Cách Phân Biệt Hear Và Listen / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Phân Biệt Hear Và Listen (To)

1. Hear:Hear là một từ thường diễn đạt sự việc mà chúng ta tình cờ nghe được. VD: Suddenly I heard a strange noise. (Đột nhiên tôi nghe thấy một âm thanh lạ.) ( NOT: Suddenly I listened to a strange noise.) ( KHÔNG DÙNG: Đột nhiên tôi lắng nghe thấy một âm thanh lạ.) Can you hear me? (Bạn có nghe thấy tôi không?)

2. Listen (to):Listen (to) được dùng để nói đến sự chú ý tới những âm thanh đang có. Nó nhấn mạnh đến ý tập trung, cố gắng nghe càng rõ càng tốt. Chúng ta có thể nghe ( hear) những điều không muốn nghe, nhưng chỉ lắng nghe ( listen to) với sự chú tâm.

Hãy so sánh: I heard them talking upstairs, but I didn’t really listen to their conversation. (Tôi nghe thấy tiếng họ nói chuyện trên tầng nhưng tôi không hề thực sự lắng nghe rõ cuộc trò chuyện của họ.)Listen carefully, please. (Hãy lắng nghe một cách cẩn thận.) Could you speak louder? I can’t hear you very well. (Bạn có thể nói to hơn được không? Tôi không thể nghe thấy bạn) I didn’t hear the phone because I was listening to the radio. (Tôi không nghe thấy tiếng chuông điện thoại bởi vì tôi đang nghe đài.)

3. Một số lưu ý thêm: – Listen (to) chủ yếu nói đến những gì đang diễn ra. Để nói về toàn bộ màn biểu diễn, bài diễn văn, đoạn nhạc, buổi phát thanh hay những phương tiện giao tiếp khác, chúng ta thường dùng Hear.

a. When she arrived, I was listening to the record of Brendel playing Beethoven. (NOT … was hearing…) (Khi cô ấy đến, tôi đang nghe bản thu của Brendel trình diễn các nhạc phẩm của Beethoven) b. I onced heard Brendel play all the Beethoven concertos.(NOT … I onced listened to…) (Tôi từng nghe Brendel trình diễn tại tất cả các buổi hòa nhạc về Beethoven. – Hear thường không được sử dụng ở thể tiếp diễn. Để nói rằng ai đó nghe thấy gì tại thời điểm nói ta thường sử dụng ” can hear“, đặc biệt trong tiếng Anh của người Anh. VD: I can hear someone coming. (NOT I am hearing…) (Tôi có thể nghe thấy tiếng ai đó đang đi tới.) – Khi không có tân ngữ, Listen thường không đi kèm với giới từ ” to“ VD: a. Listen! (Nghe này) b. Listen to me! (Nghe tôi này)

Phân Biệt Hear Và Listen Trong Tiếng Anh

Lượt Xem:753

Phân biệt Hear và Listen trong tiếng anh

Định nghĩa

Từ Hear và Listen trong tiếng Anh đều có thể dịch là nghe. Để dịch chính xác thì phải căn cứ vào văn cảnh, tuy nhiên để dễ hiểu hơn về cách sử dụng của 2 từ này có thể tạm dịch Hear là nghe thấy và Listen là lắng nghe.

Ở đây nếu không bàn về khía cạnh ngữ pháp mà chỉ bàn về khía cạnh nghĩa và tình huống sử dụng thì chúng ta chỉ cần lưu ý

* Hear – thể hiện tính thụ động

* Listen – thể hiện tính chủ động

Thụ động có nghĩa là tự dưng nó đến, nhiều khi bạn không biết trước, không trông mong và không kiểm soát được. Chủ động có nghĩa là bạn muốn nghe cái gì đó, bạn lắng nghe nó với sự chú ý, bạn chọn lựa để nghe nó. Hãy xét các tình huống sau:

Ai đó nói và chợt bạn nghe thấy, đó là Hear. Bạn nghe thấy và dường như đó là người quen của bạn đang nói nên bạn lắng nghe xem có phải đúng là người quen của bạn không, đó là Listen.

Bạn nghe thấy tiếng xe cộ chạy qua, thật là ầm ĩ. Nhưng xe cộ chạy qua thì phải có tiếng rồi, đó là điều hiển nhiên, dù bạn có không muốn cũng phải nghe thấy. Đó là Hear. Bạn mở radio để nghe, vì bạn biết giờ này có chương trình ca nhạc mà bạn yêu thích và muốn nghe. Đó là Listen.

Sorry, I wasn’t listening. (Xin lỗi thầy, em đã không chú ý LẮNG nghe.)

* Did you hear that? (Cậu có nghe THẤY không?)

That! Listen, it comes again! (Đó! LẮNG nghe mà xem, lại nữa đấy!)

* I know you’re in there! I heard the TV! (Mẹ biết con ở trong đó rồi! Mẹ đã nghe thấy tiếng TV rồi!)

* I listen to the radio every morning. (Sáng nào tôi cũng nghe radio.)

Cách dùng “hear” và “listen”

A. “Hear “

“Hear” không được dùng trong các thời tiếp diễn

She heard footsteps behind her (Cô ta nghe thấy tiếng bước chân đi ngay đằng sau).

“Hear” đi với động từ nguyên thể có “to”- V to infinitive

She has been heard to make threats to her former lover (Người ta nghe đồn cô ta đã đe dọa người yêu cũ của cô).

“Hear” không đi với giới từ.

B. ” Listen”

“Listen” được dùng trong các thời tiếp diễn.

Listen! What’s that noise? Can you hear it? (Nghe này, tiếng động gì đấy nhỉ? Anh có nghe thấy không?)

Sorry, I wasn’t really listening. (Xin lỗi, Tôi không chú ý lắm.)

” Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó

Listen, there’s something I will have to tell you (Lắng nghe này, tôi sẽ phải nói với anh một điều).

“Listen” thường đi với giới từ.

Why won’t you listen to reason? (Sao mà anh chẳng chịu nghe theo lẽ phải)

I hear what you’re saying (= I have listened to your opinion), but you’ re wrong (Tôi nghe theo ý kiến của anh đây, nhưng anh sai rồi).

Phân biệt Hear và Listen trong tiếng anh

Học Phí : khoá học tiếng anh giao tiếp và luyện thị IELTS

Địa chỉ: Lê Văn Lương – Thanh Xuân – Hà Nội

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Cách Phân Biệt A, An Và The

1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”

Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước. Ví dụ: A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.

1.1. Dùng “an” trước: Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm: Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o”. Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam) Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô) Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng) Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P

1.2. Dùng “a” trước: *Dùng “a” trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h”. Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…

*Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·

*Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)

*Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand. Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)

*Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày). Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)

*Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter) Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)

*Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day. Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)

Giả Và Cách Phân Biệt

Hướng dẫn phân biệt vòng đá mắt mèo thật

Theo phong thủy thì vòng đá mắt mèo có tác dụng cải thiện thị lực rất tốt. Bên cạnh đó là đem lại may mắn cho người đeo. Nếu lựa chọn nhầm vòng đá mắt mèo rẻ không có tác dụng gì đối với người dùng. Mà ngược lại có thể làm ảnh hưởng đến người dùng theo những chiều hướng xấu.

Đá mắt mèo là loại đá không có ở Việt Nam nên đây là cách phân biệt:

Nhận biết bằng mắt thường

Đá mắt mèo thường có màu xanh ngọc, xanh lá, vàng. Hiện nay còn xuất hiện các màu lạ khác đều là màu nhuộm, không nên sử dụng và người dùng cũng tuyệt đối không nên đặt mua. Bởi vì đây đều là những dòng sản phẩm được làm giả, kém chất lượng.

Nghe tên gọi thì giống nhau, nhưng đá mắt mèo thuộc vòng đá thạch anh, khi có ánh sáng chiếu vào trên vòng đá sẽ tạo ra những ánh sọc sáng tựa như ánh sét chạy trên bề mặt đá, giống như khi nhìn vào mắt loài hổ.

Đá mắt mèo có màu sắc rực rỡ, hiệu ứng đẹp, lại rất tốt về mặt phong thủy, do vậy được sử dụng rất phổ biến.

Dựa vào giá thành sản phẩm

Trên thị trường thì vòng đá mắt mèo có giá dao động từ 300.000 – 500.000 tùy màu sắc. Đây là giá thành chung nên bạn có thể dựa vào để phân biệt vòng đá mắt mèo thật. Nếu như giá của vòng đá thấp hơn nhiều thì rất có thể đây là vòng đá kém chất lượng. Còn nếu giá thành quá cao thì có thể vòng này có mix thêm các charm vàng bạc nên giá thành được nâng cao

Dựa vào tính chất của đá mắt mèo

Đá mắt mèo có độ cứng vừa phải, không quá dễ vỡ. Nhưng có tính chất giòn nên phải cẩn thận trong quá trình sử dụng. Ngoài ra còn để ý đến sự ảnh hưởng của hóa chất lên bề mặt đá.

Mua vòng đá mắt mèo thật ở đâu?

Xtop.vn hiện đang kinh doanh đa dạng về mẫu mã vòng đá mắt mèo. Xtop cam kết chất lượng của đá mắt mèo, đá mắt mèo 100% tự nhiên không lẫn tạp chất. Bên cạnh đó chúng tôi còn có các dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình. Còn chờ đợi gì nữa mà không nhanh tay đặt hàng ngay.

Liên hệ ngay theo số điện thoại: 09.6789.1222. Hoặc đến trực tiếp số 9 ngõ 12 Nguyễn Ngọc Nại để trải nghiệm sản phẩm.

0

0

vote

Article Rating