Phân Biệt Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cho Ví Dụ / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Phân Biệt Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức

1. (Theo quy định tại điều 4 khoản 1 Luật cán bộ công chức:) 2. (Theo quy định tại điều 4 khoản 1 Luật cán bộ công chức:) 3. (Quy định tại điều 2 luật viên chức:) Cán bộ, công chức, viên chức Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Phân biệt công chức và viên chức Công chức (chi tiết theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP): Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán…); trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; trong các bộ và cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên…); trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập…

Viên chức (theo Luật Viên chức): Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin – truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ… như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học…

Công chức – Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý. – Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế. – Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc. – Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức CT-XH (Liên đoàn Lao động tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy…).

Viên chức – Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. – Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. – Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp. – Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội./.

Công Chức Là Gì? Phân Biệt Cán Bộ Công Chức, Viên Chức

Công chức là gì?

Theo Điều 1 Luật Cán bộ, công chức, viên chức 2023, công chức là công dân Việt Nam, được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội các cấp Trung ương, tỉnh, huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an, làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Công chức thường được xếp vào ngạch dựa theo năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Trong đó, công chức là chuyên viên cao cấp có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất, thứ bậc giảm dần cho đến nhân viên.

Viên chức là gì?

Theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định, viên chức là công dân của Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí công việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.

Qua định nghĩa này, mọi người chắc đã biết công chức khác viên chức như thế nào rồi đúng không?

Cách phân biệt cán bộ, công chức, viên chức

Tiêu chí

Cán bộ

Công chức

Viên chức

Nơi công tác

Trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện

– Trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện

– Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội (không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng);

– Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (không phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp)

– Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

Trong các đơn vị sự nghiệp công lập

Nguồn gốc

Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, trong biên chế

Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế

Được tuyển dụng theo vị trí công việc, làm việc theo chế độ hợp đồng

Tập sự

Không phải tập sự

– 12 tháng với công chức loại C

– 06 tháng với công chức loại D

Từ 3 – 12 tháng và được quy định trong hợp đồng lao động

Hợp đồng làm việc

Không làm việc theo chế độ hợp đồng

Không làm việc theo chế độ hợp đồng

Làm việc theo chế độ hợp đồng

Tiền lương

Hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Công chức quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập)

Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

Bảo hiểm xã hội

Không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Hình thức kỷ luật

– Khiển trách

– Cảnh cáo

– Cách chức

– Bãi nhiệm

– Khiển trách

– Cảnh cáo

– Hạ bậc lương

– Giáng chức

– Cách chức

– Buộc thôi việc

– Khiển trách

– Cảnh cáo

– Cách chức

– Buộc thôi việc

(Thậm chí có thể bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp)

Ví dụ về từng đối tượng

– Thủ tướng

– Chánh án TAND tối cao

– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

– Chủ tịch Hội đồng nhân dân…

– Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp tỉnh, huyện

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, huyện

– Thẩm phán

– Thư ký tòa án

– Kiểm sát viên…

– Bác sĩ

– Giáo viên

– Giảng viên đại học

Căn cứ

Luật Cán bộ, Công chức 2008

– Luật Cán bộ, Công chức 2008

– Nghị định 06/2010/NĐ-CP

Luật Viên chức 2010

Điều kiện để chuyển đổi từ viên chức sang công chức

Căn cứ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 58 Luật Viên chức 2010:

Viên chức đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ 60 tháng trở lên (không tính thời gian tập sự); Có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác đáp ứng yêu cầu của vị trí tuyển dụng; Khi cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển, theo quy định của pháp luật.

Viên chức được bổ nhiệm làm công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội phải thực hiện quy trình xét chuyển công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật; đồng thời quyết định bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.

Viên chức nắm giữ vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi được bổ nhiệm vào ngạch công chức phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch; đồng thời được giữ nguyên chức danh, được hưởng lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

Cán bộ, công chức được điều về làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập, khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật

Nói một cách đơn giản, viên chức được chuyển sang công chức nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây:

Đã làm việc từ 05 năm trở lên tại đơn vị sự nghiệp công lập;

Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đáp ứng được vị trí việc làm mới;

Cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng phù hợp với công việc của viên chức đang phụ trách.

Cán Bộ, Công Chức Và Viên Chức

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 

(Luật cán bộ, công chức năm 2008, điều 4, khoản 1)

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.  

(Luật cán bộ, công chức năm 2008, điều 4, khoản 1)

3. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

(Luật viên chức năm 2010, điều 2)

PHÂN BIỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các giải thích khác nhau về các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”. Thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước XHCN và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước tới nay chưa có văn bản nào quy định chính thức. I. PHÂN BIỆT CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành. Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Bên cạnh đó, việc quy định công chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập vừa phù hợp với Hiến pháp của Việt Nam, thể hiện được trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ công thiết yếu và cơ bản cho người dân, bảo đảm sự phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ có mức sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân chủ và công bằng xã hội. Hiện nay, khi vai trò của Nhà nước đang được nhấn mạnh trong điều kiện kinh tế thị trường, nhằm khắc phục ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tác động đến sự ổn định đời sống xã hội thì việc quy định công chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập lại càng có ý nghĩa và thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Luật cán bộ, công chức. Tuy nhiên, phạm vi công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động của từng đơn vị sự nghiệp; vào cấp hành chính có thẩm quyền thành lập và quản lý. Công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang sẽ được quy định cụ thể tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, quy định những người là công chức.   II. PHÂN BIỆT CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC Công chức (chi tiết theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP): Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán…); trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; trong các bộ và cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên…); trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập… Viên chức (theo Luật Viên chức): Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin – truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ… như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học… Công chức – Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý. – Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế. – Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc. – Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức CT-XH (Liên đoàn Lao đông tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy…). Viên chức – Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. – Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. – Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp. – Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội./.

Các Quyền, Nghĩa Vụ Của Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức

12299

Về cơ bản, những quy định của Luật Cán bộ, công chức tại Chương II ” Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức” tương ứng với các quy định của PLuật Cán bộ, công chức. Vì vậy, ở đây chỉ nói đến các quy định tại Chương II của Luật Cán bộ, công chức.

1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định tại Mục 1 (các điều 8, 9, 10). Điều 8 “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân” và Điều 10 “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu” là các quy định có tính chất chính trị chung, đương nhiên. Riêng trong Điều 9 “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ “, bên cạnh những nghĩa vụ đương nhiên, chỉ có khoản 5 là đáng chú ý:

“Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Điều 15 ” Đạo đức của cán bộ, công chức”: “Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ”. Đây là ghi lại lời Chủ tịch Hồ Chí Minh, là luật thì cần giả mã cụ thể mới áp dụng được.

Điều 16 “Văn hóa giao tiếp ở công sở” và Điều 17 “Văn hóa giao tiếp với nhân dân” quy định về hai vấn đề nổi cộm trong dư luận xã hội.

2. Quyền của cán bộ, công chức được quy định tại Mục 2 (các điều 11-14) Luật Cán bộ, công chức, bao gồm:

Quyền được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ (Điều 11), trong đó có các quyền sau là đáng chú ý: (1) “Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ” – quy định như vậy là tốt vì đã thừa nhận “quyền” là phương tiện thực hiện “nhiệm vụ”, không như quy định phổ biến trong Hiến pháp và các văn bản về tổ chức là không phân biệt giữa “nhiệm vụ” với ” quyền hạn “; (2) “Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ”; (3) “Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ”.

Những nghĩa vụ, quyền riêng của các loại cán bộ, công chức, viên chức cụ thể

– NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Đó là những quyền, nghĩa vụ của mỗi loại cán bộ, công chức, viên chức cụ thể, tùy thuộc vào vị trí của họ trong hệ thống chức danh, cũng như tính chất hoạt động mà họ thực hiện. Ví dụ: quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh cao cấp như Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng được quy định trong Hiến pháp, LTCCP và các văn bản pháp luật khác; quyền và nghĩa vụ của giáo viên đực quy định trong Luật Giáo dục, Luật Giáo viên dự kiến sẽ ban hành và các văn bản khác;… Quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên Kiểm toán nhà nước, của kế toán trưởng, v.v.. cũng có rất nhiều nét đặc thù.

Luật Cán bộ, công chức có Mục 4 chỉ gồm 3 điều (18-20) quy định về vấn đề này, khác với PLuật Cán bộ, công chức dành hẳn cả Chương III gồm 7 điều (14-20):

Những bảo đảm cho hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức

Về những bảo đảm chung cho hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức, Luật Cán bộ, công chức có nội dung tốt, mới là Chương VII “Các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ” gồm 4 điều (70-73) về “Công sở”, “Nhà ở công vụ”, “Trang thiết bị làm việc trong công sở” và “Phương tiện đi lại để thi hành công vụ”.

Những bảo đảm pháp lý cho hoạt động này trước hết là các quyền của cán bộ, công chức, viên chức nói chung, quyền được hưởng các chế độ đãi ngộ, chính sách về tiền lương, phúc lợi, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, ghi công …, trong đó đáng chú ý có quyền “được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ” (khoản 5 Điều 11 Luật Cán bộ, công chức). Những bảo đảm pháp lý này trước hết được quy định trong pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.