Phương Pháp Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Phương Pháp Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất

Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Có xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong lý luận cũng như trong thực tiễn, hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.

Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ và giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã đặt hàng theo đơn vị tính giá thành quy định.

Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ từng doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tượng tính giá thành.

Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần phải dựa vào các cơ sở sau:

– Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Theo tiêu thức này được phân thành:

+ Đối tượng sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong cùng 1 quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.

+ Đối tượng sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, các phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết sản xuất bộ phận sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở từng bước chế tạo.

– Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành:

+ Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

+ Với sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp). Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm như trên.

Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán đồng thời thể hiện được mục đích phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu thức phân bổ thường sử dụng là:

– Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.

– Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.

Trình tự phân bổ như sau:

+ Xác định hệ số phân bổ

+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Kết cấu TK 621

Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ, lao vụ trong kỳ.

Bên có: – Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.

– Trị giá phế liệu thu hồi

– Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

Tài khoản 621 không có số dư.

Sơ đồ 1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.

Trong trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…

Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Kết cấu:

Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ

Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí vào cuối kỳ.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

Sơ đồ 1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Kế toán chi phí sản xuất chung

Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.

Kết cấu:

Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

Bên có: – Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)

– Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí

Tài khoản 627 được mở thành 6 tài khoản cấp hai:

+ TK 627(1) – Chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 627(2) – Chi phí vật liệu

+ TK 627(3) – Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 627(4) – Khấu hao tài sản cố định

+ TK 627(5) – Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 627(8) – Chi phí khác bằng tiền

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng loại hoạt động, từng bộ phận.

Sơ đồ 1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Trong trường hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất chung của mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó.

Kế toán chi phí trả trước

Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó.

Chi phí trả trước bao gồm:

– Công cụ, dụng cụ phát sinh một lần với giá trị lớn và công cụ dung cụ phân bổ từ hai lần trở lên.

– Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định.

– Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế…

– Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh… trả trước.

– Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài).

– Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi.

– V.v…

Để theo dõi các tài khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả trước.

Kết cấu:

Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.

Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh.

Dư nợ: Các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.

Tài khoản 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:

+ TK142(1) – Chi phí trả trước.

+ TK142(2) – Chi phí chờ kết chuyển.

Sơ đồ 1.4KẾ TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC

Kế toán chi phí phải trả

Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước): Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.

Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm:

Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ kế hoạch.

Thiệt hại ngừng sản xuất trong kỳ kế hoạch.

Chi phí bảo hành sản phẩm.

Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.

Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.

V.v…

Các chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335- Chi phí phải trả.

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.

Bên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.

Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

Sơ đồ 1.5KẾ TOÁN CHI PHÍ PHẢI TRẢ

Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất

Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo từng mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:

– Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.

– Sản phảm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.

* Trình tự kế toán

+ Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được

– Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý,

kế toán ghi

Nợ TK 621, 622, 627

– Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh

Nợ TK 154

Có TK 621, 622

Có TK 627 (nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung)

– Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi

Nợ TK 138(8) : Bắt bồi thường

Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi

Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường

Có TK 154 : Chi phí sửa chữa

+ Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được

– Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng

Nợ TK 154 : Sản phẩm hỏng

Có TK154 : Sản phẩm đang chế tạo phát hiện trong quá

trình sản xuất

Có TK 155 : Sản phẩm hỏng phát hiện trong kho

Có TK 157 : Hàng gửi bán bị trả lại

Có TK 632 : Hàng đã bán bị trả lại

– Căn cứ vào phế liệu thu hồi được

Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi

Có TK 154 : Sản phẩm hỏng

– Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại

Nợ TK 154 : Tính vào sản phẩm hỏng

Nợ TK 138(8) : Bắt bồi thường

Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường

Có TK 154 : Sản phẩm hỏng

Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất

Thiệt hại ngừng sản xuất là các khoản thiệt hại phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mang lại.

* Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời

– Doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất, kế toán căn cứ vào dự toán để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 622, 627

Có TK 335

– Khi phát sinh chi phí thực tế, kế toán ghi

Nợ TK 335

Có TK 334, 338, 152…

– Cuối niên độ kế toán so sánh số trích trước với số thực tế phát sinh

Nợ TK 335 : Phần chênh lệch

Có TK 721 : Phần chênh lệch

+ Nếu số trích trước < số thực tế phát sinh

Nợ TK 622, 627 : Phần chênh lệch

Có TK 335 : Phần chênh lệch

* Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến

– Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán

ghi

Nợ TK 821

Có TK 334, 338, 152…

– Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại

Nợ TK 111, 112, 138(8)

Có TK 721

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ

Trong các doanh nghiệp, ngoài sản xuất kinh doanh chính còn tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, thực hiện cung cấp lao vụ, dich vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất còn thừa của bộ phận sản xuất kinh doanh chính để sản xuất các mặt hàng hoặc sản phẩm phụ tăng thêm thu nhập cho công nhân viên.

Các chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh chi phí được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.

Đối với phân xưởng có nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, giữa các bộ phận này có sử dụng lao vụ, sản phẩm cung cấp cho nhau. Khi tính giá thành phải phân bổ cung cấp lẫn nhau, sau đó mới tính giá thành thực tế.

* Phương pháp phân bổ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu

Bước 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất theo giá thành ban đầu

Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các đối tượng theo giá thành đơn vị mới.

* Phân bổ một lần giữa các bộ phận sản xuất dịch vụ theo giá thành kế hoạch

Bước 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành kế hoạch.

Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận, đối tượng theo giá thành mới.

Xác định và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ.

* Trình tự kế toán

– Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ.

Nợ TK 621

Nợ TK 133

Có TK 152, 153, 111

– Tiền lương phụ cấp thường xuyên, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất phụ.

Nợ TK 622

Có TK 334, 338

– Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng sản xuất phụ

Nợ TK 627

Có TK 111, 112, 331, 334, 338

– Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 154

Có TK 621, 622, 627

– Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế xong nhập kho

Nợ TK 152, 153

Có TK 154

– Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ sản xuất chính

Nợ TK 627

Có TK 154

– Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 641, 642

Có TK 154

– Giá trị sản phẩm lao vụ hoàn thành nhập kho gửi đi bán và xuất bán trực tiếp

Nợ TK 155, 157, 632

Có TK 154

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm:

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.

– Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.

– Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ.

Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tương ứng sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và phụ. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng bộ phận sản xuất phụ, cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị lao vụ sản xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ, sau đó tính giá thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tượng khác.

Kết cấu tài khoản 154

Bên nợ: – Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.

– Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên có: – Giá trị vật liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữađược.

– Giá thành thực tế sản phẩm (công việc, lao vụ) hoàn thành trong kỳ.

– Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.

– Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư nợ: – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

– Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành

Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

Sơ đồ 1.6KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

( phương pháp kê khai thường xuyên )

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.

Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản:

TK 621

TK 622

TK 627

Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất.

Kết cấu tài khoản 631- Giá thành sản xuất.

Bên nợ: – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ

– Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Bên có: – Các khoản làm giảm chi phí

– Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

– Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ

Tài khoản 631- Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.7KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

(Phương pháp kiểm kê định kỳ)

Phương Pháp Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Trong Doanh Nghiệp

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.

Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.

Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.

Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: H = C / T

H: Hệ số phân bổ chi phí

C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: C¡ = H x T¡

C¡: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng ¡

T¡: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng ¡.

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn bị công) được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc tất vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.

Ví dụ phân bổ chi phí:

– Số liệu về chi phí vật liệu phụ thuộc thực tế sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm A, sản phẩm B trong kỳ là: 18.900.000 đ.

– Trong kỳ khối lượng sản xuất: 200 sản phẩm A và 300 sản phẩm B.

– Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm A là 30.000 đ; sản phẩm B là 40.000 đ.

Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm như sau:

Hệ số phân bổ = 18.900.000 / ( 200 x 30.000 + 300 x 40.000) = 1,05

– Chi phí vật liệu phân bổ cho:

+ Sản phẩm A = 200 x 30.000 x 1,05 = 6.300.000

+ Sản phẩm B = 300 x 40.000 x 1,05 = 12.600.000

Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm

Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng

Trên góc độ của Kế toán Tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.

Trên góc độ Kế toán Quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như Kế toán Tài chính, chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là tổn phí ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Trong đó kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng và chứng minh bằng các chứng cứ, chứng từ.

Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng cường quản lý tài sản vật tư lao động, tiền vốn một cách hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những yếu tố tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác kết quả kinh doanh. Như vậy kế toán chi phí và tính giá thành là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp.

I. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm

1. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều cách thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định thì chi phí cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa trên các tiêu thức sau:

a. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế: theo cách này chi phí được chia thành

Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường: bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính.

Chi phí khác

b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

Chị phí nguyên liệu và vật liệu.

Chi phí nhân công

Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Chi phí khác bằng tiền

c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí: theo cách này chi phí chia thành.

Chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

Chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.

a. Phân loại giá thành trên cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: theo cách này giá thành được chia thành 3 loại:

Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩn sản xuất theo kế hoạch.

Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ,

Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành: Theo cách phân loại này giá thành chia thành 2 loại

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thu cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.

II.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.

1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp

b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường có 2 phương pháp tập hợp chi phí như sau:

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.

+ Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ có thể được xác định riêng lẻ cho từng nội dung chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.

2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Căn cứ vào thông tư 200 và dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán hạch toán và tập hợp chi phí theo sơ đồ hạch toán sau:

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ được xác định:

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trường hợp các chi phí nhân công không tập hợp chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì cần phải có tiêu thức để phân bổ cho phù hợp. Thường các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, số lượng sản phẩm tạo ra hoặc tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…

c. Kế toán chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, thường bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác…

Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Quy định về kế toán , hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hướng dẫn kế toán chiết khấu thương mại. Một số vấn đề trong kế toán giá gốc ở Việt Nam các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý công việc của Kế toán.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí SX chung: – Chi phí nhân viên phân xưởng. – Chi phí vật liệu.

– Chi phí dụng cụ sản xuất. – Chi phí khấu hao TSCĐ.

– Chi phí dịch vụ mua ngoài.

– Chi phí bằng tiền khác. 3.3 Phân loại khác: -Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp. -Chi phí cố định, chi phí biến đổi. 4. Phân loại giá thành sản phẩm Có nhiều cách phân loại khác nhau: theo thời điểm và nguồn số liệu, theo chi phí phát sinh. 4.1 Theo thời điểm và nguồn số liệu: – Giá thành kế hoạch: xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán kinh phí. – Giá thành định mức: xác định trước khi bước vào sản xuất đựơc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. – Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các cho phí thực tế phát sinh trong sản xuất ra SP. 4.2 Theo chi phí phát sinh: -Giá thành sản xuất. -Giá thành tiêu thụ. -Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của SP = Giá thành SX + Chi phí quản lý DN + Chi phí bán hàng. -Đối tượng tính giá thành chính là các sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính gía thành đơn vị.

– Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền SX tuỳ theo yêu cầu của cách hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 5. Phương pháp tính giá thành: 5.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Tổng giá trị SP hoàn thành = CPSX DD đầu kỳ + Tổng CPSX – CPSX DD cuối Kỳ Giá thành đơn vị SP = Tổng giá trị SP hoàn thành : Số lượng SP hoàn thành 5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất SP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Tổng giá trị SP hoàn thành = Z1 + Z2 + … + Zn 5.3 Phương pháp hệ số: với doanh nghiệp mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều SP khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm. Giá thành đơn vị SP gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại SP : Tổng số SP gốc (kể cả quy đổi)

Giá thành đơn vị SP từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc * Hệ số quy đổi từng loại.

Tổng giá trị các loại SP hoàn thành = Giá trị SPDD đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ – Giá trị SPDD cuối kỳ.

– Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.

– Trên thực tế, sản phẩm dở dang có thể đánh giá theo các phương pháp sau: 7.1 Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính

Giá trị NVL chính nằm trong SPDD = Số lượng SPDD cuối kỳ * Toàn bộ giá trị NVL chính Số lượng TP + Số lượng SP DD

Giá trị NVL chính nằm trong SPDD = Số lượng SPDD cuối Kỳ (không quy đổi) * Gía trị NVL chính Số lượng TP + SPDD (không quy đổi )

Chi phí chế biến nằm trong SPDD (theo từng loại) = (Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra TP * Tổng CP chế biến từng loại ) : (Số lượng TP + Số lượng SPDD quy đổi ra TP ). 7.2 Xác định giá trị theo sản lượng ước tính tương đương: Giá trị SPDD cuối kỳ = (Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ * Số lượng SPDD cuối kỳ * % hoàn thành) : (Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ * % hoàn thành ). Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến: Giá trị SPDD = Gía trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% CP chế biến

7.3 Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp – Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác thấp, chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. 7.4 Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. – Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tính vào SPDD dựa theo các định mức tiêu hao NVL, tiền lương của sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị SPDD dựa trên cơ sở tỷ lệ qui định so với khoản mực chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa vào mức chi phi kế hoạch. – Phương pháp đánh giá này đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác. Do vậy thường áp dụng ở những doanh nghiệp có SPDD đồng đều giữa các tháng.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm