Phương Pháp Dạy Học Là Gì Kỹ Thuật Dạy Học Là Gì / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Phương Pháp Và Kỹ Thuật Dạy Học

Để các em học sinh có được kết quả học tập tốt, có được những kiến thức cơ bản, cốt lõi, có được tư duy sáng tạo, có đạo đức và nhân cách tốt đòi hỏi người giáo viên phải có khả năng và phương pháp dạy học hiệu quả. chúng tôi xin giới thiệu đến các thầy, cô giáo bài viết phương pháp và kỹ thuật dạy học. chúng tôi cũng rất mong nhận được sự phản hồi và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà nhiên cứu về vấn đề phương pháp và kỹ thật dạy học nhằm mục đích có được nhưng phương pháp ưu việt, giúp cho giáo viên tham khảo để có được những phương pháp giảng dạy hiệu quả, phù hợp nhất.

CHUYÊN ĐỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Các phương pháp đã và đang thường sử dụng. ( các phương pháp dạy học được GV linh hoạt trong các môn học giúp học sinh học tập một cách thoải mái, tự tin và hiệu quả, phát huy được năng lực học tập của các em, giúp các em được học và học được.)

1/ Phương pháp vấn đáp, đàm thoại sử dụng nhiều trong các môn tập đọc, kể chuyện, Lịch sử, Địa lí…

2/ phương pháp thực hành( làm mẫu- huấn luyện): Phương pháp này là phương pháp được sử dụng nhiều trong các môn học thể dục, Thủ công, Kĩ thuật.

4/ Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp đặc trưng trong các môn TN-XH; Khoa, Sử; Địa. Các em quan sát các sự vật, hiện tượng thực tế, tranh ảnh, băng hình…

5/ Phương pháp trực quan: ( dùng kênh hình, mô hình, vật thât) là phương pháp đặc trưng trong các môn Lịch sử. Toán ….

6/ Phương pháp động não: Dùng nhiều trong các môn học.

7/ Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm: Là phương pháp tích cực hóa các hoạt động của người học, giáo viên tổ chức các hoạt động thông qua hoạt động học. Mọi học sinh cùng được tham gia hoạt động, các em bộc lộ được mính và có cơ hội phát triển.

8/ Phương pháp dạy học qua trải nghiệm: Đây là phương pháp dạy học có tính thực tế cao, giúp cho các em thông qua việc làm cụ thể để tìm tòi khám phá kiến thức. Gv đưa ra tình huống; hoặc trò chơi; hoặc hỏi về những kinh nghiệm sống…., sau đó Gv cùng HS phân tích, chia sẻ, so sánh, xử lí hoặc hồi tưởng… Gv đặt câu hỏi dẫn dắt đên nội dung bài học. Phương pháp dạy học này GV nêu câu hỏi dẫn dắt, học sinh rút ra kết luận.

9/ Phương pháp dạy học theo hợp đồng: Đây là phương pháp dạy học mà HS làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong thời gian nhất định.

10/ Trò chơi.

CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC 1/Kĩ thuật các mảnh ghép:

Là kĩ thuật tổ chức hoạt động hợp tác:

Ví dụ: Khi dạy bài câu đơn – câu ghép.

Thế nào là câu đơn, cho ví dụ và phân tích thành phần câu?

Thế nào là câu phức, cho ví dụ và phân tích thành phần câu?

Thế nào là câu ghép, cho ví dụ và phân tích thành phần câu?

Câu đơn và câu ghép khác nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa.

2/ Kĩ thuật khăn trải bàn:

Từng HS ghi ý kiến của mình sau đó trao đổi , tổng hợp và thống nhất chung một ý kiến và ghi vào ô giữa.

Nhóm 1,2 : Làm thí nghiệm chứng minh không khí có 2 thành phần chính là khí ô xi duy trì sự cháy và khí ni-tơ không duy trì duy trì sự cháy.

Nhóm 3, 4: Làm thí nghiệm chứng minh không khí có hơi nước.

Nhóm 5;6 : Làm thí nghiệm chứng minh không khí có chứa bụi, vi khuẩn…

Qua các thí nghiệm của các nhóm chứng tỏ không khí chứa ôxi, ni tơ, hơi nước, bụi, vi khuẩn…

4/ Kĩ thuật xoay ổ bi:

– Xếp 2 vòng tròn (trong và ngoài): Số lẻ đứng vòng trong, số chẵn đứng vòng ngoài.

– Vòng trong đứng yên vị trí, vòng ngoài xoay lần lượt từng số (đối diện từng cặp trong ngoài).

– 1 nhóm lên trình bày, các nhóm đều treo bảng dò theo, nếu tùy ý thì đánh dâu (P)

– Sẽ lấy được ý chung nhất (là những ý các nhóm trùng nhau)

6/ Mạng ý nghĩa:

– Dùng dạy Tập đọc.

– Dùng dạy Tập làm văn.

Nhìn vào ma trận, ta có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của các nhóm PPDH với việc thực hiện mục tiêu, đặc biệt là sự hạn chế của PP thuyết trình đối với việc thực hiện các mục tiêu quan trọng của phát triển nhân cách. Một kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy sự hạn chế của các PP dùng lời nói và đồng thời khuyến khích tổ chức các hoạt động tự lập của học sinh phối hợp các PP nhằm huy động đồng thời nhiều giác quan của học sinh tham gia vào quá trình tri giác các đối tượng lĩnh hội.

2. Lựa chọn các PPDH tương thích với nội dung học tập Giữa nội dung và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều trường hợp quy định lẫn nhau. Ở bình diện kĩ thuật dạy học, PPDH cần tương thích với nội dung dạy học. Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định.

3. Lựa chọn PPDH cần chú ý đến hứng thú, thói quen của học sinh, kinh nghiệm sư phạm của giáo viên a. Cần chuẩn đoán nhu cầu, hứng thú của học sinh khi lựa chọn các PPDH. Đối với việc trình bày thông tin cần ưu tiên lựa chọn các PP sử dụng phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông đa phương tiện càng tốt. Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự phát hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh càng tốt. b. Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, gây hứng thú cho học sinh. Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút. c. Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà học sinh, giáo viên đã thành thạo. Với các PPDH có ưu điểm tương đương, cần ưu tiên lựa chọn PPDH mà GV và HS đã thành thạo, bởi thực hiện dễ dàng hơn. Không vì tiêu chí này mà quay trở lại vớ PP truyền thụ một chiều. Hiện nay, rất cần thiết phải cho GV và HS trở nên quen thuộc với các kĩ thuật dạy học mới có hiệu quả cao trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để nâng cao tay nghề cần: Nghiên cứu các vấn đề đổi mới PPDH qua sách, vở, giáo trình, tạp chí chuyên môn, các lớp tập huấn… Rút kinh nghiệm các giờ dạy của bản than kết hợp với tiến hành dự giờ, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp…

4. Lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện dạy học a. Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật chất, đặc biệt là thiết bị dạy học (TBDH). Đương nhiên là cần phải lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện của nhà trường, của phòng thí nghiệm, của tình trạng đang có. b. Trong khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt nhất. c. Các TBDH hiện đại không luôn đồng nghĩa với các TBDH đắt tiền. Tính hiện đại của TBDH thể hiện ở việc sử dụng các thiết bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học, thể hiện rõ tư tưởng sư phạm hiện đại.

LỰA CHỌN CÁCH DẠY THÍCH HỢP

Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá chúng tôi Đặng Thành Hưng Tạp chí giáo dục số 102 (chuyên đề), quý IV/2004, trang 10. Thiết kế phương pháp dạy học (PPDH) là chức năng và công việc chuyên môn của giáo viên (GV). Nhưng GV phải dựa vào lí luận phương pháp và những quy tắc kĩ thuật nhất định để thiết kế mới đạt hiệu quả cao, mặc dù đương nhiên phải vận dụng kinh nghiệm nghề nghiệp cá nhân nữa. Vấn đề thiết kế hay lựa chọn PPDH cho đến nay chưa được làm rõ, nên GV gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới PPDH dạy học của mình. Chúng tôi không tán thành quan niệm cho rằng để đổi mới PPDH, GV phải biết lựa chọn PPDH phù hợp, theo những yêu cầu nào đó. Điều này không chính xác, hơn nữa còn gây lạc hướng và hiểu sai nhiệm vụ. Nếu đã có sẵn những PPDH mới để lựa chọn, thì GV không cần phải đổi mới, mà chỉ việc áp dụng mẫu có sẵn mà mình thích hoặc thấy phù hợp, còn đổi mới PPDH là việc của ai đó. Mặt khác, những PPDH mới này tư dưng ở đâu mà ra, nếu không phải do chính giáo viên tạo ra ? Chúng tôi xin bàn về thiết kế PPDH, do GV thực hiện, sau đó dựa vào chính thiết kế mới của mình mà tạo ra PPDH và tiến hành trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục của mình, chứ không phải PPDH của người khác.

II.1. Thiết kế bài học và phân tích thiết kế đó Kĩ thuật thiết kế bài học là việc phức tạp. Qua thiết kế này, GV đã xác định và thiết kế mục tiêu, nội dung học tập, các hoạt động của người học, các nguồn lực và phương tiện, môi trường học tập. Đây là chỗ dựa chủ yếu để thiết kế PPDH nhưng chưa đủ để thiết kế thành công.

II.2. Lựa chọn kiểu PPDH và thiết kế phương án kết hợp các kiểu đã chọn Dựa vào thiết kế bài học và nhận thức lí luận của mình về các kiểu PPDH (tức là phương pháp luận cụ thể), GV lựa chọn các kiểu PPDH và thiết kế trình tự, cách thức kết hợp chúng với nhau trong phạm vi bài học đó và có thể trong cả chuỗi bài học kế tiếp nhau. Điều này có nghĩa là: kiểu PPDH phải được tổ chức thống nhất với từng loại họat động của người học, theo các phương án thiết kế chính thức và dự phòng. Ví dụ: đối với loại hoạt động phát hiện-tìm tòi của người học, có thể chọn kiểu PPDH kiến tạo-tìm tòi kết hợp với kiểu khuyến khích-tham gia trong 1 hoạt động. Nếu dự cảm thấy có thể chưa thành công thì GV nên dự phòng phương án khác, chẳng hạn kiểu PPDH làm mẫu-tái tạo kết hợp với kiểu kiến tạo-tìm tòi,… Trong những loại hoạt động khác cũng thực hiện những bước tương tự.

Kết luận

Tóm lại, để đổi mới PPDH theo quan điểm thiết kế cần nhấn mạnh những phương hướng sau đây: GV là chủ thể trực tiếp đổi mới PPDH, không ai làm thay được, và điều đó diễn ra tại bài học, môn học, lớp học, trường học, trong quá trình dạy học. Đổi mới PPDH trải qua quá trình lựa chọn đúng và sáng tạo kiểu PPDH đã được mô tả lí luận trong khoa học giáo dục, xác định đúng và tối ưu những mô hình tâm lí (KN) của kiểu PPDH đã chọn – tức là đúng khả năng sư phạm của mình và đặc điểm của lớp học, người học. Cải thiện KN đã có nhưng chưa hiệu quả, học và bổ sung cho mình những KN còn thiếu nhưng cần phải có để thực hiện kiểu PPDH mà mình chưa quen sử dụng hoặc chưa có đủ nhận thức lí luận. Thay đổi thói quen không phù hợp trong suy nghĩ và hành động dạy học, nhờ thường xuyên chú ý áp dụng nhận thức lí luận về đổi mới dạy học và những phương pháp luận dạy học hiện đại. Phát triển những mô hình KN mới của PPDH theo những kiểu PPDH mà mình đã trải nghiệm thành công nhiều lần. Đó chính là sáng tạo PPDH mới ở hình thái KN và kĩ thuật, đồng thời là sự phát triển giá trị, kinh nghiệm nghề nghiệp, nâng cao tay nghề. GV thực hiện việc này qua suy nghĩ tìm tòi và trao đổi với đồng nghiệp hàng ngày, học hỏi lẫn nhau. Phát triển những phương tiện, học liệu và công cụ phù hợp nhất với mình và phong cách của lớp, với nội dung và tính chất môn học và tổ chức chúng có hiệu quả nhằm thực hiện những kiểu và mô hình PPDH mà mình đã chọn, đã phát triển và đã có kinh nghiệm sử dụng thành công. Trước khi tiến hành dạy học và thực hiện PPDH, cần phải thiết kế nó cùng với thiết kế bài học, trong đó cố gắng đưa những đóng góp và sáng tạo của riêng mình cũng như sáng kiến của đồng nghiệp vào thiết kế.

Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Là Gì?

Phương pháp dạy học tích cực đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Phương pháp này đã mang đến nhiều hiệu quả tích cực và hỗ trợ trong việc giảng dạy và học tập, thúc đẩy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của học viên. Tuy nhiên, bạn có chắc là hiểu rõ về phương pháp dạy học tích cực là gì không?

1 – Phương pháp dạy học tích cực là gì?

Phương pháp này tập trung vào việc sử dụng tư duy sáng tạo, chủ động, tích cực của học sinh làm nền tảng và giáo viên chỉ là người hướng dẫn và gợi mở vấn đề.

Để có thể áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học đòi hỏi giáo viên phải là người có chuyên môn, kiến thức sâu cùng sự bản lĩnh, nhiệt thành và hoạt động hết mình trong công việc.

 

► ĐỌC THÊM 4 phương pháp dạy học trực tuyến tối ưu nhất

2 – Cách tiền hành phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy

2.1 – Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh

Điều này nghĩa là trong các buổi học thì học sinh là những đối tượng chính để giáo viên khai phá kiến thức. Bởi vậy, giáo viên cần phải có những cách thức gợi ý vấn đề ở một mức độ nhất định có thể tác động được đến tư duy của học sinh và thúc đẩy, khuyến khích học sinh cùng nhau bàn luận, tìm tòi để giải quyết vấn đề đó.

2.2 Tập trung vào phương pháp tự học

Nếu các giáo viên chủ động áp dụng phương pháp dạy học tích cực đồng nghĩa với việc giáo viên phải loại bỏ hoàn toàn suy nghĩ về phương thức dạy truyền thống như chỉ tay, đọc – chép …Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ tập trung vào các cách thức rèn luyện để học viên tự học, tự suy nghĩ tìm tòi ra phương pháp học tập tốt nhất và phù hợp với bản thân nhất. Tuy nhiên, những kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm định trước và đảm bảo về độ chuẩn xác.

2.3 – Khuyến khích phương pháp học nhóm, tập thể.

Áp dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần biết cách phân chia các nhóm, các đội để các em có thể phối hợp, trao đổi với nhau và tìm ra phương thức học tập tốt nhất.

2.4 Tổng hợp lại các kiến thức đã học

Cuối mỗi buổi học, các giáo viên sẽ cùng học sinh tổng hợp lại những kiến thức trong suốt buổi học, đồng thời giải đáp các vấn đề mà học sinh còn thắc mắc, khó hiểu, cùng trao đổi và chốt lại toàn bộ kiến thức trong một buổi học.

3 – Một số những phương pháp dạy học tích cực 

Phương pháp dạy nhóm

Đây là phương pháp dạy học tích cực được đánh giá cao hiện nay. Với phương pháp này, các giáo viên có thể giúp các em phát huy tích cực khả năng sáng tạo, làm việc nhóm, giao tiếp của bản thân.

Cách thức thực hiện:

Xác định nhiệm vụ chung và phân chia các nhóm

Báo cáo kết quả làm việc cho giáo viên

Giáo viên đánh giá kết quả làm việc nhóm

Kỹ thuật phân chia nhóm: các giáo viên có thể chia nhóm dựa vào thứ tự điểm danh, dựa theo hình ghép, dựa theo sở thích chung của học sinh hoặc dựa vào tháng sinh của các em để tạo nhóm với nhau.

Phương pháp nghiên cứu các trường hợp điển hình

Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học tích cực được áp dụng phổ biến hiện nay. Với phương pháp này, các giáo viên sẽ dùng những câu chuyện có thật hoặc hư cấu để chứng minh cho một vấn đề nào đó giúp các em học sinh dễ tưởng tượng, hình dung và hiểu vấn đề. Phương pháp này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng văn bản, các đoạn ghi âm, clip, video …

Các thức thực hiện:

Học sinh sẽ cùng nghe hoặc xem về một trường hợp điển hình nào đó

Suy ngẫm về câu chuyện đó

Tiến hành trao đổi dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Phương pháp giải quyết vấn đề

Đây là phương pháp dạy học tích cực mới nhằm kích thích khả năng chủ động giải quyết vấn đề của học sinh. Để áp dụng phương pháp này, các giáo viên sẽ đưa ra các vấn đề nhận thức có sự mâu thuẫn giữa những vấn đề đã biết và chưa biết để hướng học sinh tìm cách giải quyết dựa vào đó.

Cách thức thực hiện

Xác định vấn đề cần giải quyết

Liệt kê các biện pháp có thể giải quyết vấn đề

Phân tích và đánh giá hiệu quả của từng biện pháp

Chọn biết pháp tối ưu nhất và thực hiện biện pháp đó

Rút kinh nghiệm khi giải quyết vấn đề khác

Phương pháp nhập vai

Cách thức thực hiện

Các nhóm lần lượt diễn thử

Giáo viên đưa ra kết luận, định hướng cho học sinh đâu là cách ứng xử tốt nhất và giải thích lý do, ý nghĩa.

Phương pháp trò chơi

Đây là phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sẽ tổ chức cho các em học sinh tìm hiểu về vấn đề nào đó thông qua việc tiến hành các trò chơi phù hợp.

Cách thức thực hiện

Giáo viên phổ biến về trò chơi gồm tên, nội dung và quy tắc trò chơi 

Các học viên tiến hành chơi thử

Phương pháp dự án

Đây là phương pháp dạy học tích cực yêu cầu học sinh phải thực hiện một nhiệm vụ học tập gắn liền với thực tiễn và có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. 

Cách thức thực hiện

Bước 1: Lập kế hoạch 

Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 2: Thực hiện dự án

Tìm kiếm dữ liệu, thông tín

Bước 3: Tổng hợp kết quả

Tổng hợp các kết quả tìm được

Lên kế hoạch và trình bày về kết quả tìm được

Phản ánh lại kết quả trong quá trình học tập

Phương pháp nghiên cứu, thực nghiệm

Hiện nay có một số phương pháp dạy học tích cực dựa trên các thí nghiệm, nghiên cứu và thường được áp dụng cho những môn học tự nhiên.

Với phương pháp này, các học viên sẽ được trực tiếp tham gia nghiên cứu, tiến hành các thí nghiệm để tự tìm ra câu trả lời cho vấn đề

Phương pháp dạy học theo góc

Là một trong những phương pháp dạy học tích cực mới mà ở đây các học sinh cần thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, ở các vị trí cụ thể trong phạm vi lớp học và đáp ứng được nhiều các phong cách học tập khác nhau.

► ĐỌC THÊM Từ A đến Z dịch vụ cung cấp nên tảng học online trực tuyến tốt nhất từ UPM

Ngoài ra, nếu bạn đang có nhu cầu tìm đến một phần mềm nhằm hỗ trợ đào tạo, giảng dạy, quản lý trực tuyến thì có thể liên hệ ngay với UPM. UPM là phần mềm với lõi thiết kế được sản xuất từ châu Âu, cùng đầy đủ các tính năng, công cụ để tích hợp, liên kết với các nền tảng khác hay các trang web khi thiết kế bài giảng online, giảng dạy trực tuyến. Thêm vào đó, phần mềm của UPM còn được đánh giá là một trong những phần mềm có khả năng bảo mật tốt nhất hiện nay cùng đội ngũ nhân viên thân thiện, giàu kinh nghiệm.

Để được tư vấn chi tiết hơn về phần mềm E-learning của UPM, bạn vui lòng liên hệ với đội ngũ của chúng tôi qua:

Facebook: facebook.com/UPM.elearning

Hotline: (+84) 888 22 9382

Email: info@upm.com.vn

 

Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Là Gì? Dạy Như Thế Nào?

Phương pháp dạy học tích cực là gì? Dạy như thế nào? Nó có phổ biến hay không? Tại Việt Nam thì phương pháp này đang phát triển như nào?

Hiện nay trên thế giới có nhiều phương dạy học, tất cả đều với mục đích muốn giảng dạy tốt cho học sinh, sinh viên và người đi học một chương trình tốt. Ở bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực.

A. Phương pháp dạy học tích cực là gì?

Hay nói cách khác, phương pháp dạy và học tích cực không cho phép giảng viên truyền đạt hết kiến thức mình có đến với học sinh mà thông qua những dẫn dắt sơ khai sẽ kích thích học sinh tiếp tục tìm tòi và khám phá kiến thức đó. Cách dạy này đòi hỏi những giảng viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và cả sự nhiệt thành, hoạt động hết công suất trong quá trình giảng dạy.

B. Cách tiến hành phương pháp dạy học tích cực

Những nguyên tắc, hay còn được gọi là đặc trưng cơ bản của phương pháp học tích cực chính là:

1. Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu

Tức là trong tiết học, học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính vì thế, giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn đề ở một mức độ nhất định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tòi và cùng bàn luận về vấn đề đó.

2. Chú trọng đến phương pháp tự học

Nếu bạn chủ động áp dụng phương pháp dạy và học tích cực, bạn phải loại bỏ hoàn toàn suy nghĩ cầm tay chỉ việc, đọc – chép… như những cách thức giảng dạy thông thường khác.

Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ chú trọng cho học sinh cách thức rèn luyện và tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể tự nắm bắt kiến thức mới. Tất nhiên, kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm định và đảm bảo chắc chắn đấy là kiến thức chuẩn.

3. Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể Với phương pháp học tích cực, giảng viên phải biết cách chia đội, nhóm và giúp các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất.

4. Chốt lại kiến thức học

Cuối mỗi buổi học, giảng viên, gia sư sẽ cùng học sinh tổng hợp lại những kiến thức tìm hiểu được, đồng thời giải đáp những vấn đề học còn thắc mắc, cùng trao đổi và chốt lại kiến thức cho cả buổi học.

Chính vì thế, điều quan trọng vấn là giảng viên phải biết cách vận dụng phương pháp dạy học tích cực để có thể giúp học sinh nhanh chóng thích nghi với phương pháp học tích cực, chủ động này.

C. Phương pháp dạy học tích cực tại Việt Nam

Là một phương pháp học lấy sự chủ động của người học làm trọng tâm, phương pháp dạy học tích cực đã và đang được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng và mang lại những thành công nhất định cho nền giáo dục nước nhà. Tại Việt Nam, phương pháp dạy học tích cực cũng đang dần được phổ biến, thay thế cho cách thức giảng dạy và tiếp nhận kiến thức một cách thụ động như trước đây.

Hiện nay Trung tâm Gia sư Hà Nội hiện đang ứng dụng phương pháp dạy tích cực trong việc dạy thêm, dạy kèm cho học sinh. Nhờ ứng dụng phương pháp học tiên tiến này mà Trung tâm đã gặt hái được nhiều thành công trong việc dạy học, học sinh theo học ở Trung tâm, học sinh được dạy kèm tại nhà tiến bộ từng bước trong suốt quá trình học.

Skkn Vận Dụng Các Phương Pháp, Kỹ Thuật Dạy Học Tích Cực Trong Dạy Học Môn Hoá Học Phổ Thông

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC PHỔ THÔNG. Người thực hiện: Phạm Tuấn Hậu Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Hoá Học THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC 1. Mở đầu 3 1.1. Lí do chọn đề tài 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm 3 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN 4 2.2.1. Thực trạng chung về học sinh 4 2.2.2. Thực tế vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường 4 2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 5 2.3.1. Vận dụng phiếu học tập kết hợp tổ chức hoạt động nhóm 5 2.3.2. Kỹ thuật khăn phủ bàn và hoạt động nhóm 8 2.3.3. Hoạt động nghiên cứu bài học chuyên sâu 8 2.3.4. Quan sát thí nghiệm, giải thích hiện tượng 9 2.3.5. Sử dụng hình ảnh, hoá chất, vật liệu trực quan 10 2.3.6. Tổ chức kiểm tra vấn đáp học sinh theo tương tác GV-HS, HS-HS 12 2.3.7. Tổ chức trò chơi ô chữ 14 2.3.8. Kỹ thuậy dạy học theo sơ đồ tư duy 16 2.3.9. Hoạt động dã ngoại tìm hiểu kiến thức thực tế 18 2.4. Hiệu quả của SKKN 19 2.4.1. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục 19 2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường 19 3. Kết luận và kiến nghị 19 3.1. Kết luận 19 3.2. Kiến nghị 20 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài. Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh. Đặc biệt và cơ bản nhất là thay đổi phương pháp giảng dạy. Thay đổi phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống sang phương pháp dạy – học tích cực, phát huy tính chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức của học sinh. Làm thay đổi nhận thức về vai trò của thầy và trò trong quá trình dạy và học. Giáo viên đã được bồi dưỡng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Một số kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác: Khăn phủ bàn; Các mảnh ghép; Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy… Một số phương pháp dạy học: dạy học nêu vấn đề, dạy học hợp tác, học theo góc; học theo hợp đồng; học theo dự án… Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của học sinh, trong quá trình giảng dạy của mình, tôi luôn vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Giúp học sinh các kỹ năng làm việc theo nhóm, có sự phân công và hợp tác, cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm vận dụng tốt nhất các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào bài giảng, tạo hứng thú, đam mê học tập và yêu thích môn hoá học cho học sinh. Thay đổi tư duy nhận thức của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiên thức. Giúp các em hình thành các kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc với tính sáng tạo, chủ động và đam mê… 1.3. Đối tượng nghiên cứu. – Một số phương pháp dạy học tích cực như: sơ đồ tư duy, khăn phủ bàn, KWL,… – Tác dụng của các phương pháp kể trên đối với thái độ học tập của học sinh. – Kết quả đạt được sau thời gian dài vận dụng thường xuyên các phương pháp dạy học tích cực. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. – Giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào từng bài dạy cụ thể và triển khai qua một quá trình lâu dài cả kì học, cả năm học với các bài, các khối lớp khác nhau. – Tổ chức hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ được giao đạt mục tiêu, chất lượng. – Định hướng cho học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức thông qua sự chủ động tích cực của bản thân đối với bài học, chương trình học. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm – Học sinh tham gia vào một quá trình học tập chủ động, tích cực và sáng tạo. – Khả năng hoạt động nhóm, phối hợp hiệu quả trong quá trình làm việc cùng nhau. – Sự phối kết hợp của các giáo viên trong bộ môn, trong trường. – Bước đầu cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Thực trạng chung về học sinh Hiện nay do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT QG và xét tuyển Đại học nên nhiều học sinh không còn lựa chọn môn Hoá học là môn học để thi theo ban KHTN. Vì vậy trong quá trình học, các em chỉ coi Hoá học là môn học chung, không có hứng thú học tập tốt. Từ đó, nhiều em học sinh chưa có thái độ học tập đúng. Nhiều em chưa chú ý trong giờ học, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp. Trong giờ học, còn có học sinh không ghi bài, không chú ý lắng nghe, không đọc sách. Nhiều học sinh còn không đủ đồ dùng học tập như: sách vở, bút viết, máy tính cá nhân… do các em không có, đã mất hoặc cố tình không mang theo. Vì vậy dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa cao, chưa đồng đều.. 2.2.2. Thực tế vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường Bằng sự nỗ lực chung của toàn nhà trường, đặc biệt là tinh thần làm việc hăng hái của giáo viên đã vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực trong từng giờ học. Các giáo viên đều đã được bồi dưỡng, tự học và sáng tạo trong từng tiết dạy cụ thể phù hợp với đặc điểm tình hình lớp mình dạy. Nhưng bên cạnh đó, nhiều giờ dạy vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, do nhiều yếu tố cấu thành. + Sự chuẩn bị của giáo viên chưa chu đáo, chưa phù hợp với lớp mình dạy. + Học sinh chưa chủ động tích cực, chưa chuẩn bị kỹ bài học, chưa hiểu nội dung yêu cầu, chưa chuẩn bị trước khi đến lớp… + Sự phân phối thời gian trong hoạt động lên lớp chưa thích hợp. + Lựa chọn phương pháp chưa phù hợp với nội dung bài học. + Quản lí lớp chưa bao quát, sắp xếp và phân nhóm hoạt động không chú ý đến tâm lý của học sinh, chưa chú ý đến sự tương đồng năng lực làm việc của học sinh, hoặc phân công công việc trong mỗi nhóm học sinh… + Trang thiết bị hỗ trợ không đầy đủ và đồng bộ như bảng phụ, phiếu học tập, máy chiếu, bài giảng điện tử, thí nghiệm hoá chất… + Không gian phòng học chật hẹp, học sinh đông…dẫn tới sự hoạt động bị hạn chế, giáo viên không hỗ trợ tốt cho học sinh… + Một số giáo viên chưa thực sự hiểu cách thức tổ chức hoạt động của phương pháp dạy học tích cực, chưa định hướng đúng nội dung hoạt động; hoặc chưa nắm bắt đúng kỹ thuật dạy học tích cực nên hướng dẫn học sinh hoạt động không đạt hiệu quả như mong muỗn. + Sự hỗ trợ từ phía đồng nghiệp còn hạn chế + Khả năng sử dụng CNTT chưa thành thục, còn lúng túng, chưa khai thác vận dụng các phần mềm dạy học điện tử. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. – Giáo viên bố trí phân nhóm theo đặc điểm thực tế không gian lớp học 40 học sinh như sau + Mỗi nhóm 4 học sinh ngồi hướng vào nhau. + Mỗi nhóm thực hiện một nội dung phiếu học tập (câu hỏi) + Thời gian khoảng 10 phút. + Sau khi kết thúc hoạt động,giáo viên thu phiếu học tập kiểm tra kết quả. +Giáo viên gọi đại diện 4 nhóm làm tốt nhất lên bảng trình bày nội dung đạt được. Ví dụ 1: Tiết 2 – Bài 1: ESTE (Hoá học 12) + Phiếu học tập nêu vấn đề Câu hỏi 1: Câu hỏi 1: Cho phương trình hoá học sau: CH3-COOH + CH3-CH2-OH CH3- COO-CH2- CH3 + H2O Hãy cho biết: a. Phản ứng trên thuộc loại phản ứng gì mà ta đã học ở lớp 11? b. Hai chất tham gia phản ứng thuộc loại hợp chất gì?tên gọi của nó? c. Đặc điểm, điều kiện của phản ứng xảy ra như thế nào? d. Sản phẩm của phản ứng thuộc loại hợp chất gì? có tên gọi là gì? + Phiếu học tập cung cấp thông tin Câu hỏi 2: Điền các từ hoặc cụm từ thích hợp vào dấu “…” sau cho phù hợp – Khi thay thế nhóm ..(1)..trong nhóm …(2)… của ..(3)..bằng nhóm ..(4).. thì ta được este. – Sản phẩm của phản ứng giữa ..(5).. và ..(6).. là este, nhưng ngược lại thì ..(7).. – Công thức cấu tạo tổng quát của este đơn chức là ..(8).. với điều kiện ..(9).. – Công thức phân tử chung của este no, đơn chức, mạch hở là ..(10).. + Phiếu yêu cầu rèn luyện kỹ năng Câu hỏi 3: Điền các thông tin vào bảng sau STT CTCT CTPT Tạo bởi axit Tạo bởi ancol Tên gọi 1 C2H4O2 2 Metylaxetat 3 CH3COOCH2C6H5 4 Etylaxetat 5 HCOOH C2H5OH 6 CH3CH2COOCH3 + Phiếu học tập để dạy kiến thức mới Câu hỏi 4: So sánh phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit và môi trường kiềm? STT Nội dung Thuỷ phân trong môi trường axit Thuỷ phân trong môi trường kiếm 1 Đặc điềm phản ứng 2 Điều kiện phản ứng 3 Sản phẩm 4 Ứng dụng của phản ứng Ví dụ 2: Bài luyện tập : Cấu tạo và tính chất của cacbohidrat (Hoá học 12) + Phiếu học tập cung cấp thông tin Câu hỏi 1: Điền các từ hoặc cụm từ vào trong dấu “…” a. Cacbohidrat được phân thành ..(1)..loại, gồm ..(2).. b. Glucozo và fructozo đều có CTPT là ..(3).. nhưng có CTCT khác nhau. Trong phân tử glucozo có ..(4)..nhóm chức ..(5).. liền kề và có..(6)..nhóm chức andehit. c. CTPT của saccarozo là ..(7).., phân tử được cấu tạo từ ..(8).. liên kết với nhau qua ..(13).. d. Tinh bột có 2 dạng mạch là amilozo và ..(9)..Còn xenlulozo có cấu trúc mạch dài, dạng sợi. Cả hai đều được tạo nên từ các gốc ..(10)..liên kết với nhau. + Phiêu học tập trả lời câu hỏi Câu hỏi 2: Giải thích vì sao quả nho lại rất tốt cho người đang bị ốm để ăn? Và vì sao mật ong lại ngọt hắc hơn đường mía? Câu hỏi 3: Giải thích vì sao cơm lại có tính dẻo và bông được dùng để dệt vải? Ví dụ 3: Tiết 56 – Bài: KIM LOẠI SẮT (Hoá học 12) – Giáo viên sử dụng các file video thí nghiệm (hoặc hình ảnh thí nghiệm), lần lượt trình chiếu cho học sinh quan sát. TN1: Sắt cháy trong khí Clo TN2: Sắt cháy trong khí Oxi TN3: Bột sắt tác dụng với bột lưu huỳnh TN4: Đinh sắt tác dụng với dung dịch HCl TN5: Đinh sắt tác dụng với dung dịch CuSO4 – Đồng thời học sinh sử dụng phiếu học tập sau để tiến hành hoạt động nhóm nghiên cứu bài học Quan sát các thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích Thí nghiệm Hiện tượng Giải thích- viết ptpư Fe + Cl2 Fe + O2 Fe + S Fe + HCl Fe + CuSO4 Với kỹ thuật này, đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị tốt cả về phương pháp và nội dung kiến thức. Mỗi nhóm trình bày một vấn đề, mỗi cá nhân học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ của mình, sau đó thống nhất trong nhóm. Sử dụng giấy A0 để thực hiện. Thời gian cho mỗi nhóm là tự 5 – 7 phút. Sau đó giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày phần kiến thức của mình 1 Viết ý kiến cá nhân 4 Viết ý kiến cá nhân 2 Viết ý kiến cá nhân 3 Viết ý kiến cá nhân Ví dụ 1: Bài – HỢP CHẤT CỦA SẮT (Hoá học 12) Vấn đề 1: Trình bày các tính chất của hợp chất sắt (II)? Vấn đề 2: Trình bày tính chất hoá học của hợp chất sắt (III)? Vấn đề 3: So sánh tính chất hoá học của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III). Vấn đề 4: Viết các phương trình hoá học thực hiện sơ đồ chuyển hoá Ví dụ 2: Bài – AMINOAXIT (Hoá học 12) Vấn đề 1: Nêu đặc điểm cấu tạo của aminoaxit và của α-aminoaxit? Vấn đề 2: Vì sao aminoaxit có tính lưỡng tính? Viết phương trình hoá học minh hoạ? Vấn đề 3: Nhúng quỳ tím vào dung dịch Glyxin, Lysin và Axit Glutamic thì màu sắc của quỳ tím biến đổi thế nào? Giải thích? 2.3.3. Hoạt động nghiên cứu bài học – Giáo viên giao bài về nhà cho học sinh nghiên cứu trước khi học bài mới – Dựa trên kết quả bài làm của học sinh, giáo viên kết luận. Ví dụ 1: Bài – NƯỚC CỨNG (Hoá học 12) Người ta kiểm tra một nguồn nước thấy nồng độ một số ion như sau Ion Nồng độ (mol/l) Ca2+ 0,031 Mg2+ 0,028 Na+ 0,021 K+ 0,017 HCO3- 0,064 SO42- 0,035 Cl- 0,006 NO3- 0,005 a. Đây là nước có tính cứng gì? b. Tính khối lượng các nguyên tố Caxi, Magie có trong 1,0 lít nước này? c. Có thể làm mềm nước cứng này bằng những phương pháp nào? d. Cần bao nhiêu ml dung dịch Na2CO3 0,1M đủ để kết tủa hết các ion Ca2+ và Mg2+ trong 1,0 lít nước trên? e. Cần bao nhiêu ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M đủ để kết tủa hết các ion Ca2+ và Mg2+ trong 1,0 lít nước trên? Ví dụ 2: Bài – AXIT SUNFURIC (Hoá học 10) Axit sunfuric được coi là axit mạnh và là chất oxi hoá mạnh. 1. lấy ví dụ viết phương trình hoá học của phản ứng chứng minh H2SO4 có tính axit mạnh. Tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng 2. kim loại đồng (Cu) và kim loại sắt (Fe) phản ứng như thế nào với axit H2SO4 trong các trường hợp: loãng, đặc nguội, đặc nóng? 3. Giải thích vì sao đường trắng (đường saccarozo), giấy (thành phần chính là xenlulozo)…bị hoá than khi tiếp xúc với axit sunfuric đặc. Từ đó giải thích cách viết chữ bí mật bằng axit H2SO4 loãng trên giấy trắng. 2.3.4. Quan sát thí nghiệm, giải thích hiện tượng hoá học Ví dụ 1: Bài – ĂN MÒN KIM LOẠI (Hoá học 12) Hãy quan sát hình ảnh các thí nghiệm sau: TN 1: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm khô chứa CaO có đậy nút. TN 2: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm chứa nước cất không đậy nút. TN 3: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm dung dịch muối ăn không đậy nút. TN 4: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm chứa nước cất, sau đó thêm môt ít dầu nhờn và đậy nút. Nêu hiện tượng và giải thích? Ví dụ 2: Bài – PROTEIN Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành 2 thí nghiệm -TN1: Cho lòng trắng trứng gà vào ống nghiệm, đun nóng nhẹ -TN2: Cho dd lòng trắng trứng vào ống nghiệm có chứa Cu(OH)2 Hãy quan sát, nêu hiện tượng và giải thích? Ví dụ 3: Bài – HỢP CHẤT CỦA NHÔM Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau – Cho dd AlCl3 vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa dd NH3 – Cho thêm dung dịch NaOH dư vào ống nghiệm (1) – Cho thêm dung dịch HCl dư vào ống nghiệm (2). Hãy quan sát, nêu hiện tượng và giải thích? 2.3.5. Sử dụng hình ảnh, hoá chất, vật liệu trực quan – Yêu cầu học sinh chuẩn bị, sưu tầm…hoặc giáo viên cung cấp – Kết hợp máy chiếu, vi tính và bài giảng PowerPoint với các hiệu ứng chuyển động, xuất hiện… – Có thể phân nhóm cho học sinh chuẩn bị. Mỗi nhóm được yêu cẩu thực hiện một số chuẩn bị cụ thể cho từng bài. Giáo viên làm công tác theo dõi và kiểm chứng. Ví dụ 1: Chương 2 – Cacbohidrat (Hoá học 12) Từ một chùm nho, rau củ quả, mía, gạo, hồ tinh bột, mật ong, bông…chúng ta có thể khai thác nhiều kiến thức về glucozo, saccarozo, tinh bột, xenlulozo… Giáo viên khai thác các sản phẩm do học sinh mang tới, nói về nó. Và học sinh cũng vận dụng chúng để tìm tòi các kiến thức trong bài học. – Nguồn gốc của glucozo, fructozo, saccarozo…? – Tính chất của glucozo, fructozo, saccarozo…? – Ứng dụng của glucozo, fructozo, saccarozo…? Ví dụ 2: Bài – VẬT LIỆU POLIME (Hoá học 12) – Học sinh sưu tầm các vật liệu polime sẵn có trong đời sống và phân loại theo nhóm + Polime thiên nhiên: bông, dây mây, tre nứa, tơ tằm, cao su thiên nhiên… + Polime trùng hợp: PE, PVC, cao su tổng hợp + Polime trùng ngưng: tơ Nilon -6, nilon -6,6… – Các đồ dùng bằng vật liệu polime: ống nhựa, túi nilon, đĩa hát, thước nhựa, vỏ bọc dây điện… Ví dụ 3: Bài – HỢP CHẤT CỦA SẮT (Hoá học 12) Giáo viên cho học sinh quan sát các mẩu vật quặng sắt Quặng Manhetit Fe3O4 Hematit đỏ (Fe2O3) Sắt (II) hidroxit Fe(OH)2 Sự chuyển hoá Fe(OH)2 thành Fe(OH)3 Hematit nâu Xiderit (FeCO3) Sau khi học sinh quan sát, yêu cầu học sinh điền thông tin vào phiếu học tập sau Phân loại Hợp chất sắt (II) Hợp chất sắt (III) oxit hidroxit muối oxit Hidroxit muối FeO Fe(OH)2 FeCl2 FeSO4 Fe2O3 Fe(OH)3 FeCl3 Fe2(SO4)3 1. Tính chất vật lí Chất rắn, màu đen, không tan trong nước Chất rắn, màu trắng xanh, không tan Đa số đều tan, kết tinh dạng ngậm nước Chất rắn, nâu đỏ, không tan trong nước Chất rắn, nâu đỏ, không tan trong nước Đa số tan trong nước, kết tinh dạng ngậm nước 4. T/c HH đặc trưng Tính khử Fe2+ ® Fe3+ + 1e Tính oxi hóa Fe3+ + 1e ® Fe2+ Fe3+ + 3e ® Fe 2. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi cho FeO, Fe(OH)2, Fe2O3 và Fe(OH)3 tác dụng với: a) dung dịch axit HCl. a) dung dịch axit HNO3 loãng Cho biết trong phản ứng nào thì hợp chất của sắt thể hiện tính bazo và phản ứng nào thể hiện tính khử? 2.3.6. Tổ chức kiểm tra vấn đáp học sinh theo tương tác giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh Thông thường quá trình học bài của học sinh cần có kỹ năng ghi nhớ nhanh, chính xác và hệ thống. Nhưng với những đối tượng học sinh có học lực yếu thì thường là các em ngại ghi nhớ vì không có hệ thống logic, luôn thấy kiến thức rời rạc… Trong quá trình học, giáo viên nên hướng dẫn các em tự kiểm tra kiến thức ghi nhớ của mình, rèn kỹ năng nhớ, hiểu và vận dụng. Hình thức có thể tự vấn (tự minh kiểm tra mình), song vấn (hai học sinh kiểm tra lẫn nhau) và quá trình phổ biến trong giờ học là giáo viên kiểm tra. a. Giáo viên kiểm tra vấn đáp học sinh Ví dụ 1: Bài 1 – ESTE (Hoá học 12) Sau khi dạy xong phần khái niệm, danh pháp và tính chất vật lí, tôi tiến hành kiểm tra vấn đáp 2 học sinh với các câu hỏi – Em hãy cho biết CTPT tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở? Lấy 3 ví dụ? – Este có mùi thơm và dễ bay hơi, lấy ví dụ chứng minh? – Đọc tên este có CTCT sau CH3-COO-CH3? – Este là sản phẩm của phản ứng giữa axit hữu cơ và ancol. Đúng hay sai?Vì sao? Ví dụ 2: Bài – AMIN (Hoá học 12) Sau khi dạy xong phần tính chất bazo của amin, tôi kiểm tra 2 học sinh – Nêu CTCT của amin có tên là Etylamin? – Gọi tên của amin có CTCT là CH3-NH-CH3? – Anilin có thể tan tốt trong nước lạnh, đúng hay sai? – Tất cả các amin đều làm quỳ tím ẩm hoá xanh, đúng hay sai? Vì sao? – So sánh tính bazo của metylamin, anilin và amoniac?… Với các câu hỏi đơn giản, nhằm tới đối tượng là học sinh có yếu, kém trong lớp. Với mức độ và thời gian vừa học xong, học sinh có thể ghi nhớ và trả lời đư