Phương Pháp Obfuscation Là Gì / Top 19 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Channuoithuy.edu.vn

Phần Mềm Độc Hại Obfuscation Là Gì Và Cách Phát Hiện Nó Trên Máy Chủ

Phần mềm độc hại obfuscation trên máy chủ là gì

Đầu tiên, chúng tôi sẽ giải thích những gì phần mềm độc hại là trên một máy chủ. Bằng cách này, chúng tôi sẽ hiểu làm thế nào bạn có thể khiến chúng tôi gặp rủi ro. Về cơ bản chúng ta có thể nói rằng nó có nghĩa là chuyển đổi một mã sạch thành một mã mới. Mã obfuscation sẽ cho kết quả chính xác như mã gốc, tuy nhiên theo cách này, mã nguồn sẽ không thể đọc được bằng mắt người. Thường được sử dụng cho mã thoát, ngân hàng, giấy phép, vv

Điều này đã cho chúng ta một ý tưởng về sự nguy hiểm của obfuscation trên một máy chủ. Những gì nó làm là người dùng không thực sự biết liệu mã đó có thể độc hại và khiến chúng ta gặp rủi ro hay thực sự là một cái gì đó hợp pháp. Rốt cuộc, nó có phần bị ẩn đi, mà chúng ta không thể thực sự đọc được ý nghĩa của nó và nó có thể ảnh hưởng đến chúng ta như thế nào.

Bảo vệ công cụ đã tinh chỉnh cách họ phát hiện loại phần mềm độc hại này. Tuy nhiên, nó không phải lúc nào cũng hiệu quả, vì nó thường gặp phải dương tính giả. Tất nhiên, với thời gian trôi qua, các chương trình và phương pháp mà chúng ta có thể sử dụng ngày càng phù hợp và giảm số lượng dương tính giả.

Cách phát hiện phần mềm độc hại obfuscation trên máy chủ

Chúng tôi đã giải thích phần mềm độc hại obfuscation là gì và bây giờ chúng ta sẽ nói về những gì chúng ta có thể làm để phát hiện nó trên máy chủ. Chúng ta đã biết rằng bảo mật là một yếu tố cơ bản và đó là điều mà chúng ta phải quan tâm ở tất cả các cấp.

Như chúng tôi đã chỉ ra các phương pháp truyền thống, chẳng hạn như chống vi-rút, chúng không phải lúc nào cũng hiệu quả trong việc tìm kiếm các loại vấn đề này. Mã nguồn trong nhiều trường hợp không được phát hiện là mối đe dọa thực sự và điều đó có nghĩa là giảm sự phát hiện.

Một lựa chọn là kỹ thuật phát hiện dựa trên chữ ký tập tin. Những gì nó làm là thu thập dữ liệu hệ thống tập tin sử dụng các hàm PHP thường được sử dụng trong phần mềm độc hại. Bằng cách này, chúng tôi có thể phát hiện danh sách các obfuscators có thể ảnh hưởng đến an ninh.

Ngoài ra còn có tùy chọn hàm băm , được tạo ra như một sự tăng cường. Nó nổi lên như việc tìm kiếm sự trùng khớp chính xác giữa việc thu thập mã và phần mềm độc hại sạch đòi hỏi nhiều tài nguyên. Vì vậy, một giải pháp tương tự đã được tạo ra, nhưng nhanh hơn. Với hàm băm, chúng ta có thể đưa ra một chuỗi hoặc một tệp và nó sẽ tạo ra một chuỗi có độ dài cố định. Mỗi khi mã giống nhau, nó sẽ tạo ra hàm băm giống nhau từ mã đó. Các kỹ thuật băm nổi tiếng nhất là MD5 và SHAx.

Nhưng tất nhiên vấn đề là tin tặc nhận ra rằng khá dễ dàng để tìm ra cửa sau với các phương thức phát hiện này. Nó là đủ để thay đổi 1 byte, ví dụ, thêm một khoảng trắng và hàm băm sẽ hoàn toàn khác nhau để công cụ chống phần mềm độc hại không nhận ra nó

Một cách khác là khớp mẫu. Kỹ thuật này dựa trên việc tạo ra một số chuỗi và cố gắng khớp chúng trong tệp. Tuy nhiên, nó rất dễ dàng để đi qua dương tính giả.

Phương Pháp Biện Chứng Là Gì? Phương Pháp Siêu Hình Là Gì?

Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử được dùng theo một số nghĩa khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mác-xít, chúng được dùng, trước hết để chỉ hai phương pháp chung nhất đối lập nhau của triết học.

Phương pháp biện chứng phản ánh “biện chứng khách quan” trong sự vận động, phát triển của thế giới. Lý luận triết học của phương pháp đó được gọi là “phép biện chứng”.

Phương pháp siêu hình là phương pháp:

– Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.

– Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại. Nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.

Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.

Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng nào trước hết con người cũng phải tách đối tượng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thứcnnó ở trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định.

Song phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bởi hiện thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.

2.1. Phương pháp biện chứng là phương pháp:

– Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.

– Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.

Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…” còn có cả cái “vừa là… vừa là…” nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.

Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

2.2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng:

Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.

Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận.

Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.

Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là và người hoàn thiện là Hêghen.

Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.

Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.

Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin phát triển.

C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.

Tìm Hiểu Phương Pháp 5S Là Gì? Phương Pháp Kaizen Là Gì?

Nhật Bản là đất nước nổi tiếng vốn được biết đến xứ sở của những người làm việc nghiêm túc và mang lại năng suất cao. Họ rất tự hào khi có hàng nghìn phương pháp làm việc được đánh giá là cực kì hiệu quả. Trong số đó phương pháp Kaizen và phương pháp 5s. Vậy phương pháp 5s là gì? Phương pháp Kaizen là gì? Áp dụng thế nào là đúng?

1. Phương pháp Kaizen là gì? Các phương pháp triển khai Kaizen hiệu quả 1.1 Phương pháp Kaizen là gì?

Kaizen là gì? Thuật ngữ Kaizen được ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong tiếng Nhật, Kaizen được ghép từ hai chữ “kai” tạm dịch là thay đổi và “zen” được hiểu là tốt hơn. Vậy phương pháp Kaizen được hiểu là “thay đổi để mà tốt hơn” hoặc “cải tiến liên tục”.

Trong từng lĩnh vực, trong từng ngữ cảnh, phương pháp Kaizen được hiểu theo từng ý nghĩa cụ thể khác nhau. Trong kinh doanh, phương pháp Kaizen là gì? Nó là sự tích lũy từ tiểu thành đại. Trong sản xuất, Kaizen được hiểu là sự cải tiến làm việc của từng thành viên trong dây chuyền sản xuất để tăng năng suất và phát triển hơn.

Vậy tạm hiểu phương pháp Kaizen là gì? Là trong tất cả các lĩnh vực, mọi thành viên dù ở đâu hay làm gì cũng đều phải nỗ lực để cải tiến liên tục để đạt được kết quả tốt nhất.

1.2 Làm thế nào để thực hiện phương pháp Kaizen?

Theo Kaizen, sự sáng tạo của con người được xem là vô hạn. Và sau khi thấm nhuần được phương pháp Kaizen là gì này, có 3 phương pháp chính để có thể ứng dụng Kaizen.

Quy tắc 5s: Giúp môi trường làm việc sạch sẽ, khoa học và hiệu quả.

Phương pháp JIT: Đầy đủ là Just In Time. Được hiểu là xây dựng thói quen đúng hạn trong khâu kiểm soát hàng tồn kho và sản xuất tránh tình trạng lãng phí diễn ra. Toyota là ví dụ tiên phong của phương pháp này.

PDAC: nghĩa là Plan, Doing, Check và Act, giúp xây dựng quy trình làm việc tối ưu và hiệu quả hơn.

2. Tiêu chuẩn 5s là gì? Ý nghĩa phương pháp 5s và triển khai quy trình 5s như thế nào? 2.1 Tiêu chuẩn 5s hay quy tắc 5s là gì?

Quy tắc 5s hay tiêu chuẩn 5s là một phương pháp tiêu biểu nhất của triết lý Kaizen. Quy tắc 5s được xây dựng trên nguyên tắc nếu bạn được làm việc trong một môi trường sạch sẽ, gọn gàng, lành mạnh thì năng suất, hiệu quả công việc sẽ cao hơn.

5s ra đời từ 5 chữ cái “s” đầu tiên của các từ trong tiếng Nhật là Seiri ( Sàng lọc), Seiton ( Sắp xếp), Seiso (Sạch sẽ), Seiketsu ( Săn sóc), Shitsuke ( Sẵn sàng).

Sau khi loại bỏ thứ không cần thiết, những vật dụng còn lại cần được sắp xếp một cách có khoa học để có thể dễ dàng tìm thấy, dễ dàng lấy đi và trả lại chỗ cũ. Quá trình này cần nghiêm túc thực hiện và duy trì.

Được hiểu là giữ vệ sinh không gian làm việc thật sạch sẽ để tạo ra môi trường gọn gàng, thoáng đãng nhất. Quy trình sạch sẽ cần được thực hiện định kì.

Săn sóc ở đây là việc luôn đảm bảo duy trì 3s ở trên luôn được thực hiện. S4 ra đời để hoàn thiện các quy tắc khác và đảm bảo hiệu quả năng suất công việc luôn được giữ vững.

Đây là sự kỉ luật. Những quy tắc trên được đưa vô thành nế nếp, như một thói quen tự giác và nghiêm túc thực hiện để đảm bảo mọi thứ luôn sẵn sáng bắt đầu.

2.2 Ý nghĩa của phương pháp 5s

Phương pháp 5s hay quy tắc 5s không phải dễ dàng mà hình thành khi không hiểu được ý nghĩa to lớn mà nó mang lại. Có thể việc được rèn luyện, được thường xuyên áp dụng đã mang lại những đức tính tốt đẹp của nhiều người dân Nhật. Một trong số đó phải kể đến tỉ mỉ, sạch sẽ, kiên trì.

Cùng xem những ý nghĩa của phương pháp 5s

Thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc sạch sẽ, thông thoáng cho nhân viên có thể thấy phương pháp 5s giúp cho sức khỏe luôn được đảm bảo, luôn được quan tâm. Đồng thời quy trình làm việc luôn được kiểm soát, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro.

Việc kiểm soát được chỉ những vật dụng cần thiết xuất hiện trong môi trường làm việc giúp tránh được tình trạng lãng phí. Bên cạnh đó phương pháp 5s còn giúp giảm thiểu các chi phí hoạt động, giảm số lượng người làm việc không cần thiết giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí.

Sự gọn gàng, ngăn nắp trong môi trường làm việc rất quan trọng. Con người có thể dễ dàng rút ngắn thời gian làm việc cũng như thời gian vận chuyển để đạt hiệu quả công việc cao hơn với quy tắc hay phương pháp 5s.

Không phân biệt cấp bậc cao thấp, tất cả cùng đồng lòng thực hiện phương pháp 5s giúp cho họ gần gũi nhau hơn. Cùng nhau hướng tới một mục tiêu là lợi ích của tổ chức, của công ty khiến tính đoàn kết gắn bó ngày càng vững mạnh.

2.3 Quy trình triển khai phương pháp 5s

Không cần quan tâm mô hình lớn nhỏ của tổ chức, công ty như thế nào, nếu đã hiểu được ý nghĩa của phương pháp 5s mang lại hãy cố gắng áp dụng sớm nhất có thể.

Phổ biến chi tiết quy tắc phương pháp 5s trong toàn thể cán bộ nhân viên để nắm rõ và có thể thực hiện.

Sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần thiết tiến hành sắp xếp bố trí sao cho thuận tiện nhất quá trình làm việc. Trên nguyên tắc là cái gì hay dùng nên để gần và ít dùng thì để dần ra xa. Hãy phác thảo cách bố trí để thỏa thuận và cùng ghi nhớ. Điều này giúp cho quá trình luôn được duy trì.

Không nên đợi dơ bẩn thì mới vệ sinh. Điều này chỉ khiến mất thời gian lại ảnh hưởng đến sức khỏe. Tất cả mọi người trong tổ chức có thể thống nhất thời gian dành ra mỗi ngày để tiến hành vệ sinh nơi làm việc.

Tạo dựng quy trình này như một thói quen đồng thời đưa ra chế độ thưởng phạt để hình thành kỉ luật trong tổ chức. Thường xuyên tổ chức đánh giá định kì để chắc chắn tổ chức vẫn đang duy trì tốt quy tắc 5s này.

Việc hiểu rõ phương pháp 5s là gì? Kaizen là gì? Cũng như ý nghĩa và phương pháp thực hiện giúp bạn có thể ứng dụng nhiều điều vào cuộc sống. Phương pháp Kaizen, quy tắc 5s hay tiêu chuẩn 5s không chỉ áp dụng riêng cho tổ chức công ty. Ngay cả trong đời sống hằng ngày nếu bạn tạo dựng được thói quen tốt này sẽ hình thành những đức tính tốt đẹp cho bản thân.

Obfuscated Code Trong Lập Trình

Jquery, Javascript), thỉnh thoảng bạn sẽ nhận được những file rất nhỏ, nội dung bên trong thì bị minify và không có 1 chút meaning nào. Đó chính là kỹ thuật Obfuscated code.

Obfuscated code là gì?

Đây là một kỹ thuật để trả lời cho câu hỏi mà mình thường gặp của các bạn developer mới vào nghề: “Làm sao để che giấu source code của mình?”. Hãy thử xem ví dụ phía dưới:

Source:

function

redirectUrl

(url, selectorString)

{

if

(url !==

''

) { window.location.replace(url); } } }

function

removeData

(row)

{

row.addClass(

"warning"

); row.fadeOut(

400

,

function

()

{

row.remove(); }); }

var

delay = (

function

()

{

var

timer =

0

;

return

function

(callback, ms)

{

clearTimeout(timer); timer = setTimeout(callback, ms); }; })();

Obfuscated code:

Obfuscated code format:

eval

(

function

(p, a, c, k, e, d)

{

e =

function

(c)

{

return

c.toString(

36

) };

if

(!

''

.replace(

/^/

,

String

)) {

while

(c--) { } k = [

function

(e)

{

return

d[e] }]; e =

function

()

{

return

'w+'

}; c =

1

} ;

while

(c--) {

if

(k[c]) { p = p.replace(

new

RegExp

(

'b'

+ e(c) +

'b'

,

'g'

), k[c]) } }

return

p Các bạn có thể thấy, với Obfuscated code, nó không những chỉ minify (cắt bỏ các đoạn xuống dòng, dấu cách không cần thiết làm giảm dung lượng file, tiết kiệm băng thông) mà nó còn thay đổi luôn cả tên lớp, tên hàm, tên biến,… thành những kí tự đơn giản vô nghĩa (VD: a(), var b,…). Vậy nên Obfuscated code còn được biết đến với cái tên Việt là kỹ thuật làm rối code: người khác có thể có được code của bạn nhưng khó có thể hiểu hết toàn bộ ý nghĩa code mà bạn viết 😉

Obfuscated code được dùng trong rất nhiều ngôn ngữ chứ không chỉ riêng Javascript. Thường thì đối với các source public họ sẽ chỉ minify để giảm dung lượng file khi load. Còn Obfuscated chỉ dùng khi muốn cải thiện hiệu suất hơn nữa và đặc biệt là dùng để giấu code. Giấu code ở đây cũng không hoàn toàn là không dịch ngược lại được, tuy nhiên sẽ tốn khá nhiều thời gian 😉

Làm sao để Obfuscated code?

Tất nhiên bạn có thể tự làm bằng tay =)) Thôi, tốt nhất là dùng các bộ thư viện, phần mềm hoặc một số tools online vì những công cụ này đã được viết để có thể Obfuscated code của bạn một cách tối ưu nhất. Một số tools online:

Nếu code của bạn là vì cộng đồng thì bạn chỉ cần minify để giảm dung lượng file thôi, còn nếu vẫn muốn giấu code thì Obfuscated code là một lựa chọn tối ưu cho bạn. Nếu thích bài viết này, hãy subscriber blog của mình nhóe. Cám ơn các bạn đã đọc bài viết

Khi download các bộ thư viện trên Internet (đặc biệt là thư viện), thỉnh thoảng bạn sẽ nhận được những file rất nhỏ, nội dung bên trong thì bịvà không có 1 chút meaning nào. Đó chính là kỹ thuậtĐây là một kỹ thuật để trả lời cho câu hỏi mà mình thường gặp của các bạn developer mới vào nghề: “Làm sao để che giấu source code của mình?”. Hãy thử xem ví dụ phía dưới:Các bạn có thể thấy, với, nó không những chỉ(cắt bỏ các đoạn xuống dòng, dấu cách không cần thiết làm giảm dung lượng file, tiết kiệm băng thông) mà nó còn thay đổi luôn cả tên lớp, tên hàm, tên biến,… thành những kí tự đơn giản vô nghĩa (VD: a(), var b,…). Vậy nên Obfuscated code còn được biết đến với cái tên Việt là: người khác có thể có được code của bạn nhưng khó có thể hiểu hết toàn bộ ý nghĩa code mà bạn viết ;)Obfuscated code được dùng trong rất nhiều ngôn ngữ chứ không chỉ riêng Javascript. Thường thì đối với các source public họ sẽ chỉ minify để giảm dung lượng file khi load. Còn Obfuscated chỉ dùng khi muốn cải thiện hiệu suất hơn nữa và đặc biệt là dùng để giấu code. Giấu code ở đây cũng không hoàn toàn là không dịch ngược lại được, tuy nhiên sẽ tốn khá nhiều thời gian ;)Tất nhiên bạn có thể tự làm bằng tay =)) Thôi, tốt nhất là dùng các bộ thư viện, phần mềm hoặc một số tools online vì những công cụ này đã được viết để có thể Obfuscated code của bạn một cách tối ưu nhất. Một số tools online:

Phương Pháp Aas Là Gì?

AAS là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.

Muốn thực hiện phép đo AAS cần phải theo các quá trình sau:

– Chọn các điều kiện và một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do. Gọi là quá trình nguyên tử hoá mẫu.

– Chiếu chùm tia sáng phát xạ của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi nguyên tử vừa điều chế trên. Phần cường độ của chùm tia sáng bị một loại nguyên tử hấp thụ là phụ thuộc vào nồng độ của nó trong môi trường hấp thụ.

– Máy đo quang phổ thu, phân ly và chọn vạch phổ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ.

Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử phải bao gồm các phần cơ bản sau:

– Phần 1: Nguồn phát bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích. Đó là đèn catốt rỗng (HCL), các đèn phóng điện không điện cực (EDL), hay nguồn phát xạ liên tục đã được biến điệu.

– Phần 2: Hệ thống nguyên tử hoá mẫu phân tích. Có thể theo kỹ thuật nguyên tử hoá bằng ngọn lửa (F-AAS) hoặc nguyên tử hoá không ngọn lửa (ETA-AAS).

Liên hệ người viết :

++facebook của tôi : http://bit.ly/2gbTWGk +++blog : http://bit.ly/2iEwW3Y ++ pinterest của tôi : http://bit.ly/2yXVriG +++kênh học tập : http://bit.ly/2zM0S1v ++ instagram của tôi : https://www.instagram.com/nguyencongtrinh113/ +++ Tumblr : http://bit.ly/2zUrIp3 ++ reddit : http://bit.ly/2zKuA7h

+ Kỹ thuật nguyên tử hoá bằng ngọn lửa gồm:

* Bộ phận dẫn mẫu vào buồng aerosol hoá và thực hiện quá trình aerosol hoá mẫu

* Đèn để nguyên tử hoá mẫu khi đốt cháy hỗn hợp khí có chứa mẫu ở thể huyền phù khí

+ Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa: Dùng lò nung nhỏ bằng graphit (cuvet graphit) để nguyên tử hoá mẫu nhờ nguồn năng lượng điện có thế thấp (< 2V) nhưng dòng rất cao (50-500A).

– Phần 3: Máy quang phổ, là bộ đơn sắc có nhiệm vụ thu và phân li và chọn tia sáng cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện tín hiệu hấp thụ AAS.

– Phần 4: Hệ thống chỉ thị tín hiệu hấp thụ của vạch phổ. Nó có thể là một điện kế hay một máy tự ghi pic của vạch phổ hoặc bộ hiện số hoặc máy in. Các máy hiện đại còn có thêm Microcomputer hay Microprocesor. Nhiệm vụ của nó là xử lý các kết quả đo và lập trình điều khiển tất cả 4 phần trên.