ty thường bán sản phẩm của họ bằng tín dụng cho khách hàng, nghĩa là họ sẽ không nhận được khoản thanh toán cho đến sau này.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được bán theo tín dụng, chúng được ghi nhận là doanh thu, nhưng vì chưa nhận được thanh toán bằng tiền mặt, nên giá trị cũng được ghi lại trên bảng cân đối kế toán dưới dạng các khoản phải thu .

Khi thanh toán tiền mặt cuối cùng được nhận sau đó, không có thu nhập bổ sung được ghi nhận, nhưng số dư tiền mặt tăng lên và các khoản phải thu giảm.

Doanh thu thuần là gì?

Tổng hợp khái niệm về doanh thu thuần

Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất nhập khẩu.

Doanh thu thuần là là doanh thu trước thuế( trước khi đóng thuế cho nhà nước).

Doanh thu thuần là doanh thu từ hoạt động buôn bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ đơn thuần.

Công thức tính doanh thu thuần

Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể – Chiết khấu bán hàng – Hàng bán bị trả lại – giảm giá hàng bán – Thuế gián thu

Doanh thu thuần không phải là doanh thu cuối cùng doanh thu mang về lợi nhuận, tìm doanh thu thuần để giúp doanh nghiệp tính được lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế = doanh thu thuần – Chi phí bán hàng

Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế – thuế phải nộp cho nhà nước.

Cách nhận biết doanh nghiệp kinh doanh lời hay lỗ

Nếu lợi nhuận sau thuế < 0 thì doanh nghiệp lỗ.

Doanh số là gì?

Doanh số là số lượng sản phẩm được bán ra trong 1 tháng, 1 quý hay 1 năm của một doanh nghiệp. Doanh số bán hàng là tổng số tiền do hoạt động bán hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Bao gồm số tiền đã thu tiền và chưa thu tiền. Doanh số có thể bao gồm cả doanh thu và tiền bán hàng nhưng không thuộc doanh thu. Ví dụ: Bán hộ, bán hàng nhận ký gửi.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu đơn giản như sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Sự khác nhau giữa doanh thu và thu nhập là gì?

Doanh thu thường được gọi là dòng trên cùng vì nó nằm ở đầu báo cáo thu nhập.

Dòng trên cùng đề cập đến doanh thu hoặc tổng doanh thu của công ty. Số doanh thu là thu nhập mà một công ty tạo ra trước khi bất kỳ chi phí nào được đưa ra. Do đó, khi một công ty có “tăng trưởng hàng đầu”, công ty đang trải qua sự gia tăng doanh thu hoặc doanh thu gộp.

Thu nhập hoặc thu nhập ròng là tổng thu nhập hoặc lợi nhuận của công ty. Khi các nhà đầu tư và nhà phân tích nói về thu nhập của một công ty, họ thực sự đề cập đến thu nhập ròng hoặc lợi nhuận cho công ty.

Thu nhập ròng được tính bằng cách lấy doanh thu và trừ các chi phí kinh doanh như khấu hao, lãi, thuế và các chi phí khác.

Thu nhập ròng xuất hiện trên báo cáo thu nhập của công ty và là thước đo quan trọng về lợi nhuận của công ty.

Cũng như doanh thu là dòng hàng đầu; thu nhập ròng là điểm mấu chốt hoặc con số “dưới cùng” trên báo cáo thu nhập của công ty.

Cụ thể hơn, điểm mấu chốt là thu nhập của công ty sau khi tất cả các chi phí đã được khấu trừ vào doanh thu. Những chi phí này bao gồm chi phí lãi vay cho các khoản vay, chi phí chung và hành chính, thuế thu nhập và chi phí hoạt động như tiền thuê nhà, tiện ích và bảng lương. Điểm mấu chốt của một công ty cũng được gọi là lợi nhuận ròng.

Có thể tồn tại các dòng thu nhập bổ sung thêm vào thu nhập, có thể bao gồm tiền lãi tích lũy từ các khoản đầu tư hoặc tiền từ việc bán tài sản vật chất hoặc vô hình, chẳng hạn như thiết bị hoặc trái phiếu.

Doanh Thu Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Doanh Thu Và Doanh Thu Thuần

Kiến thức doanh nghiệp, Kiến Thức Kinh Doanh, báo cáo doanh thu là gì, cơ cấu doanh thu là gì, doanh số là gì, doanh thu bán hàng là gì, doanh thu là gì theo thông tư 200, doanh thu là gì ví dụ, dòng doanh thu là gì, thống kê doanh thu là gì Kiến Thức Quản Trị Công Việc, Kiến Thức Tài Chính / By / 08/02/2020 /

Trong kinh doanh có rất nhiều các loại doanh thu khác nhau như: Doanh thu trước thuế, sau thuế, doanh thu thuần …Hôm nay chúng tôi gửi đến các bạn doanh thu là gì ? câu hỏi mà rất nhiều người đang tìm hiểu và muốn biết.

Doanh thu là giá trị của tất tần tật doanh số buôn bán hóa và dịch vụ được doanh nghiệp công nhận trong một giai đoạn. doanh thu (còn được gọi là Thu nhập) tạo thành sự bắt đầu của Báo cáo doanh thu của doanh nghiệp. Các chi phí được khấu trừ từ thu nhập của công ty để đạt đến tiền lời hoặc doanh thu ròng.

Tài chính cá nhân: Tài chính công: Tài chính doanh nghiệp: Phi lợi nhuận:

Ba chuyên môn chính thường tạo nên nghề tài chính là tài chính công, thu nhập cá nhân và tài chính doanh nghiệp. Và chúng tôi đã chứng minh ở trên, các nguồn thu tiền khác nhau trong mỗi loại rất có thể khá khác nhau. Mặc dù các danh sách trên không đầy đủ, nhưng chúng cung cấp ý thức chung về các loại thu nhập phổ biến nhất mà bạn sẽ gặp.

Tổng hợp định nghĩa về doanh thu thuần

Thu nhập thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất nhập khẩu.

Thu nhập thuần là là thu nhập trước thuế( trước khi đóng thuế cho nhà nước).

Doanh thu thuần là thu nhập từ làm việc kinh doanh, cung cấp sản phẩm dịch vụ đơn thuần.

Công thức tính thu nhập thuần

Doanh thu thuần = doanh thu cục bộ – % hoa hồng buôn bán – Hàng bán bị trả lại – áp dụng chính sách ưu đãi giảm giá hàng bán – Thuế gián thu

Doanh thu thuần không phải là doanh thu ở đầu cuối doanh thu mang về tiền lời, tìm thu nhập thuần để giúp công ty tính được lãi đã trừ vốn.

Lợi nhuân trước thuế = doanh thu thuần – Chi phí buôn bán

Lời so với vốn sau thuế = lời so với vốn trước thuế – thuế phải nộp cho nhà nước.

Cách nhận biết công ty buôn bán lời hay lỗ .

Nếu lợi nhuận sau thuế < 0 thì công ty lỗ.

Như đã nói, doanh thu thuần chưa phải là lời so với vốn của công ty sau các hoạt động bán hàng. Vì thế cần phải phân biệt sự khác nhau giữa doanh thu thuần, thu nhập và lãi đã trừ vốn. Cụ thể:

có thể hiểu là thu nhập kinh doanh hay cung cấp dịch vụ. Đây là tổng chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ bán ra có ý nghĩa là sự tiêu thụ nhân với đơn giá sản phẩm, cộng thêm các khoản phụ thu khác.

Doanh thu = Tổng giá trị sản phẩm/ dịch vụ bán ra x Đơn giá sản phẩm/Dịch vụ + các khoản phụ thu khác.

Thu nhập thuần là thu nhập kinh doanh và đáp ứng dịch vụ hay gọi chung là doanh thu bên trên đã trừ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất nhập khẩu… Để bạn dễ hiểu hơn điểm nhấn này, hãy xem công thức sau:

Thu nhập thuần = doanh thu – các khoản giảm trừ doanh thu

Cụ thể lợi nhuận sẽ được tính theo cách sau:

Tiền lời trước thuế sẽ bằng doanh thu thuần trừ đi những khoản giá vốn hàng bán và chi phí doanh nghiệp…

Lợi nhuận sau thuế được tính là hiệu của lợi nhuận trước thuế và trừ đi số thuế doanh thu mà công ty sẽ phải nộp cho ngân sách của nhà nước trong kỳ hạn nhất định.

Nếu tiền lời trước thuế cao hơn 0 thì công ty sẽ lãi, nếu nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp bị lỗ.

Doanh thu bán hàng: Là tổng chất lượng các ích lợi kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các làm việc sản xuất, kinh doanh thông thường của công ty, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Chúng ta có thể hiểu đơn giản thu nhập kinh doanh là gì như sau: thu nhập bán hàng là tổng số tiền thu được do bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho công ty.

Tổng doanh thu = Sản lượng * Giá bán

Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm: –% chiết khấu thương mại dịch vụ : Là khoản giảm ngay so với giá bán niêm yết của doanh nghiệp để cho các quý khách hàng mua hàng số lượng khủng. – Ư u đãi giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ so với giá bán niêm yết của doanh nghiệp để cho người mua do hàng hóa sai quy cách, kém chất lượng hay lạc hậu… – G iá trị sản phẩm bị trả lại: Là chất lượng lượng hàng bán đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị quý khách hàng từ chối chi trả và trả lại. Công ty cần phải xác định tổng doanh thu và doanh thu thuần qua các cách tính doanh thu bán hàng để kiểm soát và quản trị lượng sản phẩm bán ra và tính toán các khoản khấu trừ, chi phí phát sinh.

Từ doanh thu kinh doanh thu được qua các năm, các kỳ kế toán, ta có thể định hướng được tốc độ phát triển, mức độ hoàn thành kế hoạch. Vậy buôn bán ra sao các độc giả rất có thể theo dõi 2 cách tính tiếp sau đây.

Tốc độ phát triển là mức chênh lệch của thu nhập trong năm n so với năm n-1

Tốc độ phát triển năm n = (Doanh thu năm n-Doanh thu năm n-1) / (Doanh thu năm n-1) * 100%

Trong tình trạng thu nhập năm sau giảm so với năm trước thì số % sẽ là số âm, tức là thay vì tăng thì sẽ là giảm bằng đó đơn vị phần trăm. Ví dụ sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về cách tính tốc độ tăng trưởng thông qua doanh thu: doanh nghiệp ABC có thu nhập năm 2017 là 115 tỷ đồng. thu nhập toàn thể năm 2018 là 132 tỷ đồng. Vậy mức đơn vị phần trăm tăng trưởng doanh thu của năm 2018 là bao nhiêu đơn vị phần trăm. Ứng dụng công thức trên, ta có: Phần trăm tăng trưởng 2018 = (Doanh thu 2018 – thu nhập 2017)/Doanh thu 2017 * 100 = (132-115)/115 = 14.78 (%) Tổng kết, năm 2018 doanh nghiệp ABC có mức phát triển gần 15% so với năm 2017.

Mức độ hoàn thành bản kế hoạch

Mức độ hoàn thành dự án = (Doanh thu thực tế / doanh thu kế hoạch) * 100%

Ví dụ: công ty ABC đặt ra mục đích doanh thu cho năm 2018 là 150 tỷ việt nam đồng. mặc dù vậy tính tới quý 3 năm 2018 tổng mức thu nhập của doanh nghiệp đã đạt được 145 tỷ VNĐ thì đơn vị phần trăm đã đạt được so với mục đích đề ra là bao nhiêu? Ta có: Số phần trăm đã đạt được = 145/150 * 100 = 96.66 (%) Như vậy chỉ sau 3 quý thu nhập đã đạt được 96.66 đơn vị phần trăm mục đích đề ra, gần hoàn thành tham vọng đã đề ra. Trong tình trạng mức độ hoàn thành dự án đạt trên 100% thì tức là doanh nghiệp đã hoàn thành và vượt tham vọng đề ra.

Thu nhập hòa vốn = Sản lượng hòa vốn * Giá bán = [Chi phí cố định / ( Giá bán – Chi phí biến đổi)] * Giá bán = Chi phí cố định / (1- Chi phí biến đổi/Giá bán)

Có không ít bạn thường nhầm lẫn và không phân biệt chính xác giữa doanh số và thu nhập. Doanh số là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà công ty bán được đến người tiêu dùng của chính bản thân mình trong một giờ giấc nhất định. Còn doanh thu là tổng lượng tiền mà công ty thu được ứng với lượng hàng hóa và dịch vụ đã cung ứng trong một thời gian nhất định và được ghi trong sổ sách, bao gồm cả các khoản ghi nợ. Bạn cũng rất có thể hiểu doanh số là tổng thu nhập, là toàn thể số tiền thu được từ số lượng và giá bán của hàng hóa bao gồm các khoản giảm trừ như % chiết khấu thương mại dịch vụ, tiết kiệm chi phí với chính sách giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Còn thu nhập sẽ là số tiền công ty thu được sau khi lấy doanh số trừ đi các khoản giảm từ, chi phí phát sinh trong quá trình buôn bán. Việc phân biệt doanh số và thu nhập rất cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty, góp phần có được các phương án, chiến lược nhằm thúc đẩy tăng doanh số kinh doanh và thu nhập đem về cho công ty.

Thời điểm ghi nhận thu nhập

Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sản phẩm cho người mua.

Là thời điểm hoàn thành việc đáp ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn đáp ứng dịch vụ

Làm việc vận tải hàng không

Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua

Theo quy định của pháp luật.

Cách xác định thu nhập để tính doanh thu chịu thuế

Sản phẩm, dịch vụ bán theo phương thức trả dần, trả chậm

Hàng hóa, dịch vụ tận dụng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ

Hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng

Được xác định như sau:

Làm việc cho thuê tài sản

Tình trạng công ty đang trong quỹ thời gian hưởng ưu đãi thuế doanh thu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định thu nhập để tính thu nhập chịu thuế là toàn cục số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc định hướng số thuế thu nhập công ty từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế doanh thu công ty của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

Là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.

Được định hướng như sau:

Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Hoạt động cung cấp điện, nước sạch

Ngành nghề buôn bán bảo hiểm

Hoàn cảnh có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các công ty trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính doanh thu chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

Nguồn: Tổng hợp

Chuẩn Mực Kế Toán Số 14 : Doanh Thu Và Thu Nhập Khác

CHUẨN MỰC SỐ 14

DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;

(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…;

Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…;

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).

Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

XÁC ĐỊNH DOANH THU

05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

NHẬN BIẾT GIAO DỊCH

09. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.

DOANH THU BÁN HÀNG

10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.

Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:

(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;

(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó;

(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.

13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.

14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

17. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;

(b) Giá thanh toán;

(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.

20. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:

(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;

(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành;

(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.

21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.

22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.

DOANH THU TỪ TIỀN LÃI, TIỀN BẢN QUYỀN, CỔ TỨC VÀ LỢI NHUẬN ĐƯỢC CHIA

24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:

(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;

(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.

27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.

28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.

29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.

THU NHẬP KHÁC

30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:

– Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;

– Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;

– Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

– Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

– Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;

– Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;

– Các khoản thu khác.

31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.

33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;

(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:

– Doanh thu bán hàng;

– Doanh thu cung cấp dịch vụ;

– Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.

(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.

Phân Biệt Thu Nhập Và Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp

Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Để quản trị tốt doanh nghiệp và sử dụng dòng tiền hiệu quả thì cần phải nắm và phân biệt rõ 2 khái niệm này.

Thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính trong 1 thời gian nhất định. Tuỳ từng thời kỳ còn có thể xuất hiện thu nhập bất thường như tiền nhượng bán thanh lý tài sản cố định.

Khi có thu nhập, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp tăng. Trong toàn bộ chu trình kinh doanh nhờ có thu nhập mà chi phí (vốn) bỏ ra được bù đắp hay tái tạo và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Ứng với các mặt hoạt động của doanh nghiệp có các khoản thu nhập sau:

Doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thụ

Đây số tiền thu được từ việc bán thành phẩm hàng hoá, dịch vụ trong 1 thời kỳ. Sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp phi tài chính nên doanh thu bán hàng là bộ phận chính của thu nhập doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng ngoài ý nghĩa nêu trên, nó còn quan trọng trong việc chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Ngược lại nếu sản phẩm khó tiêu thụ thì doanh thu không đủ bù đắp chi phí, có thể dẫn đến giải thể hay phá sản.

Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính

Đây là khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính đem lại, gồm các khoản tương ứng với hoạt động tài chính như sau:

Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán: lãi được trả, chênh lệch giữa giá bán và mua.

Thu nhập từ hoạt động liên doanh: lãi được trả, lãi giữ lại tăng vốn góp liên doanh.

Thu nhập về cho thuê tài sản: tiền thuê thu được.

Thu lãi tiền cho vay, lãi bán chịu hàng hoá.

Thu lãi bán ngoại tệ. 

Thu lãi kinh doanh bất động sản.

Thu nhập bất thường

Là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên và hầu hết không dự tính trước được, có thể do chủ quan hay khách quan đưa tới. Vì có tính khác biệt này so với 2 khoản thu nhập thông thường ở trên nên còn được gọi là thu nhập đặc biệt. Bao gồm các khoản sau:

Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản, chủ yếu là tài sản cố định

Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng

Tiền thuế nhà nước hoàn trả 

Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ

Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ

Thu nhập kinh doanh của những kỳ trước bị bỏ sót hay ghi nhầm sổ kế toán…

Lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận hay lợi tức hay lãi là phần chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí tạo ra thu nhập đó trong 1 thời kỳ (thường là quý, nửa năm, năm). Nếu chênh lệch âm thì kết quả kinh doanh là lỗ.

Lợi nhuận là 1 chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có lợi nhuận chứng tỏ hoạt động kinh doanh đã bù đắp được chi phí bỏ ra và có tích luỹ. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hoá được tiêu thụ nhiều hơn hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả hơn. Lợi nhuận tăng góp phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, có lợi nhuận mới trả lãi được cho người góp vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển.

Muốn nâng cao lợi nhuận cần tăng doanh thu và giảm giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị sản phẩm. Một trong các biện pháp tăng doanh thu là hạ giá thành sản phẩm, qua đó ta thấy hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng. Phương pháp phân tích tài chính sẽ giúp tìm ra các biện pháp thích hợp trong từng thời kỳ để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.

Giống như thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp có 3 loại

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính

Lợi nhuận bất thường.

Trong đó lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất.

Công ty Cổ Phần Phát Triển Open End

Địa chỉ: Tầng 14, tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh

SĐT: 0938 838 493

Email: info@openend.vn

Website: OpenEnd.vn