Phương Pháp 8D Là Gì Ý Nghĩa Và Ứng Dụng / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Phương Pháp Luận Là Gì? Ý Nghĩa Và Phân Loại Phương Pháp Luận

1.1. Phương pháp luận là gì

Phương pháp luận là mặt học thuyết hay lý luận về phương pháp, hay hệ thống những quan điểm, nguyên lý đã được công nhận là chuẩn xác và sử dụng hiệu quả.

Theo như quan điểm của triết học Mác – Lênin thì phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.

Phương pháp luận là một phạm trù rất rộng, phạm vi bao quát của phương pháp luận rất lớn. Cho nên để biết rõ về phương pháp luận cần hiểu rõ ý nghĩa của nó. Một số ví dụ nổi bật về phương pháp luận:

Phương pháp Hiện tượng học (Phenomenology)

Phương pháp Dân tộc học (Ethnography)

Phương pháp Lý thuyết cơ sở (Grounded Theory)

1.2. Ý nghĩa của phương pháp luận

Phương pháp luận là gì là điều mà chúng ta cứ mãi thắc mắc và đã được hé lộ ở trên. Thế ý nghĩa phương pháp luận ra sao, nó có thật sự quan trọng hay không?

Có phương pháp luận, bài nghiên cứu của bạn không những logic trong cấu trúc câu từ mà nội dung có sức thuyết phục rất cao. Phương pháp luận có ý nghĩa như cách để xác định hướng đi cho tiến trình nghiên cứu một đề tài và tìm ra cấu trúc logic nhất cho các công trình khoa học hiện tại.

Phương pháp luận cũng chú ý đến phương pháp tổ chức, quản lý nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, cách để nâng cao tiềm lực khoa học và để các công trình khoa học đạt hiệu quả cao.

Trong nghiên cứu khoa học, phương pháp luận là những hệ thống, nguyên lý, quan điểm làm cơ sở để xây dựng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu khoa học.

Các quan điểm mà phương pháp luận nghiên cứu khoa học đưa ra thường mang khuynh hướng triết học, tuy nhiên không đồng nhất với triết học.

Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học cũng được xem như là một hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học bao gồm đốc các lý thuyết về cơ chế sáng tạo.

2. Phân loại phương pháp luận

Phương pháp luận được chia làm hai loại chính, đó là:

2.1. Phương pháp luận bộ môn (ngành)

Phương pháp luận bộ môn hay phương pháp luận môn học có cấp độ hẹp nhất. Ở phương pháp này, các nguyên tắc và quan điểm được rút ra từ một lý thuyết khoa học chuyên ngành, nó phải phản ánh được quy luật của một lĩnh vực cụ thể như triết học, kiểm toán, văn học, toán học,…

2.2. Phương pháp luận chung

Phương pháp luận chung được chia thành 2 cấp độ khác nhau:

Phương pháp luận chung nhất: Là phương pháp thể hiện chung nhất để mô tả tổng quan nhất các nguyên tắc, quan điểm khái quát. Phương pháp này được sử dụng như cơ sở để xác định phương pháp luận chung và phương pháp luận ngành.

Phương pháp luận chung: Là phương pháp dùng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của nhóm có đối tượng được nghiên cứu chung.

Đối với phương pháp luận trong kinh tế học, các nhà kinh tế có thể chấp nhận những phương pháp luận trong ngành tự nhiên, nhưng thực tiễn xã hội là một hệ thống mở. Đó có thể là có nhiều biến số can thiệp, hoặc không nhất thiết phải kiểm soát mọi yếu tố như trong phòng thí nghiệm.

Về chủ nghĩa thực chứng, lý thuyết phải nhất quán với nhau và thể hiện được sự logic của nội dung. Ví dụ một số phát biểu về phương pháp luận “Không gì có thể được chứng minh là luôn luôn đúng”:

Chúng ta không bao giờ chắc chắn được rằng mô hình của mình là hoàn chỉnh hoặc đã thiết lập quan hệ nhân quả.

Chúng ta tiến bộ nhờ chứng minh vấn đề là sai bằng cách lặp lại các thử nghiệm và loại bỏ những vướng mắc không có tác dụng.

Phương Pháp Luận Là Gì? Ý Nghĩa Nghiên Cứu Phương Pháp Luận

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học bao gồm đốc các lý thuyết về cớ chê sáng tạo, những quan điểm tiếp cận đôi tượng khoa học, cùng với hệ thống lý thuyết về phương pháp kỹ thuật và lôgíc tiên hành nghiên cứu một công trình khoa học cũng như phương pháp tổ chức , quản lý qúa trình ấy. Vậy khái niệm phương pháp luận là gì, ý nghĩa phương pháp luận nghiên cứu khoa học là gì? Bạn cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

+ Tổng hợp mẫu lời mở đầu bài tiểu luận các ngành mới nhất

+ Tổng hợp các đề tài luận văn thương mại điện tử hay nhất

1. Phương pháp luận là gì?

Phương pháp là một hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ những tri thức về các quy luật khách quan dùng để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định.

Vậy phương pháp luận là gì? Phương pháp luận (Methodology) là học thuyết hay lý luận về phương pháp. Đó là hệ thống những quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo, xây dựng các nguyên tắc hợp thành phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng chúng có hiệu quả. Trong đó quan trọng nhất là các nguyên ly có quan hệ trực tiếp với thế giới quan, có tác dụng định hướng việc xác định phương hướng nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp. Phương pháp và phương pháp luận là khác nhau.

Phương pháp là phạm trù rất rộng, cho liên phạm vi bao quát của phương pháp luận rất lớn. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học đặt ra cho mình hàng loạt những nhiệm vụ quan trọng sau đây:

+ Nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất của khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết các quy luật phát triển của khoa học hiện đại.

+ Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ chế tư duy sáng tạo trong nhận thức của nhà khoa học và các kỹ năng thực hành sáng tạo của họ.

+ Nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận đối tượng nhận thức, đồng thời xây dựng hệ thống lý thuyết về phương pháp nghiên cứu khoa học, với tư cách là con đường, cách thức và kỹ thuật nghiên cứu cụ thể, đây là vấn đề trung tâm của phương pháp luận.

+ Phương pháp luận khẳng định phương pháp nghiên cứu khoa học không những nằm trong lôgíc nhận thức mà còn nằm trong cấu trúc nội dung một công trình khoa học. Cho nên Phương pháp luận nghiên cứu khoa học một mặt xác định các bước đi trong tiến trình nghiên cứu một đề tài, mặt khác còn tìm ra cấu trúc lôgic nội dung của các công trình khoa học đó.

+ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học cũng chú ý đến phương pháp tổ chức, quản lý nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, coi đó là một khâu ứng dụng chính các thành tựu khoa học, nhằm nâng cao tiềm lực khoa học và tổ chức quá trình nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao.

Tóm lại phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học bao gồm đốc các lý thuyết về cớ chê sáng tạo, những quan điểm tiếp cận đôi tượng khoa học, cùng với hệ thống lý thuyết về phương pháp kỹ thuật và lôgíc tiên hành nghiên cứu một công trình khoa học cũng như phương pháp tổ chức , quản lý qúa trình ấy.

– Khoa học hiện đại có kết cấu bởi nhiều thành phần, trong đó có ba bộ 4 phận chủ yếu và quan trọng sau đây:

+ Hệ thống những khái niệm phạm trù, những quy luật, các lý thuyết, học thuyết khoa học.

+ Hệ thống trí thức ứng dụng đưa các thành tựu khoa học vào sản xuất và quản lý xã hội, nhằm cải tạo thực tiễn.

+ Hệ thống lý thuyết về phương pháp nghiên cứu, về các con đường tìm tòi, sáng tạo khoa học.

Vậy vị trí của phương pháp luận là gì? Phương pháp luận chính là một trong ba bộ phận quan trọng của khoa học.

– Nghiên cứu khoa học luôn là sáng tạo và cách mạng, trong mỗi giai đoạn phát triển của khoa học hiện đại đòi hỏi phải có cách tiếp cận mới đối với khoa học, phải tìm ra các phương pháp nghiên cứu mới, phải phát hiện ra các con đường mới để ứng dụng khoa học vào thực tiễn. Có thể nói: Hoàn thiện về phương pháp luận là sự đòi hỏi thường xuyên của sự phát triển khoa học hiện đại.

– Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là kết quả của quá trình khái quát lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu khoa học và nó trở thành công cụ sắc bén để chỉ dẫn tất cả các nhà khoa học và các nhà quản lý trong công tác tổ chức, quản lý và thực hành sáng tạo khoa học.

– Ngày nay trong thế giới hiện đại, để hoàn thành có chất lượng bất cứ một loại công việc nào, nhà chuyên môn cũng phải là người sáng tạo, có ý thức tìm tòi các con đường, các phương pháp tạo động mới. Thiếu tinh thần sáng tạo không có chỗ đứng trong cuộc sống đầy sôi động. Cải tiến chuyên môn thông qua con đường hoạt động thực tiễn của mình đã góp phần làm phát triển khoa học và công nghệ. Như vậy, nắm vững phương pháp luận nghiên cứu khoa học không chỉ có nghĩa đối với các nhà nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp, mà còn đối với các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực hoạt động thực tiễn.

Tóm lại, phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một bộ phận quan trọng của khoa học. Hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu khoa học là sự tự ý thức về sự phát triển của bản thân khoa học. Như vậy, nắm vững phương pháp luận nghiên cứu khoa học không chỉ có nghĩa đối với các nhà nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp, mà còn đối với các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực hoạt động thực tiễn.

Tham khảo tại nguồn: Tri Thức Cộng Đồng

Cách Giải Quyết Vấn Đề Theo Phương Pháp 8D – Imt

Posted on

Vui lòng rê chuột vào hình bên trên để xem toàn bộ slideshow. Tài liệu bao gồm 100 slides.

Mọi người đã hiểu về vấn đề?

Phuong-phap-giai-quyet-van-de-8D-problem-solving-IMT

Trong công việc và đời sống thường nhật, con người chúng ta liên tục đối mặt và giải quyết rất nhiều vấn đề khác nhau. Vấn đề gần như xuất hiện trong mọi ngóc ngách trên thế giới này, từ đầu ngõ đi vào xó bếp, đâu đâu cũng có người (hoặc chính bản thân chúng ta) than vãn hoặc đang đau đầu với các vấn đề đang gặp phải. Có lẽ ai trong chúng ta cũng dễ dàng liệt kê nếu được yêu cầu cho ví dụ về vấn đề, chẳng hạn như:  khát nước nhưng nước vừa hết chưa kịp mua mới (hoặc chưa kịp nấu/hoặc vừa nấu xong đang nóng chưa uống được), điện thoại hết pin nhưng quên mang theo dây sạc (hoặc dây sạc hư/mất chưa kịp mua), hoặc vấn đề to lớn hơn như doanh thu công ty sụt giảm so với năm trước, biến đổi khí hậu toàn cầu……cùng vô vàn vấn đề khác.

Có thể thấy, đa số chúng ta đều nhận dạng được vấn đề là gì. Nhưng liệu mọi người đã hiểu đúng, hiểu đủ về định nghĩa và bản chất của vấn đề?

Vậy rốt cuộc, vấn đề là gì?

Vấn đề hiểu một cách đơn giản chính là một câu hỏi cần trả lời, là một thứ cần phải giải quyết, hoặc đang trong quá trình giải quyết. Phức tạp hơn một chút thì vấn đề là khoảng cách/chênh lệch/sai biệt giữa mong muốn/kỳ vọng/ý chí/nhu cầu của con người so với thực tế/thực tại/hiện thực.

Mọi thứ trên thế giới xoay quanh con người, các vấn đề trên thế giới cũng xoay quanh con người. Có thể nói, không có con người thì không có vấn đề. Về mặt sinh học, con người là sinh vật duy nhất được ban tặng (hoặc có thể là bị nguyền rủa) khả năng cảm nhận được sự không hài lòng, và khát vọng để liên tục làm cho mọi thứ tốt hơn. Chính điều này là nguồn gốc cho các vấn đề.

Các bước thực hiện phương pháp 8D trong giải quyết vấn đề

Vấn đề được phát biểu phải dựa trên dữ liệu, không thể võ đoán hay hàm chứa nguyên nhân, giải pháp, và không quá chung chung.

Bước 3 – Xác định và thực hiện thao tác ngăn ngừa tức thời: Phải nhận diện được và chọn lựa hành động ngăn ngừa tức thì, mục đích để tránh việc vấn đề tiếp tục ảnh hưởng khi chúng ta đang phân tích nguyên nhân cốt lõi và đề ra biện pháp chi tiếp hơn. Việc thực hiện việc xử lý tức thời một cách khoa học, cần lập kế hoạch, và thực hiện nhanh chóng. Sau khi thực hiện cần kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả của vấn đề.

Bước 4 – Nhận diện các nguyên nhân gốc rễ và đưa ra các hành động giải quyết khả dĩ. Tại bước này, đội giải quyết vấn đề cần sử dụng các phương pháp/kỹ thuật/công cụ phân tích để nhận diện các nguyên nhân khả dĩ, phân tích các nguyên nhân đã nêu, và lựa chọn nguyên nhân gốc rễ.

Từ nguyên nhân gốc được xác định, tiếp tục đánh giá các hành động khả thi. Cùng với đề ra bộ tiêu chí để có thể lựa chọn được giải pháp hành động tốt nhất, hiệu quả nhất.

Bước 5 – Chọn và kiểm định giải pháp: Căn cứ và bộ tiêu chí để lựa chọn giải pháp hành động. Cần lên kế hoạch triển khai một cách khoa học và cụ thể.

Bước 6 – Thực hiện và xác nhận giải pháp: Triển khai hành động đã lên kế hoạch và mô tả chi tiết ở Bước 5. Có đánh giá sau khi thực hiện.

Bước 8 – Tưởng thưởng đội thực hiện: Sau khi giải quyết vấn đề thành công, cần ghi nhận và tưởng thưởng cho những người có đóng góp suốt quá trình.

Bản chất của 8D

Mục đích của quy trình 8D là giải quyết vấn đề và phòng ngừa vấn đề tái xuất hiện. Phương pháp này tập trung vào việc thu thập đúng dữ kiện, cần nhiều người cùng tham gia, và cung cấp các công cụ, kỹ thuật, phương pháp trong các bước nhận diện vấn đề, xác định nguyên nhân gốc rễ, ra quyết định, phòng ngừa, và đánh giá.

Khi áp dụng phương pháp 8D, người sử dụng cần hiểu đúng và đầy đủ mục đích, cũng như bản chất các bước làm để đạt được kết quả hiệu quả nhất khi giải quyết vấn đề.

Các công cụ/kỹ thuật sử dụng trong phương pháp 8D

Công cụ/kỹ thuật có thể được ứng dụng trong quá trình ra quyết định bằng phương pháp 8D gồm:

Ma trận ưu tiên công việc (phương pháp phản ứng)

5W1H (what – when – who – which – why – how)

Giản đồ xương cá Ishikawa

Phân tích Pareto

Histogram

Kỹ thuật Brainstorming

6M (manpower, measurement, milieu – evironment, methos, materials, machine)

5 Whys

Đánh giá và soát xét FMEA

…….cùng nhiều công cụ khác

(để tìm hiểu chi tiết, mời bạn đọc tìm hiểu thêm chi tiết tại slide 100 trang bên dưới)

Các cạm bẫy thường gặp khi giải quyết vấn đề

Khi giải quyết vấn đề, dù muốn hay không bạn cũng có thể vướng vào các bẫy được diễn tả bằng lời như sau: sự phi lý, mô hồ, câu trả lời đúng, làm theo luật, “thực tế chút đi”, làm lỗi là tệ hại, không đủ kiến thức, “đừng khùng quá”…

Người giải quyết vấn đề phải thật tỉnh táo và chuẩn bị cho mình một tư duy thật linh hoạt và cởi mở để luôn nhận diện được những cạm bẫy, tìm ra được hướng đi phù hợp và giải pháp hiệu quả nhất.

Nên chuẩn bị và duy trì tâm lý như thế nào khi xử lý vấn đề

Vấn đề không phải lúc nào cũng là vấn đề, đôi khi đó là cơ hội để chúng ta phát triển

Không có vấn đề nào là không thể giải quyết.

Không có biến và điều chỉnh dữ liệu khớp với giải pháp

Làm việc một cách thông minh thay vì cực nhọc.

Trong rất nhiều yếu tố ảnh hưởng, chỉ nhận diện và xem xét các yếu tố chính.

Giải quyết trước vấn đề đơn giản, nhanh chóng thay vì chăm chăm vào vấn đề chính.

Suốt quá trình giải quyết vấn đề sẽ gặp những điều mới, hãy vẽ/viết lên giấy. Nếu không thể hiện lên giấy, bạn có thể sẽ quên chúng.

Chúng ta không thể làm mọi thứ, đừng quá gắng sức. Hãy làm đúng thứ phải làm.

“Tôi không biết”. Thừa nhận mình không biết có lợi hơn là cố tỏ ra mình biết. Chấp nhận sự thật phũ phàng và quyết tâm cao độ

Hãy chấp nhận rủi ro.

Thực hiện bởiQuốc Thông, IMTTham khảo chuyên gia Lưu Nhật Huy

Related

Ý Nghĩa Phương Pháp Tính Giá

Tính giá là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quan lý để thực hiện các phương pháp khác của hạch toán kế toán

Tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng kế toán

Nội dung phương pháp tính giá được thể hiện cụ thể qua hình thức biểu hiện của n là sổ (bảng) tính giá và trình tự tính giá

Sổ (bảng) tính giá được sử dụng để tổng hợp chi phí cấu thành giá của từng loại tài sản (đối tượng tính giá) trong đơn vị làm cơ sở để xác định đúng đắn giá trị tài sản được hình thành

Trình tự tính giá là những bước công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định để tiến hành tính giá tài sản hình thành

2. Ý nghĩa của phương pháp tính giá

Đảm bảo theo dõi , tính toán được các đối tượng của hạch toán kế toán

Có thể tính toán chính xác chi phí từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh

Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Xác định được nội dung chi phí cấu thành giá của từng đối tượng cần tính giá tại thời điểm tính giá học nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở đâu

Tính giá tài sản thống nhất, theo một trình tự khoa học, xác định giá các đối tượng tính giá một cách khách quan, trung thực

Kiểm tra giám sát được những hoạt động và những chi phí mà đơn vị đã chi ra để tạo nên tài sản của đơn vị, giúp quản lý có hiệu quả các chi phí đã bỏ ra

3. Nguyên tắc và trình tự tính giá

Chính xác: giá trị của tài sản được tính phải phù hợp với giá thị trường, với chất lượng, số lượng của tài sản

Thống nhất: nhằm đảm bảo đánh giá đúng hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế ở từng thời kỳ khác nhau học phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Đối tượng tính giá cần phải phù hợp với đối tượng mua, sản xuất, tiêu thụ

Đối tượng tính giá có thể là từng loại vật tư, hàng hóa, tài sản mua vào, sản phẩm, dịch vụ…

Tùy theo yêu cầu quản lý và nhu cầu về thông tin kế toán mà đối tượng tính giá có thể được mở rộng hoặc thu hẹp khoá học kế toán hành chính sự nghiệp

Căn cứ trên lĩnh vực phát sinh chi phí: học kế toán thực hành ở tphcm

Căn cứ trên quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất

Biến phí: là các chi phí có tổng số biến đổi tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất

Định phí: Là chi phí có tổng số không thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi công suất thiết kế

Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = (Tổng chi phí cần phân bổ/Tổng tiêu thức phân bổ) x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

3.3. Các mô hình tính giá cơ bản

Tính giá tài sản mua vào (Vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ…)

Bước 1: Xác định giá mua ghi trên hóa đơn người bán học logistics ở đâu tốt tại tphcm

Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu của tài sản

Tổng giá trị tài sản mua = Gía hóa đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không hoàn lại (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) – Giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua

Giá đơn vị tài sản mua = Tổng giá trị tài sản mua/Số lượng tài sản mua

Mô tình tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất

Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = (Tổng chi phí sản xuất chung/ Tổng tiêu thức phân bổ) x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm

Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ – Giá trị SPDD cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm/ Số lượng sản phẩm hoàn thành

Mô hình tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại, số lượng vật liệu, công cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.

Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng

Sản phẩm, dịch vụ: giá đơn vọ là giá thành sản xuất

Hàng hóa: giá đơn vị là đơn giá mua học khóa kế toán ngắn hạn ở đâu

Vật tư xuất dùng: giá đơn vị là giá thực tế xuất kho

Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán, vật tư xuất dùng có thể sử dụng một trong 4 phương pháp: Phương pháp giá đơn vị bình quân, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh.

Giá trị hàng hóa tồn kho xuất được xác định trên cơ cở số lượng hàng tồn kho xuất nhân với giá đơn vị bình quân

Giá đơn vị bình quân cả kỳ = giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ / Số lượng thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số vật tư nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.

Giả định những vật tư mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiền.

Giá vật tư, hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô vật tư xuất kho đó

Phương pháp này thường được áp dụng với vật tư có giá trị cao và có tính tách biệt

Bước 3: phân bổ chi phí thu mua hàng tiêu thụ (kinh doanh thương mại) theo tiêu thức phù hợp (số lượng, khối lượng, doanh thu, trị giá mua…) học xuất nhập khẩu ở đâu tốt nhất

Bước 4: Nhân số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán, vật tư xuất dùng với giá đơn vị từng loại tương ứng.

Với kinh doanh thương mại thì cộng thêm chi phí thu mua phân bổ hàng hóa tiêu thụ

Giá trị vật tư xuất (Chi phí vật tư) = Số lượng vật tư xuất x giá đơn vị vật tư xuất

Giá trị sản phẩm, hàng hóa xuất bán (giá vốn) = Số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán x giá đơn vị sản phẩm, hàng hóa xuất bán

Tags: phương pháp tính giátính giá là gì