Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Có xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong lý luận cũng như trong thực tiễn, hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ và giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã đặt hàng theo đơn vị tính giá thành quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ từng doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tượng tính giá thành.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần phải dựa vào các cơ sở sau:
– Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Theo tiêu thức này được phân thành:
+ Đối tượng sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong cùng 1 quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Đối tượng sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, các phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết sản xuất bộ phận sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở từng bước chế tạo.
– Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành:
+ Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Với sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp). Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm như trên.
Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán đồng thời thể hiện được mục đích phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu thức phân bổ thường sử dụng là:
– Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
– Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Trình tự phân bổ như sau:
+ Xác định hệ số phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu TK 621
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
Bên có: – Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
– Trị giá phế liệu thu hồi
– Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư.
Sơ đồ 1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Trong trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…
Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ 1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Kế toán chi phí sản xuất chung
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: – Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
– Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí
Tài khoản 627 được mở thành 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 627(1) – Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 627(2) – Chi phí vật liệu
+ TK 627(3) – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627(4) – Khấu hao tài sản cố định
+ TK 627(5) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627(8) – Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng loại hoạt động, từng bộ phận.
Sơ đồ 1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Trong trường hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất chung của mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó.
Kế toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó.
Chi phí trả trước bao gồm:
– Công cụ, dụng cụ phát sinh một lần với giá trị lớn và công cụ dung cụ phân bổ từ hai lần trở lên.
– Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định.
– Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế…
– Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh… trả trước.
– Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài).
– Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi.
– V.v…
Để theo dõi các tài khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả trước.
Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh.
Dư nợ: Các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Tài khoản 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:
+ TK142(1) – Chi phí trả trước.
+ TK142(2) – Chi phí chờ kết chuyển.
Sơ đồ 1.4KẾ TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Kế toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước): Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm:
Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ kế hoạch.
Thiệt hại ngừng sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Chi phí bảo hành sản phẩm.
Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
V.v…
Các chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335- Chi phí phải trả.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Sơ đồ 1.5KẾ TOÁN CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất
Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo từng mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
– Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
– Sản phảm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
* Trình tự kế toán
+ Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
– Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý,
kế toán ghi
Nợ TK 621, 622, 627
– Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Nợ TK 154
Có TK 621, 622
Có TK 627 (nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung)
– Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi
Nợ TK 138(8) : Bắt bồi thường
Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi
Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường
Có TK 154 : Chi phí sửa chữa
+ Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
– Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng
Nợ TK 154 : Sản phẩm hỏng
Có TK154 : Sản phẩm đang chế tạo phát hiện trong quá
trình sản xuất
Có TK 155 : Sản phẩm hỏng phát hiện trong kho
Có TK 157 : Hàng gửi bán bị trả lại
Có TK 632 : Hàng đã bán bị trả lại
– Căn cứ vào phế liệu thu hồi được
Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi
Có TK 154 : Sản phẩm hỏng
– Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại
Nợ TK 154 : Tính vào sản phẩm hỏng
Nợ TK 138(8) : Bắt bồi thường
Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường
Có TK 154 : Sản phẩm hỏng
Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là các khoản thiệt hại phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mang lại.
* Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời
– Doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất, kế toán căn cứ vào dự toán để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
– Khi phát sinh chi phí thực tế, kế toán ghi
Nợ TK 335
Có TK 334, 338, 152…
– Cuối niên độ kế toán so sánh số trích trước với số thực tế phát sinh
Nợ TK 335 : Phần chênh lệch
Có TK 721 : Phần chênh lệch
+ Nếu số trích trước < số thực tế phát sinh
Nợ TK 622, 627 : Phần chênh lệch
Có TK 335 : Phần chênh lệch
* Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến
– Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán
ghi
Nợ TK 821
Có TK 334, 338, 152…
– Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại
Nợ TK 111, 112, 138(8)
Có TK 721
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Trong các doanh nghiệp, ngoài sản xuất kinh doanh chính còn tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, thực hiện cung cấp lao vụ, dich vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất còn thừa của bộ phận sản xuất kinh doanh chính để sản xuất các mặt hàng hoặc sản phẩm phụ tăng thêm thu nhập cho công nhân viên.
Các chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh chi phí được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Đối với phân xưởng có nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, giữa các bộ phận này có sử dụng lao vụ, sản phẩm cung cấp cho nhau. Khi tính giá thành phải phân bổ cung cấp lẫn nhau, sau đó mới tính giá thành thực tế.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu
Bước 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất theo giá thành ban đầu
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các đối tượng theo giá thành đơn vị mới.
* Phân bổ một lần giữa các bộ phận sản xuất dịch vụ theo giá thành kế hoạch
Bước 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành kế hoạch.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận, đối tượng theo giá thành mới.
Xác định và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ.
* Trình tự kế toán
– Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ.
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 152, 153, 111
– Tiền lương phụ cấp thường xuyên, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất phụ.
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
– Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng sản xuất phụ
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331, 334, 338
– Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
– Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế xong nhập kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
– Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ sản xuất chính
Nợ TK 627
Có TK 154
– Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641, 642
Có TK 154
– Giá trị sản phẩm lao vụ hoàn thành nhập kho gửi đi bán và xuất bán trực tiếp
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm:
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
– Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
– Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ.
Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tương ứng sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và phụ. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng bộ phận sản xuất phụ, cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị lao vụ sản xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ, sau đó tính giá thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tượng khác.
Kết cấu tài khoản 154
Bên nợ: – Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
– Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: – Giá trị vật liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữađược.
– Giá thành thực tế sản phẩm (công việc, lao vụ) hoàn thành trong kỳ.
– Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
– Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
– Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Sơ đồ 1.6KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
( phương pháp kê khai thường xuyên )
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621
TK 622
TK 627
Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất.
Kết cấu tài khoản 631- Giá thành sản xuất.
Bên nợ: – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
– Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có: – Các khoản làm giảm chi phí
– Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
– Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
Tài khoản 631- Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.7KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)