Phương Pháp Qtkd Là Gì / Top 19 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Channuoithuy.edu.vn

Phương Pháp Lấy Mẫu Trong Luận Văn Cao Học Ueh Qtkd Hướng Nghề Nghiệp

Mục đích đặt ra cho bài này:

Những loại lấy mẫu nào trong nghiên cứu định tính.

Bàn về các loại lấy mẫu xác suất và phi xác suất.

Áp dung chiêu đơn giản cho luận văn cao học UEH hướng nghề nghiệp.

Phương pháp lấy mẫu là một câu hỏi hay bị hỏi trong buổi bảo vệ và bạn cũng thể hiện nó trong luận văn cao học. Về lý thuyết phương pháp lấy mẫu trong định tính có 3 loại sau:

Lấy mẫu có mục đích (Purposive)

Lấy mẫu hạn ngạch (Quota)

Lẫy mẫu Snowball

1/ Lấy mẫu có mục đích (Purposive Sampling):

Đây là một trong những phương pháp phổ biến nhất, việc lấy mẫu có mục đích là mẫu đảm bảo một tập tiêu chí nhất định.

Ví dụ: Các bạn nữ xinh đẹp ở độ tuổi 20-30 ở quận 10.

Điểm đặc biệt là kích cỡ mẫu không biết trước để thu thập dữ liệu, kích thước mẫu bị phụ thuộc vào tài nguyên, thời gian còn lại và đạt được mục tiêu dự án. Kích thước mẫu thường được quyết định trên lý thuyết rằng “không còn dữ liệu mới nữa”

2/ Lấy mẫu hạn ngạch (Quota Sampling)

Đôi khi lấy mẫu hạn ngạch là một loại của lấy mẫu có mục đích. Trong lấy mẫu hạn ngạch (Quota Sampling) ta xác định số người tham gia với các đặc trưng nhất định. Những đặc trưng này thường là tuổi, giới tính, quốc gia, khu vực, trạng thái hôn nhân…

Ví dụ: Check phỏng vấn 69 bạn gái tuổi từ 20-30 ở khu vực Q10 TpHCM. Chú ý số 69 là con số xác định hạn ngạch bạn phải phỏng vấn ít nhất là 69.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa lấy mẫu hạn ngạch và lấy mẫu có mục đích là lấy mẫu hạn ngạch đề cập đến vấn đề kích thước của mẫu cần bao nhiêu. Kích thước này đôi khi cũng là tỷ lệ: Ví dụ lấy mẫu khảo sát về xu hướng thời trang trẻ và mẫu cần là các bạn từ 20-30 tuổi với tỷ lệ nam nữ là 1:1

3/ Lấy mẫu snowball

Đây là kiểu lấy mẫu có lẽ không phổ biến lắm, áp dụng trong những tình huống nhất định. Ví dụ Kevin hỏi bạn “Em ơi, em có biết xếp hình không?” bạn không biết và bạn nói “Em không biết xếp hình, anh thử hỏi con Bưởi thử xem.”

Là kiểu dạng phỏng vấn 1 người, xong rồi người đó giới thiệu tiếp 1 người, bạn phỏng vấn tiếp người đó.

Ví dụ hình dung dễ hơn giống như hỏi đường đi đấy. Bạn hỏi người này, rồi không biết ngta chỉ lụi vào người khác 😀

Quay trở lại vấn đề chính là phản biện trong luận văn cao học UEH hướng nghề nghiệp khi ra hội đồng

Bạn phải xác định lấy mẫu của bạn là mục đích, hạn ngạch hay snowball.

Lấy mẫu xác suất (Probability Samples) một số tài liệu còn được gọi là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có nghĩa là các mẫu chọn vào tổng thể có xác suất như nhau. Lẫy mẫu xác suất gồm các loại sau:

Lấy mẫu ngẫu nhiên giản đơn (Simple Random): Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật tự nào đó lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa chỉ…, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách; rồi rút thăm, quay số, dùng bảng số ngẫu nhiên, hoặc dùng máy tính để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu. Thường vận dụng khi các đơn vị của tổng thể chung không phân bố quá rộng về mặt địa lý, các đơn vị khá đồng đều nhau về đặc điểm đang nghiên cứu. Thường áp dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các dây chuyền sản xuất hàng loạt.

Systematic Random (Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống): Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật tự quy ước nào đó, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách. Đầu tiên chọn ngẫu nhiên 1 đơn vị trong danh sách ; sau đó cứ cách đều k đơn vị lại chọn ra 1 đơn vị vào mẫu,…cứ như thế cho đến khi chọn đủ số đơn vị của mẫu. Ví dụ : Dựa vào danh sách bầu cử tại 1 thành phố, ta có danh sách theo thứ tự vần của tên chủ hộ, bao gồm 240.000 hộ. Ta muốn chọn ra một mẫu có 2000 hộ. Vậy khoảng cách chọn là : k= 240000/2000 = 120, có nghĩa là cứ cách 120 hộ thì ta chọn một hộ vào mẫu.

Cluster Sampling (Chọn mẫu cả khối): Trước tiên lập danh sách tổng thể chung theo từng khối (như làng, xã, phường, lượng sản phẩm sản xuất trong 1 khoảng thời gian…). Sau đó, ta chọn ngẫu nhiên một số khối và điều tra tất cả các đơn vị trong khối đã chọn. Thường dùng phương pháp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ của các đơn vị trong tổng thể cần nghiên cứu. Ví dụ : Tổng thể chung là sinh viên của một trường đại học. Khi đó ta sẽ lập danh sách các lớp chứ không lập danh sách sinh viên, sau đó chọn ra các lớp để điều tra.

Multi Stage Sampling (Chọn mẫu nhiều giai đoạn): Phương pháp này thường áp dụng đối với tổng thể chung có quy mô quá lớn và địa bàn nghiên cứu quá rộng. Việc chọn mẫu phải trải qua nhiều giai đoạn (nhiều cấp). Trước tiên phân chia tổng thể chung thành các đơn vị cấp I, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp I. Tiếp đến phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị cấp II, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp II…Trong mỗi cấp có thể áp dụng các cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn mẫu cả khối để chọn ra các đơn vị mẫu. Ví dụ :Muốn chọn ngẫu nhiên 50 hộ từ một thành phố có 10 khu phố, mỗi khu phố có 50 hộ. Cách tiến hành như sau : Trước tiên đánh số thứ tự các khu phố từ 1 đến 10, chọn ngẫu nhiên trong đó 5 khu phố. Đánh số thứ tự các hộ trong từng khu phố được chọn. Chọn ngẫu nhiên ra 10 hộ trong mỗi khu phố ta sẽ có đủ mẫu cần thiết.

Lấy mẫu phi xác suất (Non-Probability Samples) hay còn gọi là chọn mẫu không ngẫu nhiên: các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Chẳng hạn : Ta tiến hành phỏng vấn các bà nội trợ tới mua hàng tại siêu thị tại một thời điểm nào đó ; như vậy sẽ có rất nhiều bà nội trợ do không tới mua hàng tại thời điểm đó nên sẽ không có khả năng được chọn. Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của người nghiên cứu nên kết quả điều tra thường mang tính chủ quan của người nghiên cứu. Mặt khác, ta không thể tính được sai số do chọn mẫu, do đó không thể áp dụng phương pháp ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung. Lấy mẫu phi xác suất gồm những loại sau:

Convenience (Lẫy mẫu thuận tiện): Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể chặn bất cứ người nào mà họ gặp ở trung tâm thương mại, đường phố, cửa hàng,.. để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí.

Snowball Sampling (Đã nói ở trên)

Quota Sampling (Đã nói ở trên, quá dễ 😀 )

Judgêmnent Sampling (Lấy mẫu phán đoán): Là phương pháp mà phỏng vấn viên là người tự đưa ra phán đoán về đối tượng cần chọn vào mẫu. Như vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người tổ chức việc điều tra và cả người đi thu thập dữ liệu. Chẳng hạn, nhân viên phỏng vấn được yêu cầu đến các trung tâm thương mại chọn các phụ nữ ăn mặc sang trọng để phỏng vấn. Như vậy không có tiêu chuẩn cụ thể “thế nào là sang trọng” mà hoàn toàn dựa vào phán đoán để chọn ra người cần phỏng vấn.

Kevin

[email protected]

Phương Pháp Biện Chứng Là Gì? Phương Pháp Siêu Hình Là Gì?

Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử được dùng theo một số nghĩa khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mác-xít, chúng được dùng, trước hết để chỉ hai phương pháp chung nhất đối lập nhau của triết học.

Phương pháp biện chứng phản ánh “biện chứng khách quan” trong sự vận động, phát triển của thế giới. Lý luận triết học của phương pháp đó được gọi là “phép biện chứng”.

Phương pháp siêu hình là phương pháp:

– Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.

– Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại. Nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.

Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.

Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng nào trước hết con người cũng phải tách đối tượng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thứcnnó ở trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định.

Song phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bởi hiện thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.

2.1. Phương pháp biện chứng là phương pháp:

– Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.

– Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.

Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…” còn có cả cái “vừa là… vừa là…” nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.

Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

2.2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng:

Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.

Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận.

Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.

Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là và người hoàn thiện là Hêghen.

Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.

Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.

Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin phát triển.

C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.

Tìm Hiểu Phương Pháp 5S Là Gì? Phương Pháp Kaizen Là Gì?

Nhật Bản là đất nước nổi tiếng vốn được biết đến xứ sở của những người làm việc nghiêm túc và mang lại năng suất cao. Họ rất tự hào khi có hàng nghìn phương pháp làm việc được đánh giá là cực kì hiệu quả. Trong số đó phương pháp Kaizen và phương pháp 5s. Vậy phương pháp 5s là gì? Phương pháp Kaizen là gì? Áp dụng thế nào là đúng?

1. Phương pháp Kaizen là gì? Các phương pháp triển khai Kaizen hiệu quả 1.1 Phương pháp Kaizen là gì?

Kaizen là gì? Thuật ngữ Kaizen được ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong tiếng Nhật, Kaizen được ghép từ hai chữ “kai” tạm dịch là thay đổi và “zen” được hiểu là tốt hơn. Vậy phương pháp Kaizen được hiểu là “thay đổi để mà tốt hơn” hoặc “cải tiến liên tục”.

Trong từng lĩnh vực, trong từng ngữ cảnh, phương pháp Kaizen được hiểu theo từng ý nghĩa cụ thể khác nhau. Trong kinh doanh, phương pháp Kaizen là gì? Nó là sự tích lũy từ tiểu thành đại. Trong sản xuất, Kaizen được hiểu là sự cải tiến làm việc của từng thành viên trong dây chuyền sản xuất để tăng năng suất và phát triển hơn.

Vậy tạm hiểu phương pháp Kaizen là gì? Là trong tất cả các lĩnh vực, mọi thành viên dù ở đâu hay làm gì cũng đều phải nỗ lực để cải tiến liên tục để đạt được kết quả tốt nhất.

1.2 Làm thế nào để thực hiện phương pháp Kaizen?

Theo Kaizen, sự sáng tạo của con người được xem là vô hạn. Và sau khi thấm nhuần được phương pháp Kaizen là gì này, có 3 phương pháp chính để có thể ứng dụng Kaizen.

Quy tắc 5s: Giúp môi trường làm việc sạch sẽ, khoa học và hiệu quả.

Phương pháp JIT: Đầy đủ là Just In Time. Được hiểu là xây dựng thói quen đúng hạn trong khâu kiểm soát hàng tồn kho và sản xuất tránh tình trạng lãng phí diễn ra. Toyota là ví dụ tiên phong của phương pháp này.

PDAC: nghĩa là Plan, Doing, Check và Act, giúp xây dựng quy trình làm việc tối ưu và hiệu quả hơn.

2. Tiêu chuẩn 5s là gì? Ý nghĩa phương pháp 5s và triển khai quy trình 5s như thế nào? 2.1 Tiêu chuẩn 5s hay quy tắc 5s là gì?

Quy tắc 5s hay tiêu chuẩn 5s là một phương pháp tiêu biểu nhất của triết lý Kaizen. Quy tắc 5s được xây dựng trên nguyên tắc nếu bạn được làm việc trong một môi trường sạch sẽ, gọn gàng, lành mạnh thì năng suất, hiệu quả công việc sẽ cao hơn.

5s ra đời từ 5 chữ cái “s” đầu tiên của các từ trong tiếng Nhật là Seiri ( Sàng lọc), Seiton ( Sắp xếp), Seiso (Sạch sẽ), Seiketsu ( Săn sóc), Shitsuke ( Sẵn sàng).

Sau khi loại bỏ thứ không cần thiết, những vật dụng còn lại cần được sắp xếp một cách có khoa học để có thể dễ dàng tìm thấy, dễ dàng lấy đi và trả lại chỗ cũ. Quá trình này cần nghiêm túc thực hiện và duy trì.

Được hiểu là giữ vệ sinh không gian làm việc thật sạch sẽ để tạo ra môi trường gọn gàng, thoáng đãng nhất. Quy trình sạch sẽ cần được thực hiện định kì.

Săn sóc ở đây là việc luôn đảm bảo duy trì 3s ở trên luôn được thực hiện. S4 ra đời để hoàn thiện các quy tắc khác và đảm bảo hiệu quả năng suất công việc luôn được giữ vững.

Đây là sự kỉ luật. Những quy tắc trên được đưa vô thành nế nếp, như một thói quen tự giác và nghiêm túc thực hiện để đảm bảo mọi thứ luôn sẵn sáng bắt đầu.

2.2 Ý nghĩa của phương pháp 5s

Phương pháp 5s hay quy tắc 5s không phải dễ dàng mà hình thành khi không hiểu được ý nghĩa to lớn mà nó mang lại. Có thể việc được rèn luyện, được thường xuyên áp dụng đã mang lại những đức tính tốt đẹp của nhiều người dân Nhật. Một trong số đó phải kể đến tỉ mỉ, sạch sẽ, kiên trì.

Cùng xem những ý nghĩa của phương pháp 5s

Thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc sạch sẽ, thông thoáng cho nhân viên có thể thấy phương pháp 5s giúp cho sức khỏe luôn được đảm bảo, luôn được quan tâm. Đồng thời quy trình làm việc luôn được kiểm soát, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro.

Việc kiểm soát được chỉ những vật dụng cần thiết xuất hiện trong môi trường làm việc giúp tránh được tình trạng lãng phí. Bên cạnh đó phương pháp 5s còn giúp giảm thiểu các chi phí hoạt động, giảm số lượng người làm việc không cần thiết giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí.

Sự gọn gàng, ngăn nắp trong môi trường làm việc rất quan trọng. Con người có thể dễ dàng rút ngắn thời gian làm việc cũng như thời gian vận chuyển để đạt hiệu quả công việc cao hơn với quy tắc hay phương pháp 5s.

Không phân biệt cấp bậc cao thấp, tất cả cùng đồng lòng thực hiện phương pháp 5s giúp cho họ gần gũi nhau hơn. Cùng nhau hướng tới một mục tiêu là lợi ích của tổ chức, của công ty khiến tính đoàn kết gắn bó ngày càng vững mạnh.

2.3 Quy trình triển khai phương pháp 5s

Không cần quan tâm mô hình lớn nhỏ của tổ chức, công ty như thế nào, nếu đã hiểu được ý nghĩa của phương pháp 5s mang lại hãy cố gắng áp dụng sớm nhất có thể.

Phổ biến chi tiết quy tắc phương pháp 5s trong toàn thể cán bộ nhân viên để nắm rõ và có thể thực hiện.

Sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần thiết tiến hành sắp xếp bố trí sao cho thuận tiện nhất quá trình làm việc. Trên nguyên tắc là cái gì hay dùng nên để gần và ít dùng thì để dần ra xa. Hãy phác thảo cách bố trí để thỏa thuận và cùng ghi nhớ. Điều này giúp cho quá trình luôn được duy trì.

Không nên đợi dơ bẩn thì mới vệ sinh. Điều này chỉ khiến mất thời gian lại ảnh hưởng đến sức khỏe. Tất cả mọi người trong tổ chức có thể thống nhất thời gian dành ra mỗi ngày để tiến hành vệ sinh nơi làm việc.

Tạo dựng quy trình này như một thói quen đồng thời đưa ra chế độ thưởng phạt để hình thành kỉ luật trong tổ chức. Thường xuyên tổ chức đánh giá định kì để chắc chắn tổ chức vẫn đang duy trì tốt quy tắc 5s này.

Việc hiểu rõ phương pháp 5s là gì? Kaizen là gì? Cũng như ý nghĩa và phương pháp thực hiện giúp bạn có thể ứng dụng nhiều điều vào cuộc sống. Phương pháp Kaizen, quy tắc 5s hay tiêu chuẩn 5s không chỉ áp dụng riêng cho tổ chức công ty. Ngay cả trong đời sống hằng ngày nếu bạn tạo dựng được thói quen tốt này sẽ hình thành những đức tính tốt đẹp cho bản thân.

Quản Trị Kinh Doanh (Qtkd)

Năm 2023, Quản trị kinh doanh là một trong những ngành học thuộc khối kinh tế được thí sinh đăng ký xét tuyển nhiều nhất. Tuy nhiên, để chắc chắn về quyết định của mình, các sĩ tử nên tìm hiểu rõ “Quản trị Kinh doanh  là gì? “, ” học Quản trị Kinh doanh ra trường sẽ làm gì?” ….

1. Quản Trị Kinh Doanh – ngành học là gì?

Dưới gó độ toàn diện, Quản trị kinh doanh là cách học làm chủ bản thân, là cách học hoàn thiện sở trường và chuyên môn và là cách đánh giá năng lực của mỗi người để gắn kết tất cả lại với nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, quản trị kinh doanh trở thành ngành học cực kỳ quan trọng cho các nhà quản trị tương lai.

Song song , sinh viên sẽ được trang bị tiếng Anh và các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đàm phán- thương lượng, kỹ năng quản lý và làm việc nhóm….

2. Ngành học này có dành cho bạn không?

Nếu bạn có các tố chất sau thì rõ ràng đây là ngành học dành cho bạn :

Yêu thích môi trường cạnh tranh và đam mê kinh doanh

Có tố chất lãnh đạo và kỹ năng sắp xếp, quản lý tốt

Có khả năng giao tiếp và đàm phán tốt

Nhanh nhẹn, năng động và tự tin

3. Cơ hội nghề nghiệp:

Với các kiến thức hiện đại, các kinh nghiệm thực tế, và các kỹ năng cần thiết theo chuẩn quốc tế, sinh viên tốt nghiệp ngành Quản Trị Khách sạn có thể nắm giữ các vị trí chủ chốt tại các cương vị sau:

Chuyên viên xúc tiến thương mại

Chuyên viên tư vấn đầu tư quốc tế

Chuyên viên xuất nhập khẩu

Chuyên viên hoạch định tài chính quốc tế

Chuyên gia nghiên cứu thị trường

Chuyên gia marketing quốc tế

Chuyên viên tư vấn quản trị kinh doanh quốc tế

Chuyên viên ngân hàng

Nhân viên thuộc các phòng đối ngoại, xuất nhập khẩu của các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan như: Sở ngoại vụ, phòng hợp tác quốc tế

Giảng viên đại học- cao đẳng-trung cấp ngành Quản trị Kinh doanh.

4. Điều kiện xét tuyển:

Năm 2023, NIIE xét tuyển ngành Kinh doanh quốc tế theo 2 phương thức:

Phương thức tuyển sinh Tổ hợp môn xét tuyển

Xét điểm thi THPT Quốc gia

Tốt nghiệp THPT

Xét theo quy định của Bộ GD&ĐT

Xét điểm học bạ lớp 12

Tốt nghiệp THPT

A00 (Toán –  Lý – Hóa)

A01 (Toán – Lý – Anh)

D01 (Toán – Văn – Anh)

D07 (Toán – Hóa – Anh)

5. Học phí & học bổng

5.1 Học phí:

Chương trình học Bằng cấp Đặc điểm

chương trình  

Học phí

Chất lượng cao

Cử nhân chuẩn Quốc tế

Đại Học Nguyễn Tất Thành Thời gian: 3,5 năm

Học song ngữ Anh – Việt

5.2 Học bổng:

Học bổng 100% học phí năm học đầu tiên: Cho thủ khoa đầu vào của Viện có điểm học bạ cao nhất ≥ 24 đồng thời có điểm thi THPT Quốc gia đạt tối thiểu ≥ 21 điểm.

Học bổng 50% học phí năm học đầu tiên: dành cho sinh viên đạt 1 trong 3 điều kiện sau:

Đạt từ 20 điểm trở lên trong kỳ thi THPT Quốc gia

Có chứng chỉ IELTS 6.5 trở lên

Có điểm xét tuyển học bạ theo tổ hợp môn trung bình từ 8.0 trở lên

6. Hồ sơ xét tuyển

Hồ sơ xét tuyển bao gồm những giấy tờ sau:

1. Đơn xin xét tuyển đầy đủ thông tin và chữ ký xác nhận

2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương

3. 01 bản sao Bằng tốt nghiệp THPT hoặc giấy chứng nhận tạm thời

4. 01 bản sao Học bạ THPT

4. 04 ảnh thẻ cỡ 3x4cm chụp 6 tháng gần nhất

5. 03 bản sao chứng minh nhân dân

6. 01 bản sao công chứng chứng chỉ Tiếng Anh và Tin học (nếu có)

7. Đăng ký xét tuyển:

Nộp trực tiếp:Nộp hồ sơ trực tiếp tại Viện Đào Tạo Quốc Tế NTT (NIIE) tại 1 trong 2 địa chỉ:

Cơ sở quận 7: 458/3F Nguyễn Hữu Thọ, P. Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

Cơ sở Quận 4: 300A Nguyễn Tất Thành, P.13, Quận 4. Tp.Hồ Chí Minh

Nộp online: Đăng ký thông tin tại website của NIIE để được hướng dẫn chi tiết: http://niie.edu.vn/vi/dang-ky/

Phương Pháp Aas Là Gì?

AAS là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.

Muốn thực hiện phép đo AAS cần phải theo các quá trình sau:

– Chọn các điều kiện và một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do. Gọi là quá trình nguyên tử hoá mẫu.

– Chiếu chùm tia sáng phát xạ của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi nguyên tử vừa điều chế trên. Phần cường độ của chùm tia sáng bị một loại nguyên tử hấp thụ là phụ thuộc vào nồng độ của nó trong môi trường hấp thụ.

– Máy đo quang phổ thu, phân ly và chọn vạch phổ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ.

Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử phải bao gồm các phần cơ bản sau:

– Phần 1: Nguồn phát bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích. Đó là đèn catốt rỗng (HCL), các đèn phóng điện không điện cực (EDL), hay nguồn phát xạ liên tục đã được biến điệu.

– Phần 2: Hệ thống nguyên tử hoá mẫu phân tích. Có thể theo kỹ thuật nguyên tử hoá bằng ngọn lửa (F-AAS) hoặc nguyên tử hoá không ngọn lửa (ETA-AAS).

Liên hệ người viết :

++facebook của tôi : http://bit.ly/2gbTWGk +++blog : http://bit.ly/2iEwW3Y ++ pinterest của tôi : http://bit.ly/2yXVriG +++kênh học tập : http://bit.ly/2zM0S1v ++ instagram của tôi : https://www.instagram.com/nguyencongtrinh113/ +++ Tumblr : http://bit.ly/2zUrIp3 ++ reddit : http://bit.ly/2zKuA7h

+ Kỹ thuật nguyên tử hoá bằng ngọn lửa gồm:

* Bộ phận dẫn mẫu vào buồng aerosol hoá và thực hiện quá trình aerosol hoá mẫu

* Đèn để nguyên tử hoá mẫu khi đốt cháy hỗn hợp khí có chứa mẫu ở thể huyền phù khí

+ Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa: Dùng lò nung nhỏ bằng graphit (cuvet graphit) để nguyên tử hoá mẫu nhờ nguồn năng lượng điện có thế thấp (< 2V) nhưng dòng rất cao (50-500A).

– Phần 3: Máy quang phổ, là bộ đơn sắc có nhiệm vụ thu và phân li và chọn tia sáng cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện tín hiệu hấp thụ AAS.

– Phần 4: Hệ thống chỉ thị tín hiệu hấp thụ của vạch phổ. Nó có thể là một điện kế hay một máy tự ghi pic của vạch phổ hoặc bộ hiện số hoặc máy in. Các máy hiện đại còn có thêm Microcomputer hay Microprocesor. Nhiệm vụ của nó là xử lý các kết quả đo và lập trình điều khiển tất cả 4 phần trên.