Cách Tính Irr Bằng Phương Pháp Nội Suy / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Cách Nội Suy Bằng Máy Tính Fx 500 Ms

Cách tỏ tình bằng máy Fx 500

Cụ thể, danh sách các máy tính

Cách ấn phím giải phương trình EQN trên máy tính Casio fx 500 MS … Bạn có thể dùng dấu hai chấm (:) để nối 2 hay nhiều biểu thức và thực hiện từng phần từ …

NÂNG CẤP MÁY CASIO FX-500MS THÀNH FX-570MS ĐỂ GIẢI BÀI …

Với các chức năng của máy tính CASIO FX– 500ES chắc hẳn đã giúp các bạn tính… P6 và các đầu mối nối cần hàn đi kèm( Ở đây bạn chỉ cần chú ý vào P2 và P0).… động của máy tính FX-570ES( bạn có thể kiểm tra điều này bằng cách nhấn …

giải toán trên máy tính casio – Giang Đức Tới

14 Tháng 4 2012 … Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của khoa học nói. riêng, con… giải toán trên máy tính điện tử Casio fx – 500 MS hoặc Casio fx – 570 MS đối với. dạng toán… để lần lượt tính các giá trị un bằng cách bấm liên tiếp phím …. Dãy Lu – ca suy rộng dạngu1=a; u2 = b; un = aun + bun-1.

Nghiên cứu và xây dựng thử nghiệm 3D ENGINE – Trường Đại học …

dụ trên một máy tốc độ 2GHz và trên một máy tốc độ 500MHz thì trên máy 2GHz… hiện bằng cách tính khung hình hiện tại bằng nội suy giữa các khung hình trước…. Một chuyển động của khung xương đơn thuần chỉ là các ma trận biến đổi cho….. NovodeX FX, một môi trường kết hợp để mô phỏng các hiệu ứng nâng cao.

FAN GIRL CỦA IDOL NỮ, CHUYỆN CHƯA NÓI! saigonphiles

Hãy dựa vào mấy đặc điểm sau để phát hiện xem có fan gơ nào như vậy xung quanh bạn không, vì thể loại “đắc đạo” này nhìn bề ngoài thì bình thường nhưng bên trong là cả một “bầu trời tư cách tà đạo” =)). Tóm lại, nếu … Nhưng nói chung ra đường “tia” gái thế thôi, chứ gái nào mà bằng mấy bạn gái trong máy tính. Khác với bọn … Còn nếu fan gơ là gái “thẳng” thì giới tính đôi khi là vấn đề mà mỗi đêm họ thường “vắt chân lên trán” suy nghĩ não nề. Một đứa con …

HOANGHA LIBRARY: THỨC TỈNH MỤC ĐÍCH SỐNG

Chúng ta nhận diện được bản ngã trong khi nó đang nói, đang nghĩ, đang làm một việc nào đó. Chúng ta cũng nhận ra thói quen suy tư của đám đông đang thẩm thấu vào mọi khía cạnh của đời sống, kéo dài thêm tình trạng …

HOANGHA LIBRARY: NHỮNG BÍ ẨN CỦA CUỘC ĐỜI

Và vì bởi một vài điều giải thích đó có vẻ hợp lý mà trên thế gian con người vẫn tiếp tục sống và đương đầu với những nỗi khó khăn của họ một cách can đảm. Có người tin tưởng ở đức Mahomet, có người tin tưởng ở đức Phật, … Với những ống kính hiển vi, viễn vọng kính, quang tuyến X, máy radar và những phát minh tối tân khác, khoa học đã nới rộng tầm hoạt động của ngũ quan chúng ta. Sự nhận xét bằng ngũ quan, tức thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, xúc …

Sưu tập chuyên Toán Tri thức là sức mạnh !

http://www.artofproblemsolving.com/index.php?: web giải toán (phải đăng kí). 5. Hướng dẫn sử dụng các loại máy tính khoa học Casio, hướng dẫn nâng cấp máy tính Casio fx 500 MS thành Casio fx 570 MS và ở đây nữa! 6.

Phần thi đồng đội sẽ có nội dung tích hợp các môn học Vật lí, Hóa học, Sinh học ở cả 04 lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tư duy của môn học và ứng xử gắn với môn học. … Thí sinh được phép mang vào phòng thi các đồ dùng học tập theo Văn bản số 5259/THPT ngày 14/6/2000; máy tính sử dụng là các loại máy: Casio fx-500MS, ES; Casio fx-570MS, ES PLUS; Casio fx-500 VNPLUS; Casio fx-570 VNPLUS, Vinacal Vn-500MS, 570MS, Vinacal-570ES …

Danh sách cụ thể các máy tính cầm tay thông dụng làm được các phép tính số học, các phép tính lượng giác và các phép tính siêu việt đáp ứng yêu cầu cơ bản nói trên gồm: Casio FX 95, FX 220, FX 500A, FX 500 MS, FX …

Dim: Hai Phương Pháp Nội Suy

DIM có nghĩa là gì? DIM là viết tắt của Hai phương pháp nội suy. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Hai phương pháp nội suy, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Hai phương pháp nội suy trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của DIM được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài DIM, Hai phương pháp nội suy có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

DIM = Hai phương pháp nội suy

Tìm kiếm định nghĩa chung của DIM? DIM có nghĩa là Hai phương pháp nội suy. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của DIM trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của DIM bằng tiếng Anh: Hai phương pháp nội suy. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Như đã đề cập ở trên, DIM được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Hai phương pháp nội suy. Trang này là tất cả về từ viết tắt của DIM và ý nghĩa của nó là Hai phương pháp nội suy. Xin lưu ý rằng Hai phương pháp nội suy không phải là ý nghĩa duy chỉ của DIM. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của DIM, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của DIM từng cái một.

Ý nghĩa khác của DIM

Bên cạnh Hai phương pháp nội suy, DIM có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của DIM, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Hai phương pháp nội suy bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Hai phương pháp nội suy bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Phương Pháp Nội Suy Tuyến Tính, Bài Tập Đã Giải / Toán Học

các nội suy tuyến tính là một phương pháp bắt nguồn từ phép nội suy tổng quát của Newton và cho phép xác định bằng cách xấp xỉ một giá trị không xác định nằm giữa hai số đã cho; đó là, có một giá trị trung gian. Nó cũng được áp dụng cho các hàm gần đúng, trong đó các giá trị f(a) và f(b) họ được biết đến và bạn muốn biết trung gian của f(x).

Có nhiều loại nội suy khác nhau, chẳng hạn như các lớp tuyến tính, bậc hai, khối và cao hơn, đơn giản nhất là xấp xỉ tuyến tính. Cái giá phải trả bằng phép nội suy tuyến tính là kết quả sẽ không chính xác như với xấp xỉ bởi các hàm của các lớp cao hơn.

Chỉ số

Định nghĩa

Nội suy tuyến tính là một quá trình cho phép bạn suy ra một giá trị giữa hai giá trị được xác định rõ, có thể nằm trong một bảng hoặc trong một biểu đồ tuyến tính.

Ví dụ: nếu bạn biết rằng 3 lít sữa trị giá 4 đô la và 5 lít đó trị giá 7 đô la, nhưng bạn muốn biết giá trị của 4 lít sữa là gì, được nội suy để xác định giá trị trung gian đó.

Phương pháp

Để ước tính giá trị trung gian của hàm, hàm f gần đúng(x) bằng đường thẳng r(x), có nghĩa là hàm thay đổi tuyến tính với “x” cho một đoạn “x = a” và “x = b”; nghĩa là, đối với giá trị “x” trong khoảng (x 0, x 1) và (và 0, và 1), giá trị của “y” được cho bởi dòng giữa các điểm và được biểu thị bằng quan hệ sau:

Để phép nội suy là tuyến tính, điều cần thiết là đa thức nội suy là bậc một (n = 1), để nó điều chỉnh theo các giá trị của x 0 và x 1.

Phép nội suy tuyến tính dựa trên sự giống nhau của các tam giác, do đó, xuất phát từ hình học trước đó, chúng ta có thể nhận được giá trị của “y”, đại diện cho giá trị chưa biết cho “x”.

Theo cách đó bạn phải:

a = tan Ɵ = (phía đối diện 1 Leg chân liền kề 1) = (phía đối diện 2 Leg chân liền kề 2)

Thể hiện theo một cách khác, đó là:

Xóa “và” các biểu thức, bạn có:

Do đó, chúng ta có được phương trình tổng quát cho phép nội suy tuyến tính:

Nói chung, phép nội suy tuyến tính đưa ra một lỗi nhỏ so với giá trị thực của hàm thực, mặc dù lỗi này rất nhỏ so với nếu bạn trực giác chọn một số gần với số bạn muốn tìm.

Lỗi này xảy ra khi bạn cố gắng xấp xỉ giá trị của một đường cong bằng một đường thẳng; đối với những trường hợp đó phải giảm kích thước của khoảng để làm cho phép tính gần đúng chính xác hơn.

Để có kết quả tốt hơn đối với phương pháp này, nên sử dụng các hàm cấp 2, 3 hoặc thậm chí cao hơn để thực hiện phép nội suy. Đối với những trường hợp này, định lý Taylor là một công cụ rất hữu ích.

Bài tập đã giải quyết Bài tập 1

Số lượng vi khuẩn trên một đơn vị thể tích tồn tại trong thời gian ủ sau x giờ được trình bày trong bảng sau. Bạn muốn biết khối lượng vi khuẩn trong thời gian 3,5 giờ là bao nhiêu.

Giải pháp

Bảng tham chiếu không thiết lập giá trị cho biết lượng vi khuẩn trong thời gian 3,5 giờ nhưng có giá trị cao hơn và thấp hơn tương ứng với thời gian lần lượt là 3 và 4 giờ. Theo cách đó:

x = 3,5 y =?

Bây giờ, phương trình toán học được áp dụng để tìm giá trị nội suy, đó là:

Sau đó, các giá trị tương ứng được thay thế:

y = 91 + (135 – 91) * [(3,5 – 3) (4 – 3)]

y = 113.

Do đó, thu được trong khoảng thời gian 3,5 giờ, lượng vi khuẩn là 113, đại diện cho mức độ trung gian giữa khối lượng vi khuẩn tồn tại trong thời gian 3 đến 4 giờ.

Bài tập 2

Luis có một nhà máy kem, và anh ấy muốn làm một nghiên cứu để xác định thu nhập anh ấy có trong tháng 8 từ các chi phí được thực hiện. Người quản lý của công ty tạo ra một biểu đồ thể hiện mối quan hệ đó, nhưng Luis muốn biết:

Thu nhập của tháng 8 là bao nhiêu, nếu chi phí 55.000 đô la được thực hiện??

Giải pháp

Một biểu đồ được đưa ra với các giá trị thu nhập và chi phí. Luis muốn biết thu nhập tháng 8 là bao nhiêu nếu nhà máy có chi phí 55.000 đô la. Giá trị này không được phản ánh trực tiếp trong biểu đồ, nhưng các giá trị cao hơn và thấp hơn giá trị này là.

Đầu tiên, một bảng được tạo ra để liên kết các giá trị một cách dễ dàng:

Sau đó, các giá trị tương ứng được thay thế:

y = 56.000 + (78.000 – 56.000) * [(55.000 – 45.000) (62.000 – 45.000)]

y = 56.000 + (22.000) * [(10.000) (17.000)]

y = 56.000 + (22.000) * (0,588)

y = 56.000 + 12.936

y = $ 68,936.

Nếu chi phí 55.000 đô la được thực hiện vào tháng 8, thu nhập là 68.936 đô la.

Tài liệu tham khảo

Arthur Goodman, L. H. (1996). Đại số và lượng giác với hình học phân tích. Giáo dục Pearson.

Hazewinkel, M. (2001). Nội suy tuyến tính “, Từ điển bách khoa toán học.

, J. M. (1998). Các yếu tố của phương pháp số cho Kỹ thuật. UASLP.

, E. (2002). Một niên đại của phép nội suy: từ thiên văn học cổ đại đến xử lý tín hiệu và hình ảnh hiện đại. Thủ tục tố tụng của IEEE.

số, I. a. (2006). Xavier Tomàs, Jordi Cuadros, Lucinio González.

Các Phương Pháp Tựa Nội Suy Spline Và Ứng Dụng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THÚY

CÁC PHƯƠNG PHÁP TỰA NỘI SUY SPLINE VÀ ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : TOÁN GIẢI TÍCH Mã số : 60 46 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

HÀ NỘI, 2014

Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Tuấn, người đã định hướng chọn đề tài và tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô phòng sau đại học, cùng các thầy cô giáo dạy cao học chuyên ngành Toán giải tích, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ tôi trong suốt qúa trình học tập. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả

Nguyễn Thị Thúy

2

Lời cam đoan Tôi xin cam đoan, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Tuấn, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Toán giải tích với đề tài: “Các phương pháp tựa nội suy spline và ứng dụng” được hoàn thành bởi nhận thức của tác giả. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã kế thừa thành tựu của các nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả

Nguyễn Thị Thúy

3

Mở đầu

6

1 Kiến thức chuẩn bị

8

1.1

Không gian vectơ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

1.2

Không gian metric . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10

1.3

Không gian định chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12

1.4

Số gần đúng và sai số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14

1.5

Phương pháp nội suy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 1.5.1

Đa thức nội suy Lagrange . . . . . . . . . . . . . . . 15

1.5.2

Đa thức nội suy Hermitte . . . . . . . . . . . . . . . 16

1.5.3

Spline đa thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16

2 Phương pháp tựa nội suy

19

2.1

Không gian các hàm spline và B-spline . . . . . . . . . . . . 19

2.2

Tính chất của spline và B-spline . . . . . . . . . . . . . . . 21

2.3

2.2.1

Sự độc lập tuyến tính và đa thức đại diện . . . . . . 21

2.2.2

Phép lấy vi phân và tính trơn của B-spline . . . . . 26

2.2.3

B-spline làm cơ sở cho đa thức từng đoạn . . . . . . 30

Tựa nội suy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 2.3.1

Tựa nội suy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

2.3.2

Các tính chất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36

2.3.3

Hai cơ sở tựa nội suy trên phiếm hàm điểm . . . . . 38

4

3 Ứng dụng

41

3.1

Tựa nội suy bằng các hàm spline bậc 1 . . . . . . . . . . . 41

3.2

Tựa nội suy bằng các hàm spline bậc 2 . . . . . . . . . . . 45

Kết luận

49

Tài liệu tham khảo

50

5

Mở đầu 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thực tế, vấn đề tìm giá trị của hàm số, tính tích phân xác định có ý nghĩa quan trọng, nên có nhiều phương pháp khác nhau để giải các bài toán trên. Việc giải tìm nghiệm đúng của các bài toán này nhiều trường hợp không giải được hoặc nghiệm đúng không có ý nghĩa thiết thực, bởi vậy người ta sử dụng nhiều phương pháp gần đúng khác nhau để giải quyết các vấn đề trên. Hàm spline là các đa thức trên từng đoạn có nhiều ưu điểm trong tính toán do vậy được ứng dụng trong tính toán gần đúng. Trong phương pháp nội suy, các điểm nút là các mốc nội suy được cố định. Người ta có thể sử dụng các điểm nút nội suy linh hoạt, đó là phương pháp tựa nội suy. Khi áp dụng hàm spline và phương pháp tựa nội suy để xấp xỉ hàm số, người ta chia khoảng xác định của hàm số thành nhiều đoạn, trên mỗi đoạn ta xấp xỉ bằng một hàm spline, qua đó sẽ xấp xỉ được hàm số đã cho. Phương pháp này có nhiều ưu điểm do đó, tôi đã chọn đề tài : “Các phương pháp tựa nội suy spline và ứng dụng”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu khái niệm và các tính chất của hàm spline, B-spline. Khái niệm phương pháp tựa nội suy spline và một số ứng dụng của phương pháp tựa nội suy bằng hàm spline, B-spline. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp tựa nội suy bằng hàm spline. Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp tựa nội suy spline, xấp xỉ hàm số, 6

lập trình Maple để giải các bài toán đặt ra. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp nội suy và phương pháp hàm spline trong quá trình thực hiện luận văn. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Áp dụng phương pháp tựa nội suy vào xấp xỉ một lớp hàm số có ứng dụng trong thực tế. Làm rõ một số tính chất của hàm spline và phương pháp tựa nội suy. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Kiến thức chuẩn bị, chương này trình bày khái niệm và kiến thức để sử dụng cho các chương sau. Chương 2. Phương pháp tựa nội suy, trong chương này trình bày khái niệm và các tính chất của hàm spline, B-spline, phương pháp tựa nội suy và các tính chất. Chương 3. Ứng dụng, trình bày ứng dụng phương pháp tựa nội suy để xấp xỉ các lớp hàm cho trước.

7

Chương 1 Kiến thức chuẩn bị 1.1

Không gian vectơ

Định nghĩa 1.1.1. Một tập X được gọi là một không gian vectơ, nếu:

* Ứng với mỗi phần tử x, y của X ta có, theo quy tắc nào đó, một phần tử của X , gọi là tổng của x với y , và được kí hiệu x + y ; ứng với mỗi phần tử x của X và mỗi số thực α ta có, theo một quy tắc nào đó, một phần tử của X gọi là tích của x với α và được kí hiệu αx. * Các quy tắc nói trên thỏa mãn 8 tiên đề sau: 1. x + y = y + x, ∀x, y ∈ X. 2. (x + y) + z = x + (y + z), ∀x, y, z ∈ X . 3. Tồn tại duy nhất phần tử 0 sao cho x + 0 = x với mọi x ∈ X ( phần tử này gọi là phần tử không). 4. Ứng với mỗi phần tử x ∈ X , tồn tại duy nhất phần tử −x ∈ X sao cho x + (−x) = 0 (phần tử −x gọi là phần tử đối của x). 5. 1.x = x, ∀x ∈ X . 6. α(βx) = (αβ)x, ∀x ∈ X, ∀α, β ∈ R . 7. (α + β)x = αx + βx, ∀x ∈ X, ∀α, β ∈ R. 8. α(x + y) = αx + αy, ∀x, y ∈ X, ∀α ∈ R. 8

E 2 = {(x1 , x2 ) : x1 và x2 là các số thực}. Với mỗi số thực α và các vectơ x = (x1 , x2 ), y = (y1 , y2 ) ∈ X , phép cộng và nhân vô hướng được định nghĩa:

x + y = (x1 + y1 , x2 + y2 ) αx = (αx1 , αx2 ) là không gian vectơ. Ví dụ 1.2. Xét không gian tuyến tính thực

C[a,b] = {x = x(t) : x(t) là hàm số liên tục trên [a, b]}, với mỗi số thực α và f (t), g(t) ∈ C[a, b], phép cộng và nhân vô hướng được định nghĩa:

(f + g)(t) = f (t) + g(t), a ≤ t ≤ b (αf )(t) = αf (t) là không gian vectơ. Định nghĩa 1.1.2. Các vectơ x1 , x2 , …, xk ∈ X gọi là độc lập tuyến tính nếu bất cứ tổ hợp tuyến tính nào của các vectơ ấy mà đã bằng không thì mọi hệ số bằng không, nghĩa là: α1 x1 + α2 x2 + … + αk xk = 0 nhất thiết kéo theo α1 = α2 = … = αk = 0. Các vectơ x1 , x2 , …, xk gọi là phụ thuộc tuyến tính nếu chúng không độc lập tuyến tính. Nghĩa là tồn tại những số α1 , α2 , …, αk trong đó có ít nhất một số khác 0 sao cho α1 x1 + α2 x2 + … + αk xk = 0.

9

Định nghĩa 1.1.3. Giả sử X là một không gian tuyến tính trên trường K , (K = R hoặc K = C). Một hệ vectơ trong X gọi là một hệ sinh của X nếu mọi vectơ của X đều biểu thị tuyến tính theo hệ đó. Nếu X có một hệ sinh gồm hữu hạn phần tử thì X được gọi là một không gian tuyến tính hữu hạn sinh. Một hệ vectơ trong X gọi là một cơ sở của X nếu mọi vectơ của X đều biểu thị tuyến tính duy nhất theo hệ đó. Định nghĩa 1.1.4. Giả sử X là không gian tuyến tính hữu hạn sinh. Khi đó X có cơ sở hữu hạn và số phần tử của các cơ sở trong X đều như nhau. Số đó được gọi là số chiều của không gian tuyến tính X . Nếu X là một K – không gian tuyến tính có số chiều là n, ta viết dimX = n hoặc dimK X = n. Định nghĩa 1.1.5. Giả sử X là một không gian tuyến tính trên R. Tập con X1 của X được gọi là một không gian tuyến tính con của không gian X nếu X1 cùng hai phép toán cảm sinh của X trên X1 tạo thành một không gian tuyến tính. Định nghĩa 1.1.6. Giả sử X và Y là hai không gian tuyến tính trên R. Khi đó ánh xạ T : X → Y được gọi là tuyến tính nếu: 1. T (x1 + x2 ) = T (x1 ) + T (x2 ), ∀x1 , x2 ∈ X 2. T (kx) = kT (x), ∀k ∈ R, ∀x ∈ X .

1.2

Không gian metric

Định nghĩa 1.2.1. Xét một tập hợp X cùng với ánh xạ

d:X ×X →R thỏa mãn các điều kiện: 1. d(x, y) ≥ 0, ∀x, y ∈ X; d(x, y) = 0 ⇔ x = y; 2. d(x, y) = d(y, x), ∀x, y ∈ X; 10

Định nghĩa 1.2.2. Cho dãy các phần tử xn ∈ X, ∀n ∈ N và phần tử x∗ ∈ X . Khi đó x∗ được gọi là giới hạn của dãy {xn }n∈N nếu

lim d(xn , x∗ ) = 0

n→∞

và kí hiệu lim xn = x∗ . n→∞

d(T x, T x, ) 6 αd(x, x, ) Định lý 1.1. (Nguyên lí ánh xạ co). Giả sử X là không gian metric đủ và ánh xạ T : X → X thỏa mãn điều kiện

d(T x, T x, ) 6 αd(x, x, ) với hằng số α < 1 và ∀x, y ∈ X . Khi đó tồn tại duy nhất phần tử x∗ ∈ X sao cho x∗ = T x∗ , hơn nữa với x0 ∈ X thì dãy {xn }n∈N xác định bởi xk+1 = T xk , ∀k ∈ N, là hội tụ đến x∗ , đồng thời ta có ước lượng:

d (xn , x∗ ) 6

αn 1−α d (x1 , x0 )

11

1.3

Không gian định chuẩn

Ví dụ 1.6. Không gian L[a,b] , là không gian định chuẩn với chuẩn:

kxk =

Rb

a

Định nghĩa 1.3.2. Dãy điểm (xn ) của không gian định chuẩn X gọi là hội tụ tới điểm x ∈ X , nếu lim kxn − xk = 0. Kí hiệu lim xn = x hay n→∞

n→∞

xn → x(n → ∞). Định nghĩa 1.3.3. Cho không gian tuyến tính X và kXk1 , kXk2 là hai chuẩn đã cho trên X . Hai chuẩn kXk1 , và kXk2 gọi là tương đương nếu tồn tại hai số dương α, β sao cho:

αkxk1 ≤ kxk2 ≤ βkxk1 , ∀x ∈ X. Định nghĩa 1.3.4. Cho không gian định chuẩn X và dãy điểm (xn ) ⊂ X . Ta gọi chuỗi là biểu thức có dạng:

Chuỗi này gọi là hội tụ nếu các tổng bộ phận sn = x1 + x2 + … + xn của nó lập thành một dãy hội tụ. Định nghĩa 1.3.5. Giả sử không gian định chuẩn X là một không gian metric đầy đủ (với khoảng cách d(x, y) = kx − yk). Khi đó X được gọi là một không gian định chuẩn đầy đủ, hay còn gọi là không gian Banach. Định nghĩa 1.3.6. Giả sử X , Y là hai không gian tuyến tính định chuẩn và T : X → Y là một toán tử tuyến tính. Nếu tồn tại giá trị hữu hạn: xk kT k = sup kT kxk < +∞ x∈X

p

(x, x), x ∈ H .

Ta gọi không gian tuyến tính con đóng của không gian Hilbert H là không gian Hilbert con của không gian H .

13

1.4

Số gần đúng và sai số

f 0xi

là đạo hàm theo xi tính tại điểm trung gian. n

P f¯0 (x1 , …, xn )∆xi Vì f là khả vi liên tục, ∆xi quá bé nên: ∆y = xi i=1

i=1

1.5

Phương pháp nội suy

Trong thực tế tính toán, ta thường phải tính giá trị của hàm y = f (x) với x bất kì trong đoạn [a, b], trong khi chỉ biết các giá trị yi = f (xi ) , xi ∈ [a, b] , i = 0, 1, …, n. Ở một số trường hợp khác biểu thức giải tích của f (x) đã biết, nhưng quá phức tạp. Với những trường hợp như vậy, người ta thường xây dựng một hàm số P (x) đơn giản và thỏa mãn điều kiện P (xi ) = f (xi ) , và xi 6= xj , ∀i 6= j, xi ∈ [a, b], ∀i = 0, 1, …, n 14

Ngoài ra, tại x ∈ [a, b] , x 6= xi thì P (x) xấp xỉ y = f (x) theo một độ chính xác nào đó. Hàm số như vậy gọi là hàm nội suy của f (x), còn các xi , i = 0, 1, …, n gọi là các mốc nội suy. Bài toán xây dựng hàm số P (x) như vậy gọi là bài toán nội suy. Trong quá trình xây dựng hàm P (x), ta xây dựng P (x) có đặc tính tương tự với hàm số y = f (x). chẳng hạn, nếu f (x) tuần hoàn với chu kì T thì P (x) cũng tuần hoàn với chu kì T . Dùng hàm nội suy P (x) có thể dễ dàng tính được các giá trị f (x) tại x bất kì thuộc [a, b] tương đối chính xác. Từ đó có thể tính gần đúng đạo hàm, hoặc tích phân của f (x) trên đoạn [a, b]. vì các đa thức đại số là đơn giản nên trước tiên ta nghĩ đến việc xây dựng P (x) ở dạng đa thức đại số.

1.5.1

Đa thức nội suy Lagrange

Bài toán: Cho xi ∈ [a, b] , i = 0, 1, …, n, xi 6= xj , ∀i 6= j và yi = f (xi ) , i = 0, 1, …, n. Hãy xây dựng đa thức nội suy Ln (x) thỏa mãn deg Ln (x) 6 n, Ln (xi ) = yi , ∀i = 0, 1, …, n. n n Q Q Trước hết ta xét: Φj (x) = (x − xj )/ (xj − xi ). Rõ ràng i=0,i6=j

i=0,i6=j

deg Φj (x) = n, ∀j = 0, 1, …, n và (

Φj (x) =

Đặt Ln (x) =

yj Φj (x), ta có deg Ln (x) 6 n và Ln (xi ) = yi , ∀i =

j=0

0, 1, …, n. Vậy Ln (x) thỏa mãn mọi yêu cầu của bài toán đặt ra và Ln (x) xây dựng n Q như vậy được gọi là đa thức nội suy Lagrange. Đặt ωn+1 (x) = (x − xi ), i=0

ta có:

Ln (x) =

e n (x) thỏa mãn các điều kiện trên khi đó gọi Giả sửh còn có đa thứciL e n (x) thì deg ϕ (x) 6 n và nhận ít nhất là (n + 1) ϕ (x) = Ln (x) − L e n (x) ≡ Ln (x). nghiệm x0 , x1 , …, xn , do đó ϕ (x) ≡ 0, do vậy L 15

Vậy tồn tại duy nhất một đa thức thỏa mãn các điều kiện kể trên. Đa thức nội suy Lagrange với mốc cách đều Giả sử xi+1 − xi = h, ∀i = 0, 1, …, (n − 1), x0 = a, xn = b. Khi đó dùng phép đổi biến x = x0 + th, xj = x0 + jh với j = 0, 1, …, n − 1 và thay vào biểu thức của Φj (x) ta được n−j

Φj (x) =

Khi đó ta thu được:

Ln (x) = Ln (x0 + th) =

1.5.2

cn

Đa thức nội suy Hermitte

Bài toán: Hãy tìm đa thức nội suy H2n+1 (x) thỏa mãn các điều kiện 1. deg H2n+1 (x) 6 2n + 1. 2. H2n+1 (xi ) = f (xi ) , ∀i = 0, 1, …, n. 0 (xi ) = f 0 (xi ) , ∀i = 0, 1, …, n. 3. H2n+1 0 Trong đó xi ∈ [a, b] , xi 6= xj , ∀i 6= j , và f 0 (xi ), H2n+1 (xi ) tương ứng là đạo hàm của hàm số f (x) và H2n+1 (x) tại xi . Đa thức:

là đa thức nội suy Hermitte. Đa thức nội suy Hermitte có đặc điểm riêng khác với đa thức nội suy Lagrange là ngoài các yêu cầu về sự trùng nhau giữa đa thức nội suy và hàm số đã cho tại các mốc nội suy thì còn có yêu cầu về sự trùng nhau của các giá trị đạo hàm của chúng.

1.5.3

Spline đa thức

Người ta có nhiều cách dựng các hàm spline, sau đây là cách một xây dựng hàm spline. 16

Bài toán: Xét phân hoạch a = x0 < x1 < … < xn−1 < xn = b. Một spline đa thức bậc 3 trên đoạn [a, b] với phân hoạch đã cho là hàm số y = S(x) thỏa mãn hai điều kiện sau đây: 2 1. S (x) ∈ C[a,b] .

2. Hạn chế của S(x) trên mỗi ∆i = [xi ; xi+1 ] là một đa thức đại số

S (xi ) = yi , S 0 (xi ) = yi0 , ∀i = 0, 1, …, n. Để giải quyết bài toán này, ta kí hiệu hi = (xi+1 − xi ) , i = 0, 1, …, (n − 1) và mi = S 00 (xi ) , i = 0, 1, …, n. Vì S 00 (x) là đa thức bậc 6 1 trên ∆i nên có thể viết

Thay x = xi thì có mi = αi hi , do vậy αi = Thay x = xi+1 thì có mi+1 = βi hi nên viết dưới dạng:

− xi )3 +

− xi )3 + ξ (xi+1 − x) + η (x − xi ).

Tương tự như trên, thay x = xi và x = xi=1 ta thu được:

3

x) + m6hi+1i (x − xi )3 + hyii

(xi+1 − x) +

Lấy đạo hàm ta có : 0

2

− x)

+ m2hi+1i (x

2

− xi ) −

17

.

và bi =

h

yi −yi−1 hi−1

i

thì hệ trên được

viết dưới dạng: (

(1 − ai ) mi−1 + 2mi + ai mi+1 = bi . 16i6n−1

Chú ý đến hai điều kiện S 0 (x0 ) = y00 và S 0 (xn ) = yn0 ta thu được hai phương trình:

18

Chương 2 Phương pháp tựa nội suy 2.1

Không gian các hàm spline và B-spline

Định nghĩa 2.1.1. Cho đoạn thẳng [a, b], giả sử chia đoạn thẳng [a, b] thành n − 1 đoạn bởi các điểm chia a = t1 6 t2 6 … 6 tn = b. Kí hiệu các điểm chia đó là t = (tj )nj=1 , ti là các điểm nút. Giả sử trên mỗi đoạn [tj , tj+1 ], j = 1, 2, …, n − 1 ta có một hàm đa thức, các hàm đa thức liên tục tại các điểm nút. Khi đó ta có đường cong đa thức từng đoạn gọi là đường cong spline. Định nghĩa 2.1.2. Cho d là một số nguyên không âm và cho t = (tj )n+d+1 j=1 , các điểm nút là dãy số thực không giảm. B-spline thứ j bậc d với điểm nút t được định nghĩa bởi

Bj,d,t (x) =

tj+1+d −x x−tj tj+d −tj Bj,d−1,t (x)+ tj+1+d −tj+1 Bj+1,d−1,t (x) , j

= 1, 2, …, n+d+1

Với mọi số thực x, trong đó (

Bj,0,t (x) =

Để đơn giản trong các trường hợp tránh sự nhầm lẫn, ta thường kí hiệu spline thứ j bậc d là Bj,d , Bj,t hoặc Bj thay cho Bj,d,t (x). Nếu trong dãy các điểm nút t = (tj )n+d+1 có điểm tj xuất hiện m lần: tj = tj+1 = … = tj+m−1 j=1 thì ta nói tj là nút bội m. Dãy t = (tj )n+d+1 gọi là các điểm nút của n j=1 đường spline. 19

Ví dụ 2.1. (B-spline bậc 1) x−t

t

−x

Sd,t = span{B1,d , …, Bn,d } = {

j=1

thì Sd,t là không gian tuyến tính. Một phần tử f =

cj Bj,d của Sd,t được

j=1

Cụ thể, một phần tử f =

q cj Bj,d của Sd,t được gọi là hàm vectơ spline

hoặc đường cong spline tham số bậc d với điểm nút t, và (cj )nj=1 được gọi là hệ số B-spline hoặc điểm điều khiển của f . 20