Phân Biệt Nguyên Phân Và Giảm Phân Sinh Học Lớp 10 / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

So Sánh Nguyên Phân Và Giảm Phân

1. Thế nào là nguyên phân?

Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm , quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai ( tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này).

2. Quá trình nguyên phân

– Kì đầu: quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

– Kì giữa: NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm động.

– Kì sau: crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.

– Kì cuối: các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào con.

3. Ý nghĩa quá trình này là gì?

Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh sản.

Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn thương.

4. Thế nào là giảm phân?

Giảm phân quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng ) Sau khi qua giam phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n(từ tinh trùng) =2n (bộ NST bình thường) Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử.

5. Quá trình giảm phân

– Kì trung gian: các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể kép .

– Kì đầu : các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đọan giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (cơ sở của hiện tượng hoán vị gen ).

– Kì giữa: các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào .

– Kì sau : các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bào .

– Kì cuối : các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bào .

– Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.

Câu hỏi về quá trình này ?

1. Hiện tượng NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?

2. Tại sao giảm phân lại tạo ra được các tế bào con với lượng NST giảm đi một nửa?

Đáp: Do các NST nhân đôi 1 lần ở trước giảm phân I, nhưng quá trình chia đôi tới 2 lần.

6. Ý nghĩa quá trình giảm phân

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (phần lớn là do các biến dị tổ hợp) chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường mới.

Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh sẽ góp phần duy trì bộ NST đặc trưng riêng biệt cho từng loài khác nhau.

7. Hai quá trình trên có những điểm gì giống nhau?

– Quá trình trên đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào.

– Quá trình trên đều phân thành 4 kỳ

– Quá trình trên đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con.

– Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối

– Quá trình trên đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc

8. Điểm khác nhau

Nguyên phân:

– Xảy ra ở tế bào soma và tế bào sinh dục khi còn non.

– Quá trình phân bào xảy tạo ra 2 tế bào con.

– Số nst sẽ giữ nguyên 1 tế bào 2n cho 2 tế bào 2n.

– Xảy ra 1 lần sao chép and, 1 lần chia.

– Các nhiễm sắc thể tương đồng sẽ không bắt cặp.

– Không trao đổi chéo với nhau.

– Tâm động phân chia ở kì giữa.

– Duy trì sự giống nhau: tế bào con sẽ có kiểu gen hệt với tế bào mẹ.

– Tế bào chia nguyên phân có thể là lưỡng bội 2n hoặc đơn bội n.

– Xảy ra ở tế bào sinh dục khi còn chín.

– Quá trình phân bào xảy tạo ra 4 tế bào con.

– Số nst giảm 1 nửa 1 tế bào 2n cho 4 tế bào n.

– Xảy ra 1 lần sao chép and, 2 lần chia.

– Các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp kì trước I.

– Ít nhất 1 cặp trao đổi chéo cho 1 cặp tương đồng.

– Tâm động không chia ở kì giữa I, nhưng chia ở kì giữa II.

– Tạo sự đa dạng trong các sản phẩm của giảm phân.

Chu Kỳ Tế Bào, Quá Trình Nguyên Phân Và Giảm Phân

Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân.

– Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2.

– Chu kì tế bào được điều khiển một cách rất chặt chẽ. Thời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của cùng một cơ thể động vật, thực vật là rất khác nhau và được điều khiển nhằm đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.

– Với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản. Từ một tế bào mẹ qua nguyên phân tạo ra 2 tế bào con giống hệt nhau.

– Với sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển, tái sinh các mô, cơ quan bị tổn thương.

– Ở các các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ. Ứng dụng đặc điểm này trong nuôi cấy mô tế bào, giâm, chiết, ghép cành đạt hiệu quả.

+ Kì đầu: các NST kép sau khi nhân đôi ở kì trung gian bắt đầu co xoắn lại; cuối kì màng nhân và nhân con biến mất; thoi phân bào dần xuất hiện.

+ Kì giữa: các NST kép co ngắn cực đại, tập trung thành 1 hàng dọc ở mặt phẳng xích đạo; thoi phân bào được đính vào 2 phía của NST tại tâm động.

+ Kì sau: 2 nhiễm sắc tử trong mỗi NST kép tách nhau ra và phân ly đồng đều trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.

+ Kì cuối: các NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh; màng nhân và nhân con xuất hiện.

+ Xảy ra ở kì cuối sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền.

+ Tế bào chất phân chia dần, tách tế bào mẹ thành 2 tế bào con. Các tế bào động vật phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo, còn tế bào thực vật lại tạo thành vách ngăn tế bào ở mặt phẳng xích đạo.

– Các NST xoắn tới mức cực đại rồi mới phân chia nhiễm sắc tử để dễ di chuyển trong quá trình phân bào và phân chia đồng đều vật chất di truyền mà không bị rối loạn.

– Sau khi phân chia xong, NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh giúp thực hiện việc nhân đôi ADN, tổng hợp ARN và các prôtêin, chuẩn bị cho chu kì sau.

+ Đều có bộ máy phân bào (thoi phân bào)

+ Lần phân bào II của giảm phân diễn biến giống nguyên phân: NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào ở kì giữa, các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào ở kì sau.

+ NST đều trải qua các biến đổi: tự nhân đôi, đóng xoắn, tập hợp ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, phân li về các cực của tế bào, tháo xoắn

+ Sự biến đổi của màng nhân, trung thể, thoi vô sắc, tế bào chất và vách ngăn tương tự nhau.

+ Đều giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định bộ NST của loài trong các hình thức sinh sản (vô tính và hữu tính).

1. Giảm phân I: Giống nguyên phân, tại kì trung gian, các NST được nhân đôi tạo các NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử đính với nhau ở tâm động.

– Các cặp NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng và có thể trao đổi đoạn crômatit cho nhau (hiện tượng trao đổi chéo). Sau khi tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn.

– Thoi phân bào dần hình thành, một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST.

– Cuối kì màng nhân, nhân con biến mất.

– Kì đầu I chiếm phần lớn thời gian của quá trình giảm phân, tuỳ từng loài sinh vật mà có thể kéo dài tới vài ngày đến vài chục năm.

– Các cặp NST kép tương đồng sau hi co ngắn cực đại sẽ tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi tơ vô sắc.

– Dây tơ vô sắc từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.

– Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo thoi tơ vô sắc về một cực của tế bào.

– NST dần dãn xoắn, màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi vô sắc biến mất.

– Quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa (n kép).

2. Giảm phân II: giảm phân II cơ bản giống nguyên phân cũng bao gồm các kì: kì đầu II, kì giữa II, kì sau II, kì cuối II. Tuy nhiên ở lần giảm phân II có một điểm cần lưu ý sau:

– Không xảy ra sự nhân đôi và tiếp hợp trao đổi chéo NST.

– Ở kì giữa II, các NST kép chỉ tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.

– Ở kì sau II, các NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn, mỗi NST đơn đi về 1 cực của tế bào.

– Kết thúc kì cuối II (kết thúc quá trình phân bào), có 4 tế bào con được tạo ra từ một tế bào mẹ, mỗi tế bào con mang bộ NST đơn bội (n đơn).

– Ở các loài động vật, quá trình phát sinh giao tử đực, 4 tế bào con sẽ biến thành 4 tinh trùng; quá trình phát sinh giao tử cái, 4 tế bào con sẽ biến thành 1 trứng và 3 thể cực. Ở các loài thực vật, sau khi giảm phân các té bào con phải trải qua một số lần phân bào để thành hạt phấn hoặc túi phôi.

– Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, góp phần làm tăng tính đa dạng của sinh giới. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.

– Sự phối kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân, thụ tinh đã đảm bảo duy trì, ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính.

– Giảm phân II về cơ bản cũng giống như nguyên phân, đều bao gồm các kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Diễn biến hoạt động của NST cơ bản cũng giống nhau: NST co xoắn, tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo, các NST kép tách nhau ở tâm động, mỗi NST đơn di chuyển về một cực của tế bào.

– So với nguyên phân, giảm phân II có một số điểm khác biệt: NST không nhân đôi, 2 tế bào con có bộ NST đơn bội ( n ).

Phân Biệt Giai Cấp Và Tầng Lớp 2023

Khái niệm giai cấp

+ Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo trong một xã hội, những tập đoàn này phân biệt với nhau bởi địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.

Cụ thể, xét trên ba phương diện của hệ thống quan hệ sản xuất, họ có sự khác nhau về:

(1) Quyền sở hữu đối với những tư liệu sản xuất (thường được quy định và thừa nhận bởi pháp luật; thường là vối những tư liệu sản xuất chủ yếu);

(2) Địa vị trong hệ thống tổ chức lao động xã hội (làm chủ hay phụ thuộc);

(3) Do đó, họ có sự khác nhau về cách thức và quy mô hưởng thụ kết quả của quá trình sản xuất xã hội (bằng cách nào? nhiều hay ít?).

+ Cơ sở khách quan của sự phân hoá giai cấp trong xã hội và thực chất của nó:

+ Ví dụ, thực tiễn lịch sử trên hai nghìn năm qua ở các nước phương Tây đã từng diễn ra sự phân hoá giai cấp hết sức điển hình, đó là các giai cấp: chủ nô và nô lệ thời cổ đại, chúa đất và nông nô thời trung cổ, tư sản và vô sản từ thời cận đại đến nay.

– Khái niệm “tầng lớp xã hội”

Khái niệm tầng lớp xã hội thường được sử dụng để chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó như: tầng lớp công nhân làm thuê lao động giản đơn, lao động phức tạp, lao động chuyên gia, V.V.. Khái niệm này cũng còn được dùng để chỉ những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp trong một xã hội nhất định như: tầng lớp công chức, trí thức, tiểu nông, v.v. những tầng lớp này đều có những mối quan hệ nhất định với giai cấp này hay giai cấp khác trong xã hội.

– Giai cấp có phải là hiện tượng vĩnh viễn của lịch sử không?

Theo quan điểm duy vật lịch sử, giai cấp không phải là hiện tượng vĩnh viễn của lịch sử, trái lại nó là hiện tượng chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. C. Mác nhận định: “Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất”.

Để thấy rõ điều này, cần phân tích nguồn gốc dẫn đến sự phân hoá giai cấp trong xã hội. Nếu xuất phát từ khái niệm về giai cấp nói trên, có thể thấy:

+ Nguồn gốc trực tiếp của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đặc biệt là đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội; bởi vì, chỉ có trong điều kiện đó mới có khả năng khách quan làm phát sinh và tồn tại sự phân biệt địa vị của các tập đoàn người trong quá trình sản xuất xã hội. Do đó, dẫn tới khả năng tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động thặng dư của tập đoàn khác.

+ Tuy nhiên chỉ có chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vẫn chưa đủ để làm phát sinh giai cấp trong xã hội nêu chưa có sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một mức độ làm cho năng suất lao động tăng lên, do đó làm xuất hiện thời gian lao động thặng dư của xã hội, biểu hiện thành sự dư thừa của cải tương đối của xã hội. Hơn nữa, sự tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân hay cộng đồng xã hội về tư liệu sản xuất không phải theo ý muốn chủ quan mà là tuân theo quy luật khách quan – quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là do tình trạng phát triển nhưng chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất đã đạt trình độ xã hội hóa cao thì chính nó lại là nguyên nhân khách quan của việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và do đó dẫn tới sự xóa bỏ giai cấp, đối kháng và đấu tranh giai cấp trong xã hội. Đó là vấn đề thực tiễn của chủ nghĩa xã hội và đặc biệt là của xã hội cộng sản chủ nghĩa trong tương lai.

10 Bí Quyết Học Tốt Dành Cho Học Sinh Lớp 10

Cập nhật vào 27/11

Học tập là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự kiên trì, ham học hỏi, trí tuệ và sáng tạo. Để học tốt các môn học lớp 10 không chỉ cần sự chăm chỉ mà còn cần một phương pháp học tập đúng đắn.

Trải qua giai đoạn lớp 9 ôn thi đầy căng thẳng, mệt mỏi nhiều học sinh với tư tưởng muốn xả hơi khi bước chân vào lớp 10. Vì vậy mà nhiều học sinh bỏ bê việc học khiến kết quả học tập giảm sút rõ rệt, khiến cha mẹ và thầy cô lo lắng. Tuy nhiên, chỉ cần tìm ra những bí quyết, những phương pháp học tập hiệu quả thì việc học sẽ không còn là nỗi lo đối với học sinh lớp 10 nữa mà nó còn là động lực thôi thúc các em học tập hăng say hơn.

1. Tự học

Hơn hết không ai có thể giúp các em ngoài bản thân chính các em. Hãy có một thái độ nghiêm túc khi học tập, tự nghiên cứu, tìm tòi những kiến thức còn thiếu để bổ sung cho bản thân.

2. Tự rèn cho mình khả năng tư duy độc lập

Điều này sẽ giúp các em không bị phụ thuộc vào người khác, mà có thể tự chủ động đưa ra những quyết định, những phương pháp giải bài phù hợp. Ngoài ra giúp các em ghi nhớ kiến thức sâu hơn, phát hiện ra những lỗ hổng kiến thức để lấp đầy và cải thiện nó.

4. Nắm vững từng bước

Kiến thức các môn học lớp 10 là khá nhiều phần, nhiều chương nhưng mỗi phần lại có sự liên kết logic, chặt chẽ với nhau. Nếu các em không nắm chắc phần kiến thức trước thì sẽ không thể áp dụng cho bài sau được. Do vậy, hãy đảm bảo rằng sau mỗi phần kiến thức được học, các em đã nắm chắc nó.

5. Rèn luyện kỹ năng đọc sách

Kỹ năng đọc sách là một kỹ năng rất quan trọng trong việc tự học. Rèn luyện cách đọc sách nhanh, bao quát được những phần kiến thức cần thiết và bổ ích. Từ đó chắt lọc, ghi chép những phần kiến thức quan trọng của bài học sẽ giúp các em nhớ bài lâu hơn.

6. Chú ý nghe giảng trên lớp

Thông thường một tiết học trên lớp rất ngắn chỉ rơi vào 45 phút, vì thế trong 45 phút ngắn ngủi đó các em hãy tập trung nghe các thầy cô truyền đạt kiến thức và ghi chép lại những phần cần thiết. Những vấn đề các thầy cô nhấn mạnh, lưu ý nên ghi chép đầy đủ vào vở. Đặc biệt, các em hãy tích cực tham gia đóng góp bài trên lớp, khi chưa hiểu bài hãy mạnh dạn hỏi thầy cô tại lớp. Điều này sẽ giúp các em khắc sâu hơn lượng kiến thức cho bản thân.

7. Sử dụng sơ đồ tư duy 8. Có kế hoạch học tập phù hợp

Nắm rõ được lực học của bản thân, những kiến thức nào cần bổ sung và hoàn thiện để từ đó vạch ra cho mình một lộ trình học phù hợp nhất.

9. Ôn luyện theo nhóm

Việc học theo nhóm sẽ giúp các thành viên học tập tiến bộ hơn, phát hiện ra nhiều lỗi sai của bản thân. Các thành viên trong nhóm có thể bàn luận về một bài toán và tìm ra nhiều cách giải khác nhau, cùng chia sẻ những khó khăn trong học tập để cùng nhau giải quyết.

10. Dành thời gian để thư giãn

Không nên chỉ chăm chăm vào việc học mà nên dành những khoảng thời gian thư giãn cho bản thân. Học khoảng 45-60 phút thì nên nghỉ giải lao 1 lần khoảng 5-10 phút để não bộ hoạt động thông suốt hơn. Các em cũng nên dành thời gian thư giãn với bạn bè, gia đình để bản thân cảm thấy thoải mái hơn khi học tập.