Phương Pháp Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Phương Pháp Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ

Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – TK 511

Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Thông tư 133

là phương pháp kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. chúng tôi xin gửi tới bạn đọc bài viết về phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để các bạn có thể hiểu rõ hơn về phương pháp kế toán này. Mời các bạn cùng tham khảo.

Nguyên tắc và phương pháp kế toán thu nhập khác theo Thông tư 133 – TK 711Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động tài chính theo Thông tư 133 – TK 515Phương pháp kế toán xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133 – TK 241

Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.

Để giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và đầy đủ các thay đổi của Thông tư 133/2016/TT-BTC, chủ động thực hiện các thay đổi nhằm tuân thủ Pháp luật Kế toán. chúng tôi xin cung cấp tới các bạn bài viết: Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Thông tư 133 – TK 511.

1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu ( kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:

– Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

– Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, phần doanh thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:

Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.

– Khi ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156.

– Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

– Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

– Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có các TK 111, 112,…

4. Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp:

– Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).

Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

5. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCD và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)

Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

6. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư:

– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (sổ tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)

Có các TK 111, 112,… (tổng số tiền trả lại).

7. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

a. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:

– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có các TK 155, 156.

Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

– Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 131, …

b. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:

– Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

– Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112.

8. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.

a. Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài:

a1. Kế toán tại đơn vị bán:

– Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi:

Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn)

Có các TK 155, 156

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).

– Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:

+ Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 136 – Phải thu nội bộ.

+ Phản ánh doanh thu, ghi:

Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

b. Kế toán tại đơn vị mua:

Nợ các TK 155, 156 (giá vốn)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

– Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.

– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:

+ Kết chuyển giá vốn, ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

+ Kết chuyển doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

b. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:

b1. Kế toán tại đơn vị bán:

– Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:

Nợ các TK 136 – Phải thu nội bộ

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

– Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.

b2. Kế toán tại đơn vị mua:

Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mua của đơn vị trong nội bộ, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.

9. Đối với hoạt động gia công hàng hóa tại đơn vị nhận gia công

– Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

10. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng.

– Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập Hóa đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

– Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

– Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kê và các tranh châp vê các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, …

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

11. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư

– Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 5118 – Doanh thu khác

Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311).

– Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có)

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

12. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

13. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

14. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế được điều chinh giảm)

Có các TK 111, 112, 131.

15. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doan

Các Phương Pháp Phân Tích Doanh Thu Bán Hàng Trong Các Doanh Nghiệp

Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp còn căn cứ vào các đường lối, chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước về kinh tế. Đó là sự nhận thức và vận dụng các lý luận khoa học, kinh tế của Nhà nước trong những điều kiện phát triển lịch sử cụ thể của một đất nước mà đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nghiêm ngặt. Do vậy mà việc nghiên cứu nắm vững các chế độ, chính sách và pháp luật kinh tế của Nhà nước là một trong những cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế. Để phân tích doanh thu bán hàng chúng ta sử dụng các phương pháp sau:

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác nhằm mục đích là thấyđược sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:

-So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.

-So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.

-So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ khả năng phấn đấu của đơn vị.

-Ngoài ra cũng có thể so sánh giưa doanh thu bộ phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò vị trí của bộ phận trong tổng thể đó.

Để đáp ứng phương pháp so sánh trong phân tích doanh thu bán hàng thì các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương pháp tính toán.

+So sánh định gốc:

+So sánh liên hoàn:

+So sánh bình quân:

Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.

Trình tự áp dụng phương pháp liên hoàn:

Bước 1: Xác lập công thức tính doanh thu với các nhân tố ảnh hưởng có thể tính được sự ảnh hưởng tuỳ theo điều kiện cho phép

Ví dụ : Khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy có hai nhân tố ảnh hưởng cơ bản là số lượng hàng bán và đơn giá bán.Hai nhân tố đó có sự liên hệ với doanh thu bằng côngthức:

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán

Hay: M = q x p

Trong đó: M: Là doanh thu bán hàng

q:Số lượng hàng bán

p : Đơn giá bán.

Bước 2: Xắp xếp vị trí các nhân tố trong công thức

Phải tuân theo một trật tự nhất định đảm bảo theo nguyên tắc nhân tố số lượng trước , nhân tố chất lượng sau hoặc nhân tố quan trọng trước , thứ yếu sau.

Theo ví dụ trên thì ta có: M = q xp.

Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định ảnh hưởng.

Việc thay thế dựa theo quy tắc sau:

Quy tắc : Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến đói tượng cần phân tích bằng phương pháp liên hoàn ta cho nhân tố đó biến động từ kỳ gốc sang kỳ báo cáo rồi cố định nhân tố đứng trước nó bằng số liệu kỳ báo cáo và nhân tố đứng sau nó bằng số liệu kỳ gốc. Anh hưởng của hai nhân tố đó đến đối tượng phân tích chính bằng hiệu số của lần thay thế sau với lần thay thế trước (hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất).Quy định này kể từ trái sang phải của công thức

Vận dụng quy tắc này vào ví dụ trên ta có:

M = q x p

+ M thay đổi do nhân tố q:

+ M thay đổi do nhân tố p:

Bước 4: Cộng ảnh hưởng của các nhân tố rồi đối chiếu với tăng giảm chung của đối tượng phân tích để rút ra nhận xét

Phương pháp số chênh lệch là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, điều kiện, phạm vi áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn nhưng phương pháp này chỉ nên áp dụng trong trường hợp công thức tính doanh thu có dạng tính số, số nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu có ít chữ số và là số nguyên. Cách tìm này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho phép tính ngay kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy ngay số chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đứng trước.

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối như cân đối giữa vốn và nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa nhập kho, xuất kho và tồn kho. Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích nhằm đánh giá toàn diện các mối quan hệ cân đối để từ đó phát hiện số mất cân đối cần giải quyết, những hiện tượng vi phạm và các hoạt động tiềm năng cần khai thác.

Ví dụ: Vận dụng phương pháp cân đối vào chỉ tiêu lưu chuyển hàng hoá qua công thức như sau:

Hàng tồn Hàng nhập Hàng bán Hao Hàng tồn

+ = + +

đầu kỳ trong kỳ trong kỳ hụt cuối kỳ

hay: D1 + N = B + H + D2

Trong đó: B : hàng bán ra trong kỳ

D1: hàng tồn cuối kỳ

D2: hàng tồn cuối kỳ

N : hàng nhập trong kỳ

H : hao hụt

Từ những mối quan hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác.

Ngoài những phương pháp phân tích doanh thu trên người ta còn sử dụng các phương pháp sau để phân tích doanh thu:

-Phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ, tỷ suất .v.v…

-Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích.

-Phương pháp dùng toán kinh tế.

Các Phương Pháp Hạch Toán Kế Toán Hàng Hóa Bán Buôn Qua Kho

1. Bán buôn hàng hóa qua kho

Bán buôn hàng là hình thức tiêu thụ hàng hóa hầu hết của mọi doanh nghiệp, không bán với số lượng nhỏ lẻ mà bán theo lô, số lượng lớn. Vì vậy, người mua hàng không phải là người tiêu dùng thông thường mà là các tổng đại lý, cửa hàng phân phối lớn. Sau đó, hàng hóa mới đến được tay người tiêu dùng.

Bán buôn hàng hóa có hai cách: bán buôn hàng hóa qua kho, bán buôn hàng hóa chuyển thẳng không qua kho.

2. Cách hạch toán kế toán bán buôn hàng hóa qua kho

Với hình thức bán buôn hàng hóa qua kho cũng có 2 hình thức: giao hàng trực tiếp tại kho hoặc giao hàng bằng cách chuyển hàng.

2.1. Bán buôn hàng hóa qua kho bằng hình thức trực tiếp

Với hình thức này, bên mua hàng sẽ cử người đại diện đến kho doanh nghiệp nhận hàng trực tiếp, phía doanh nghiệp cho xuất hàng tại kho. Sau đó hai bên chính thức ký kết hợp đồng, bên mua hàng thanh toán tiền trực tiếp hoặc nợ theo thỏa thuận của đôi bên. Hàng hóa được ghi nhận đã tiêu thụ.

Mặt có lợi của hình thức bán hàng này là người mua hàng có kiểm soát chất lượng hàng trực tiếp, kỹ lưỡng, người bán hàng cũng tạo được niềm tin và uy tín với bên mua.

Sau khi hàng hóa được giao, kế toán cần ghi những bút toán sau:

Ghi nhận doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán của hàng bán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311).

Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Trị giá thực tế của hàng xuất kho bán.

Lưu ý: Nếu xuất kho bao bì bán kèm theo hàng hoá tính giá riêng, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng

Có TK 153: Trị giá bao bì theo giá xuất kho.

Ví dụ: Ngày 5-8, doanh nghiệp X xuất trực tiếp tại kho một lô hàng có giá trị 500 triệu đồng, bao bì đi kèm tính giá riêng là 3 triệu đồng (không bán bao bì). Giá bán hàng hoá chưa thuế GTGT được công ty A chấp nhận là 600 triệu đồng (thuế GTGT 10%). Công ty A chưa thanh toán tiền.

Với nghiệp vụ trên kế toán tại đơn vị bán hàng hạch toán như sau:

Phản ánh doanh thu hàng bán, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (chi tiết công ty A): 660 triệu đồng

Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: 600 triệu đồng

Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: 60 triệu đồng

Phản ánh trị giá bao bì tính giá riêng, ghi:

Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết công ty A): 3 triệu đồng

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ: 3 triệu đồng

Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 500 triệu đồng

Có TK 156 – Hàng hóa: 500 triệu đồng

2.2. Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng

Với hình thức này, căn cứ theo hợp đồng kinh doanh, bên doanh nghiệp xuất hàng sẽ sử dụng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê ngoài, đến kho lấy hàng và vận chuyển đến địa điểm mà bên mua yêu cầu. Hàng hóa trên xe vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán hàng.

Sau khi bên mua kiểm và nhận hàng, thanh toán tiền hoặc ghi nhận nợ thì hàng hóa mới được tính là đã tiêu thụ.

Cách hạch toán kế toán như sau:

Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến cho bên mua

Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho chuyển đi bán như sau:

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán: Trị giá thực tế của hàng chuyển đi bán

Có TK 156 – Hàng hóa: Trị giá thực tế của hàng xuất kho.

Trường hợp hàng bán có bao bì đi kèm, tính giá riêng, khi xuất kho bao bì chuyển đến cho bên mua

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388): Trị giá bao bì đi kèm phải thu

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ: Trị giá bao bì đã xuất kho.

Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ (bên mua đã nhận hàng, đã chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán)

Phản ánh doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán của hàng bán

Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra.

Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng chuyển đi bán đã được khách hàng chấp nhận:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ

Có TK 157 – Hàng gửi bán: Trị giá hàng chuyển đi đã được chấp nhận.

Khi người mua thanh toán tiền hàng

Nợ TK 111, 112,…: Tổng số tiền hàng đã thu

Có TK 131: Số tiền hàng người mua đã thanh toán.

Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hoá, nếu người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Nợ TK 111, 112, 131…: Số tiền bao bì đi kèm người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì đi kèm đã được chấp nhận thanh toán.

Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán

– Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp thông tin trình bày báo cáo tài chính ( Báo cáo kết quả kinh doanh). Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hóa mà kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán:

– Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán : Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của hàng hóa mua vào hoặc nhập về.

– Kết cấu cơ bản của tài khoản

Kết cấu tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

3. Phương pháp xác định giá vốn

– Theo thông tư 200 của Bộ Tài chính có 3 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:

– Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng hàng đó.

– Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.

– Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:

Phương pháp tính giá đích danh

3.2. Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ

– Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất khi nhân với đơn giá bình quân đã tính:

Phương pháp bình quân gia quyền tài thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ

3.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO)

Phương pháp nhập trước xuất trước FIFO

– Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập trước, thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng hóa xuất kho. Do đó, vật tư tồn kho cuối kỳ, được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng

– Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.

Chứng từ sổ sách kê toán giá vốn hàng bán

Phương pháp hạch toán kế toán giá vốn hàng bán

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN – TIN HỌC ĐỨC MINH

CN Đống Đa: Phòng 815, tòa 15 tầng – B14 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hn. (tầng 1 là Techcombank và KFC- gửi xe đi vào ngõ 65 Phạm Ngọc Thạch) CN Cầu Giấy: Phòng B2T10 (Phòng B2 Tầng 10) – Tòa nhà 335 Cầu Giấy – HN (Tầng 1 là Siêu thị thời trang Fashion Mall) CN Linh Đàm: Phòng 404 – Chung cư CT4A1 – Đường nguyễn Hữu Thọ – Linh Đàm – Hoàng Mai Hà Nội. (Ngay đèn xanh đỏ cổng chào Linh Đàm, Tầng 1 siêu thị Bài Thơ, Highlands Cofee) CN Hà Đông: Phòng 1001 tầng 10, CT2 tòa nhà Fodacon (tầng 1 là siêu thị Coopmart, đối diện Học Viện An Ninh) – Trần Phú – Hà Đông