Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả Lớp 6 / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Channuoithuy.edu.vn

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài 18: Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả

Giải bài tập Ngữ văn bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

Tìm hiểu chung về văn miêu tả I. Kiến thức cơ bản

* Văn miêu tả là loại căn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung được những đặc điểm, tính chất nổi bật, đặc sắc của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

* Trong văn miêu tả năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học 1. Thế nào là văn miêu tả? Câu 1. Đọc và suy nghĩ về các tình huống.

– Tình huống 1: Tả con đường và ngôi nhà của em.

Tả con đường cần chú ý: Quãng đường dài bao nhiêu? Qua mấy ngã tư, ngã ba, kẹo trái hay kẹo phải? Đường rộng hay hẹp, bao nhiêu mét? Đường nhựa, đường bê tông hay đường đất? Hai bên đường có gì đặc biệt?

Tả ngôi nhà cần có: Nhà nằm ở phía bên tay trái hay tay phải? Nhà trệt hay nhà lầu? Lợp ngói hay lợp tôn? Cổng vào nhà màu gì? Có trồng cây gì trước nhà không? Nếu nhà phố thì số nhà bao nhiêu?

– Tình huống 2: Tả chiếc áo mà em cần mua.

+ Vị trí: Chiếc áo nằm ở đâu? Trên cao, dưới thấp, ở giữa hay bên góc.

+ Màu sắc: Đỏ, trắng, xanh, vàng… hay là phối hợp nhiều màu.

+ Loại áo, kiểu áo: Sơ mi, hay áo phông, có cổ hay không cổ, dài tay hay ngắn tay…

– Tình huống 3: Tả người lực sĩ. Chú ý làm nổi bật các đặc điểm sau:

+ Độ tuổi? Cao hay thấp?

+ Các cơ bắp trên cơ thể?

+ Sức lực như thế nào? Mang nặng được bao nhiêu?

– Các tình huống khác:

+ Tả lại con mèo nhà em cho người bạn thích nuôi mèo.

+ Mẹ em vừa mua một cây mai để chưng tết. Tả lại cây mai đó cho bà nội em biết.

+ Tả lại không khí và quang cảnh trường em ngày khai giảng năm học mới cho một bạn ở xa biết.

+ Tả lại cánh đồng lúa vào mùa gặt..

Câu 2. Hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là”:

– Đoạn miêu tả Dế Mèn:

Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được là rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

– Đoạn miêu tả Dế Choắt

Cái chàng Dế Choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi lê. Đôi càng bè bè nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy tính rất lại ăn xổi ở thì (thật chỉ vì đau ốm luôn, không làm được) có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.

– Hai đoạn văn đó đã giúp cho người đọc hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế:

+ Dế Mèn khoẻ mạnh, cường tráng.

+ Dế Choắt nhỏ bé, gầy còm, ốm yếu.

– Những phương diện miêu tả giúp ta nhận rõ điều đó về hai chú dế: Hình dáng, đôi cánh, đội càng, bộ râu, tính tình.

III. Hướng dẫn luyện tập. Câu 1. Đọc kĩ các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Mỗi đoạn văn trên tái hiện điều gì? Chỉ ra những đặc điểm nổi bật về sự vật, con người, quang cảnh đã định miêu tả trong ba đoạn trên.

Đoạn 1: Tả về con vật

+ Tái hiện lại hình dáng Dế Mèn.

+ Đặc điểm nổi bật: Sự cường tráng của một chú dế thanh niên, sự cường tráng đó được tập trung thể hiện ở đôi càng và cái vuốt ở chân.

Đoạn 2: Tả về con người

+ Tái hiện hình ảnh chú bé Lượm (Em bé làm liên lạc).

+ Đặc điểm nổi bật: Sự hồn nhiên trong sáng trong tuổi đời và sự nhanh nhẹn tháo vát trong công việc.

Đoạn 3: Tả quang cảnh

+ Tái hiện cảnh sinh hoạt của loại chim sống ở ao hồ sau cơn mưa.

+ Đặc điểm nổi bật: Sự sôi động, ồn ào của không khí kiếm ăn của các loài chim.

Câu 2. Đặc điểm nổi bật của đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông và tả khuôn mặt của người mẹ.

a) Tả mùa đông

* Những đặc điểm cần chú ý:

– Bầu trời nhiều mây.

– Khí hậu lạnh lẽo, ẩm ướt.

– Chim chóc thưa thớt, vắng hắn.

– Cây cối già cỗi, trơ trụi lá.

– Sinh hoạt của con người..

[…] Bố tôi bảo chưa có mùa đông nào lạnh ghê gớm như năm nay. Quả thật mấy ngày nay không gian chỉ toàn màu xám xịt. Gió cuộn thành từng luống bàng bạc, cuốn theo bao nhiêu là đất bụi và lá rụng đã queo quắt màu nâu xỉn. Con đường làng phía xa lấp ló trong sương mù. Thỉnh thoảng lại nghe có tiếng cành cây gãy răng rắc. Một cơn gió lùa qua khe cửa mang thêm cái lạnh giá khiến tôi rùng mình dù đã mặc áo ấm và đang đứng trong nhà.

(Lê Huyền Trang – Trường THCS Hải Dương)

b) Tả người mẹ

* Những đặc điểm cần chú ý

– Khuôn mặt – Dáng người, độ tuổi – Nụ cười, ánh mắt

– Việc làm của mẹ, cử chỉ, tính tình.

Là một kiến trúc sư mới ngoài bốn mươi tuổi, nhưng mẹ được coi là người có năng lực trong một công ty xây dựng của thủ đô. Khuôn mặt của mẹ khắc khổ, người thấp đậm vững chắc. Mẹ nói những cô gái vùng chiêm trũng như mẹ đều phải gánh và đội nặng từ rất sớm. Cuộc sống của họ là sự vật lộn với đất đai và mưa nắng của quê hương. Có lẽ vì vậy mà mẹ sớm rèn được sự rắn rỏi và tự chủ cao. Bù lại đó, mẹ em có cái miệng nhỏ và tươi tắn, đôi mắt đen chan chứa tình cảm. Ở mẹ toát ra sự gần gũi và tin yêu. Nơi nhà em ở ai cũng quý mẹ em vì mẹ rất sẵn lòng giúp đỡ và chia sẻ với mọi người sự thiếu thốn về vật chất hay nỗi buồn khổ về tinh thần.

(Đỗ Hạnh Nguyên – Trường THCS Ngô Sĩ Liên, Hà Nội)

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Bài học đường đời đầu tiên

Theo chúng tôi

Top 6 Bài Soạn “Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả” Lớp 6 Hay Nhất 2022

Nội Dung Chính Của Bài Viết

I – Thế nào là văn miêu tả ?

Câu 1: Hãy đọc và suy nghĩ về các tính huống sau :

– Tình huống 1 : Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, làm thế nào để người khách nhận ra được nhà em ?

– Tình huống 2 : Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo ; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy xuống được chiếc áo mà em định mua ?

– Tình huống 3 : Một học sinh lớp 3 hỏi em : Lực sĩ là người thế nào ? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung ra được hình ảnh của một lực sĩ ?

Trong những tình huống trên, em đã phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu lên một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả.

Trả lời :

– Tình huống 1 : Muốn ông khách nhận ra được nhà em thì em phải miêu tả những đặc điểm tính chất nổi bật của con đường đến nhà để người khách có thể quan sát, hình dung và tìm được nhà.

– Tình huống 2 : Em phải miêu tả được những nét nổi bật phân biệt chiếc áo em định mua với những chiếc áo còn lại.

– Tình huống 3 : Người lực sĩ có những đặc điểm tính chất rất nổi bật về khả năng sức mạnh vì thế về hình thức cũng sẽ có những nét khác biệt so với người bình thường. Em hãy miêu tả những nét hình thể và việc làm của người đó.

– Một số tình huống tương tự : Kể lại cho một người bạn về ngôi trường mình đang học như thế nào ? Con mèo nhà em có những đặc điểm gì nổi bật ?

– Nhận xét về văn miêu tả : Văn miêu tả giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh…

Câu 2 : Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau:

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế ?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó ?

Trả lời :

– Đoạn văn miêu tả Dế Mèn : Từ đầu đến “đứng đầu thiên hạ rồi”.

– Đoạn văn miêu tả Dế Choắt : Từ “Cái chàng Dế Choắt” đến “nhiều ngách như hang tôi”.

a) Hai đoạn văn trên giúp ta hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế rất tương phản.

– Dế Mèn là chàng thanh niên cường tráng

– Dế Choắt là người yếu đuổi bẩm sinh

b) Những hình ảnh và chi tiết :

– Dế Mèn : đôi càng mẫm bóng; những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt; đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…

– Dế Choắt : người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sườn; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ; chỉ đào được cái hang nông,…

Ghi nhớ :

Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, … làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II – Luyện tập

Câu 1 : Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

Đoạn 1 :

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sứ lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua…

(Tô hoài)

Đoạn 2 :

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

(Tố Hữu)

Đoạn 3 :

Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

Câu hỏi :

Mỗi đoạn miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì ? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên.

Trả lời :

– Đoạn 1 :+ Tái hiện hình ảnh Dế Mèn

+ Đặc điểm nổi bật : một chàng dế thanh niên cường tráng, vừa to khỏe, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

– Đoạn 2 :

+ Tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc

+ Đặc điểm nổi bật : nhỏ bé nhưng thông minh, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3 :

+ Tái hiện quang cảnh ao hồ sau trận mưa lớn

+ Đặc điểm nổi bật : Các con vật đang ồn ào, náo động kiếm ăn : “họ cãi cọ om bốn góc đầm chỉ vì tranh nhau tép”.

Câu 2 : Đề luyện tập

a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào ?

b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào ?

Trả lời :

a) Những đặc điểm nổi bật của mùa đông :

– Bầu trời xám xịt, nặng nề

– Cảnh vật hoang tàn, vắng vẻ

– Gió lạnh thấu xương

– Đường lầy, ướt nhẹp

– Hoạt động đơn điệu của con người

– Người mặc đồ rét dày nên chậm chạp

b) Khuôn mặt mẹ cần chủ ý những đặc điểm :

– Đẹp dịu hiền, thân quen, gần gũi

– Các chi tiết như tóc, mắt, miệng, má cần được miêu tả có nét đặc trưng, không thể giống mẹ của người khác.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người ta.

2. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Tình huống 1 : Muốn cho khách nhận ra được nhà em, em phải chỉ cho khách đường đi tới nhà, đặc điểm của nhà mình, tức là phải miêu tả.

– Tình huống 2 : Muốn làm cho người bán lấy đúng chiếc áo em định mua, cần phải nói cho họ biết màu sắc, kích cỡ, vị trí của chiếc áo đó.

– Tình huống 3 : Muốn cho em học sinh đó hình dung được người lực sĩ, em phải nói về dáng vẻ bề ngoài, thân hình, đặc biệt là sức lực của người được gọi là lực sĩ.

– Tình huống khác : Bạn em không đi xem buổi biểu diễn của ca sĩ H, nhưng rất hâm mộ ca sĩ này. Bạn muốn em nói về ca sĩ đó sau khi đi xem về. Em phải làm gì để giúp bạn em.

2. Đoạn văn tả Dế Mèn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi. Đoạn văn tả Dế Choắt từ Bên hàng xóm đến như hang tôi.

a) Hai đoạn văn đó giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế.

Dế Mèn cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to và nổi từng tảng, hai cái răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi.

Dế Choắt ốm yếu, người gầy gò và dài lêu nghêu. Cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt có một mẩu. Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Tính nết ăn xổi ở thì.

b) Các chi tiết miêu tả về càng, cánh, râu, thân người và hình ảnh so sánh cộng với những chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được điều đó.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Đọc kĩ ba đoạn văn trích.Chú ý tìm hiểu xem, mỗi đoạn tả cái gì ? Đặc điểm nổi bật của điều được miêu tả. Từ đó rút ra kết luận :

– Đoạn 1 : Tả Dế Mèn, một chàng dế cường tráng. Đặc điểm nổi bật là to, khoẻ, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

– Đoạn 2 : Tả chú bé Lượm, nhỏ bé, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3 : Tả một vùng bãi ngập nước sau mưa. Một thế giới cua cá và thế giới chim muông ồn ào, huyên náo.

2. a) Về cảnh mùa đông, có thể nêu những đặc điểm

– Bầu trời âm u, nhiều mây.

– Gió lạnh, có thể có mưa phùn.

– Cây cối rụng lá trơ cành.

– Chim chóc bay đi tránh rét.

– Trong nhà, người ta đốt lửa sưởi.

b) Về khuôn mặt mẹ có thể chú ý tới các đặc điểm

– Hình dáng khuôn mặt (tròn, trái xoan…)

– Vầng trán

– Tóc ôm khuôn mặt hay được búi lên ?

– Đôi mắt, miệng

– Nước da, vẻ hiền hậu, tươi tắn…

Phần I: THẾ NÀO LÀ VĂN MIÊU TẢ? Trả lời câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Hãy đọc và suy nghĩ về các tình huống sau:

Tình huống 1: Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường nên em không thể đưa người khách đó về nhà được, em làm thế nào để người đó có thể nhận ra nhà em để tự tìm đến.

Tình huống 2: Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu, nhiều kiểu dáng, lại treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy đúng chiếc áo mà em định mua?

Tình huống 3: Một học sinh lớp 3 hỏi em: Người lực sĩ là nguời thế nào? Em phải làm gì để em học sinh ấy hình dung ra được một cách cụ thể hình ảnh của người lực sĩ?

Lời giải chi tiết:

– Tình huống 1: Muốn cho khách nhận ra nhà em, em phải miêu tả đặc điểm của căn nhà của em.

– Tình huống 2: Muốn người bán đưa cho em xem chiếc áo em thích, em cần chỉ cho họ biết kích cỡ, màu sắc, vị trí chiếc áo.

– Tình huống 3: Muốn học sinh đó hình dung được người lực sĩ em phải nói về dáng vẻ bên ngoài, thân hình, sức lực của người đó.

– Tình huống khác sử dụng tới văn miêu tả: Miêu tả về trường của em, miêu tả về địa điểm du lịch đẹp em từng đến tham quan.

Trả lời câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau:

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế không?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó.

Lời giải chi tiết:

a) Hai đoạn văn giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế rất dễ dàng.

b) Những chi tiết giúp em hình dung được điều đó:

– Dế Mèn: cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to, nổi từng tảng, răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi

– Dế Choắt gầy gò, ốm yếu, cánh ngắn ngủn, càng bè bè, râu cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ, tính nết ăn sổi ở thì.

Các chi tiết miêu tả về cánh, càng, râu, thân người, và các hình ảnh so sánh cộng với chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được diện mạo của các nhân vật.

II. LUYỆN TẬP Trả lời câu 1 (trang 16 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Đoạn 1:

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở kheo cứ cứng dẫn và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua …

(Tô Hoài)

Đoạn 2:

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

(Tố Hữu)

Đoạn 3:

Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

Mỗi đoạn văn miêu tả tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên.

Lời giải chi tiết:

– Đoạn văn 1: Tái hiện chân dung dế Mèn bằng nghệ thuật nhân hoá: khoẻ, đẹp, trẻ trung, càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt …

– Đoạn văn 2: Tái hiện hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, vui tính, hoạt bát, nhí nhảnh, như con chim chích …

– Đoạn văn 3: Tái hiện cảnh ao, hồ, bờ bãi sau trận mưa lớn. Thế giới loài vật ồn ào, náo động kiếm ăn.

Trả lời câu 2 (trang 17 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

– Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?

– Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt cùa mẹ thì em chú ý đến đặc điểm nổi bật nào?

Lời giải chi tiết:

* Có thể nêu một vài đặc điểm nổi bật của mùa đông:

– Lạnh lẽo và ẩm ướt: gió bấc và mưa phùn;

– Đêm dài, ngày ngắn;

– Bầu trời luôn âm u: như thấp xuống, ít thấy trăng sao, nhiều mây và sương mù;

– Cây cối trơ trọi và khẳng khiu, lá vàng rụng nhiều;

– Mùa của hoa đào, mai, mận, mơ…

* Có thể nêu một vài đặc điểm nổi bật của khuôn mặt mẹ:

– Điểm nổi bật trên gương mặt: vầng trán, đôi mắt…

– Miêu tả nụ cười của mẹ

– Mái tóc của mẹ màu gì, tóc xoăn, thẳng, hay ôm vào mặt…

I. Thế nào là văn miêu tả Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn 6 tập 2):

– Tình huống 1: Muốn cho khách nhận ra nhà em, em phải miêu tả đặc điểm của căn nhà của em.

– Tình huống 2: Muốn người bán đưa cho em xem chiếc áo em thích, em cần chỉ cho họ biết kích cỡ, màu sắc, vị trí chiếc áo.

– Tình huống 3: Muốn học sinh đó hình dung được người lực sĩ em phải nói về dáng vẻ bên ngoài, thân hình, sức lực của người đó.

– Tình huống khác sử dụng tới văn miêu tả: miêu tả về trường của em, miêu tả về địa điểm du lịch đẹp em từng đến tham quan.

Câu 2 (trang 15 sgk ngữ văn 6 tập 2)

– Đoạn văn miêu tả Dế Mèn ” từ đầu đến đưa cả hai chân lên vuốt râu”. Đoạn văn miêu tả Dế Choắt ” từ Cái chàng Dế Choắt đến nhiều ngách như tôi

a, Cả hai đoạn văn giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế

– Dế Mèn: cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to, nổi từng tảng, răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi

+ Dế Choắt gầy gò, ốm yếu, cánh ngắn ngủn, càng bè bè, râu cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ, tính nết ăn sổi ở thì.

b, Các chi tiết miêu tả về cánh, càng, râu, thân người, và các hình ảnh so sánh cộng với chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được diện mạo của các nhân vật.

LUYỆN TẬP Bài 1 (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2)

– Đoạn 1: Tả Dế Mèn, một chàng dế thanh niên cường tráng, vừa to khỏe, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn

– Đoạn 2: Miêu tả chú bé Lượm nhỏ bé nhưng thông minh, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3: Tả một vùng bãi ngập nước sau mưa, một thế giới ồn ào, náo động của những loài sinh vật nhỏ bé

Bài 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2)

Miêu tả về mùa đông, có đặc điểm:

– Trời ít nắng, thường âm u, có mây phủ

– Gió mùa đông lạnh, thỉnh thoảng kèm theo mưa phùn

– Cây cối trơ trụi lá

– Mọi người mặc nhiều áo ấm, hoặc sử dụng lò sưởi để tránh rét

Miêu tả về khuôn mặt mẹ, cần chú ý các đặc điểm sau

– Hình dáng gương mặt mẹ ( tròn, trái xoan…)

– Điểm nổi bật trên gương mặt: vầng trán, đôi mắt…

– Miêu tả nụ cười của mẹ

– Mái tóc của mẹ màu gì, tóc xoăn, thẳng, hay ôm vào mặt…

A. Kiến thức trọng tâm 1. Tìm hiểu ví dụ

Ví dụ 1:

Ví dụ 2:

– Hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động, đó là:

Đoạn miêu tả Dế Mèn: “Bởi tôi ăn uống điều độ…….đưa cả hai chân lên vuốt râu”.Đoạn miêu tả Dế Choắt: “Cái chàng Dế Choắt….như hang tôi”.– Qua hai đoạn văn này, giúp chúng ta hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế:

Dế Mèn khỏe mạnh, cường trángDế Choắt nhỏ bé, gầy gòm, ốm yếu.– Những hình ảnh và chi tiết giúp em hình dung điều đó:

Dế Mèn: đôi càng mẫn móng, những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt: đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…Dế Choắt: người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sường; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ, chỉ đào được cái hang nông…

2. Kiến thức văn miêu tả:

Văn miêu ta là loại văn nhằm giúp cho người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó tự hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.Sử dụng văn miêu tả khi: Cần tái hiện, giới thiệu về một đối tượng nào đó mà người khác chưa hình dung được.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI Câu 1: Trang 16 sgk Ngữ văn 6 – tập 2

Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: (SGK)

Mỗi đoạn trích miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật , con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên?

Bài làm:Đoạn 1:Tái hiện lại hình dáng Dế Mèn cường tráng, mạnh mẽChi tiết nổi bật: càng mẫm bóng, vuốt nhọn hoắt, đạp phanh phách..Đoạn 2:Tái hiện lại hình ảnh chú bé liên lạc (Lượm) nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.Chi tiết nổi bật: loắt chắt, xắc xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, mồm huýt sáo,…Đoạn 3:Tái hiện lại hình ảnh một vùng bãi ven ao, hồ ngập nước sau mưa.Chi tiết nổi bật: nước dâng trắng mênh mông, nước đầy, nước mới; cua cá tấp nập; nhiều loài chim kiếm mồi; tranh mồi cãi nhau om sòm…

Câu 2: Trang 17 sgk Ngữ văn 6 – tập 2Đề luyện tậpa) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào?Bài làm:– Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật như:Bầu trời nhiều mây hơnThời tiết lạnh lẽoNhững cơn gió lạnh rít lênCây cối già cỗi, trơ trụi láCon người thích thú khoác lên mình những bộ đồ ấm– Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật:Khuôn mặt hình trái xoanHai chiếc lúm đồng tiền xinh xắnChiếc răng khểnh rất duyên mỗi khi mẹ cườiTrên đôi mắt đã xuất hiện một vài nếp nhănĐôi lông mày dài và cong, sống mũi cao….

Phần I – THẾ NÀO LÀ VĂN MIÊU TẢ?

Câu 1 (Trang 15-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2)Hãy đọc và suy nghĩ về các tính huống sau :

Tình huống 1: Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, làm thế nào để người khách nhận ra được nhà em ?Tình huống 2: Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo ; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy xuống được chiếc áo mà em định mua ?Tình huống 3: Một học sinh lớp 3 hỏi em : Lực sĩ là người thế nào ? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung ra được hình ảnh của một lực sĩ ?Trong những tình huống trên, em đã phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu lên một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả.

Một số tình huống khác:Bạn thân em ở Sài Gòn hỏi em: Hồ Gươm đẹp như thế nào?Một bạn nhỏ hỏi em: Trông cây mía như thế nào?

Nhận xét: Văn miêu tả giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh,…

Câu 2: (Trang 15-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2)Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau :

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế ?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó ?

Đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt:Đoạn tả Dế Mèn: “Bởi tôi ăn uống điều độ … vuốt râu.”Đoạn tả Dế Choắt: “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò … hang tôi.”

a) Hai đoạn văn giúp em hình dung được: Dế Mèn trông rất khỏe khoắn còn Dế Choắt thì gầy gò, ốm yếu.b) Những chi tiết, hình ảnh giúp em nhận ra điều đó: Dế Mèn : đôi càng mẫm bóng; những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt; đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…Dế Choắt : người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sườn; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ; chỉ đào được cái hang nông,…

Phần II – LUYỆN TẬP

Câu 1: Trang 16-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: (SGK)

Mỗi đoạn trích miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật , con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên?

Mỗi đoạn miêu tả tái hiện lại:Đoạn 1: Miêu tả chân dung của Dế Mèn với mọi thứ đều khỏe, đẹp, mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt,…Đoạn 2: Hình ảnh chú Lượm bé nhỏ, nhanh nhẹn, hoạt bát và nhí nhảnh, yêu đời.Đoạn 3: Cảnh hồ, ao, bờ bãi sau trận mưa lớn. Các con vật đang ồn ào, náo động kiếm ăn.

Câu 2: (Trang 16-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2)a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?

b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào?

a) Nếu viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến, em sẽ nêu lên những đặc điểm như:

Mùa đông sẽ cho ta cảm giác lành lạnh, đặc biệt buổi sáng sẽ có sương mù.Trên hè phố, những hàng cây đang trút đi lớp lá vàng.Những cô bác nướng ngô, khoai sẽ nhanh tay quạt thật mạnh để có được những bắp ngô vàng và củ khoai thơm phức.b) Tả khuôn mặt của mẹ:

Khuôn mặt mẹ trông phúc hậu.Đôi mắt đen lấp lánh tình yêu thương.Mái tóc: đen, dài và mượt.Vầng trán mẹ rộng nhưng cũng đã xuất hiện một vài nếp nhăn.Đôi môi mẹ như bông hoa mới nở. Mỗi khi mẹ cười, để lộ ra hàm răng đều và trắng bóng.

Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Tự Sự Văn Lớp 6

1. Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự.

a. Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự.

– Trong giao tiếp hằng ngày mục đích và phương thức giao tiếp sẽ tạo ra một phương thức và yêu cầu giao tiếp nếu người nghe có nhu cầu muốn nghe kể chuyện hoặc có nhu cầu muốn giao tiếp thì người nói có thể nói những vấn để hoặc kể lại những câu chuyện mà người nghe muốn nghe hoặc rất hứng thú muốn nghe.

– Phương thức tự sự là những câu chuyện được người kể chuyện thâu tóm và kết lối thành một phần có mục đích và phù hợp với nhu cầu của người nghe.

– Phương thức tự sự có vai trò rất quan trọng trong việc truyền đạt thông tin tới người nghe và người đọc, những thông tin đó đáp ứng những nhu cầu của người nghe và giải quyết những nhu cầu cụ thể.

b. Biểu hiện của phương thức tự sự trong văn bản tự sự:

Phương thức tự sự thực chất là kể chuyện theo một phương thức từ đầu tới cuối và biết nhấn mạnh những chi tiết quan trọng. Mục đích của tự sự là giải thích về sự kiên hay câu chuyện đó.

Ví dụ trong bài Thánh Gióng: có thể kể theo phương thức tự sự kể lại quá trình Thánh Gióng ra đời như thế nào, quá trình mang thai và được sinh ra của Thánh Gióng, khi sinh ra có những biểu hiện lạ, khi nghe có giặc ngoại xâm tới xâm lược thì nhận đi đánh giặc ra sao, quá trình đánh giặc Thánh Gióng cần những điều gì,chiến đấu trong một hoàn cảnh như thế nào, kết thức chiến thắng của Thánh Gióng đã để lại bài học kinh nghiệm gì, đây là diễn biến và quá trình diễn ra của của chuyện.

Người đọc có thể kể theo trật tự thời gian hoặc nhấn mạnh từ những điều quan trọng tiếp đến nội dung của tác phẩm, làm như thế nào để nêu bật được ý nghĩa của bài Thánh Gióng, cội nguồn và nguồn gốc của dân tộc.

Bài tập.

1.. Phân tích phương thức tự sự: ông lão đi đốn cũi, do xa nên kiệt sức nên đã than thở muốn và thần chết đã xuất hiện ông lão sợ và tìm cách nói khác củi đi, và lấy lý do để thần mang vác vác củi hộ.

Câu chuyện có một ý nghĩa khi khó khăn con người thường than vãn nhưng khi nhắc tới sự sống thì ai cũng biết quý trọng.

2. Bài thơ dưới cũng được diễn đạt theo phương thức tự sự, bởi câu chuyện diễn ra theo một trình tự, từ việc bẫy cá để nhử con chuột nhưng do mèo con không chịu được sự thèm thuồng của mình nên đã nhảy vào bẫy ăn cá.

Câu chuyện kể về con mèo bị sập bẫy, Lan đã bẫy con cá vào bẫy hy vọng sẽ bắt được con chuột, nhưng chuột không sập bẫy đêm cô ta mơ sẽ được xử tử chuột nhưng sáng dậy thì thấy con mèo bị sập bẫy.

3. Cả hai văn bản trên đều là phương thức tự sự: cả hai đều là kể lại một câu chuyện hay kể lại một diễn biến của câu chuyện đó, đối với văn bản 1 đang kể lại quá trình tường thuật của trân đấu, văn bản 2 kể lại một quá trình lịch sử.

Việc kể lại câu chuyện có vai trò thâu tóm lại nội dung của câu chuyện, làm cho người nghe hiểu được nội dung và dễ dàng nắm bắt câu chuyện hơn.

4. Kể lại truyện con rồng cháu tiên: Lạc Long quân và âu cơ gặp nhau và nảy sinh tình cảm với nhau họ lấy nhau và sinh được bọc trứng nở ra 100 người con tiếp theo cuộc chia ly 50 con xuống biển, 50 con lên non.. nhưng họ vẫn đoàn kết và gắn bó với nhau, người con trai trưởng của lạc long quân và âu cơ được tôn lên làm vua và trở thành một ông vua tốt.

5. Bạn Giang là một người học giỏi, có những thành tích rất đáng kể Giang luôn giúp đỡ bạn bè trong lúc khó khăn vì vậy Giang được rất nhiều người quý.

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài 2: Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Tự Sự

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự

Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự I. Kiến thức cơ bản

Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến sự kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.

Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học Câu 1. Trong đời sống hàng ngày ta thường nghe những yêu cầu và câu hỏi như:

– Bà ơi! Bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi!

– Cậu kể cho mình nghe, Lan là người thế nào?

– Bạn An gặp chuyện gì mà lại thôi học nhỉ? v.v…

+ Đó là những điều trong cuộc sống mà người nghe muốn hiểu muốn biết – và người kể phải giải thích sự việc, để đáp ứng yêu cầu của người nghe.

Câu 2. Truyện Thánh Gióng cho ta biết về người anh hùng làng Gióng. Chuyện xảy ra vào đời Hùng Vương thứ 6, người anh hùng đó đã đánh đuổi giặc Ân cứu nước, sau khi đánh giặc xong Gióng đã bay về trời.

+ Truyện Thánh Gióng là truyện ca ngợi công đức của vị anh hùng làng Gióng vì:

– Chuyện giúp ta hiểu được chiến công và tài năng của vị anh hùng.

– Bày tỏ lòng yêu mến, cảm phục đối với Thánh Gióng.

Câu 3. Đặc điểm của phương thức tự sự. (xem phần Ghi nhớ) III. Luyện tập Câu 1. Đọc mẩu chuyện “Ông già và thần chết” trả lời câu hỏi

+ Trong truyện này phương thức tự sự được thể hiện bằng một số các sự việc, ta có thể sắp xếp như sau:

+ Câu chuyện này thể hiện lòng ham sống của con người khi vất vả mệt nhọc người ta muốn chết, nhưng khi đối diện với nó người ta cảm thấy sợ hãi.

Câu 2. Bài thơ sau đây có phải là văn bản tự sự không, vì sao? Hãy kể lại câu chuyện bằng miệng. Sa bẫy Bé Mây rủ mèo con Đánh bẫy bầy chuột nhắt Mồi thơm: Cá nướng ngon Lửng lơ trong cạm sắt. Lũ chuột tham hoá ngốc Chẳng nhịn thêm được đâu! Bé Mây cười tít mắt Mèo gật gù, rung râu. Đêm ấy Mây nằm ngủ Mơ đầy lồng chuột sa Cùng mèo con đem xử Chúng khóc ròng xin tha! Sáng mai vùng xuống bếp: Bẫy sập từ bao giờ Chuột không cá cũng hết Giữa lồng mèo nằm… mơ

(Nguyễn Hoàng Sơn, Dắt mùa thu vào phố)

+ Bài thơ trên là một văn bản tự sự vì nó bao gồm một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng là sự kết thúc đầy ý nghĩa.

+ Kể lại chuyện bằng văn xuôi: Bé Mây rủ mèo con đánh bẫy chuột nhắt bằng cá nướng để trong cạm sắt. Vì bé nghĩ lũ chuột tham lam sẽ không nhịn được thèm mà chui vào ăn. Bé cười vui vẻ còn chú mèo gật gù rung râu trước sáng kiến tuyệt vời.

Đêm ấy bé Mây nằm ngủ mơ thấy cảnh chuột nhắt chui đầy vào lồng bị sập bẫy, bé cùng mèo đen ra xử, lũ chuột nhắt khóc lóc van xin.

Sáng mai lúc tỉnh dậy bé Mây chạy xuống bếp thấy bẫy sập từ lúc nào, hỡi ơi chẳng thấy con chuột nào cả, chỉ thấy chú mèo đang nằm ở trong lồng sắt.

Câu 3. Hai văn bản sau đây có nội dung tự sự không? Vì sao? Tự sự ở đây có vai trò gì?

+ Hai văn bản:

– Huế: Khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba, và Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược.

+ Cả hai văn bản đều là văn bản tự sự nhưng có sự khác nhau về tính chất. Văn bản thứ nhất là một bản tin, văn bản thứ hai là một

Bài lịch sử.

+ Các sự kiện chính trong hai văn bản:

– Huế: Khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba.

– Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược.

Câu 4. Em hãy kể lại câu chuyện để giải thích vì sao người Việt Nam tự xưng là con Rồng, cháu Tiên.

+ Để kể lại câu chuyện này em phải liệt kê chuỗi sự việc diễn ra trong câu chuyện.

+ Chuỗi sự việc đó có thể sắp xếp như sau:

Câu 5. Trong cuộc họp lớp đầu năm, Giang đề nghị bầu Minh làm lớp trưởng, Giang có nên kể vắn tắt thành tích học tập của Minh không?

+ Tất nhiên là Giang rất nên kể vắn tắt thành tích học tập của bạn Minh rồi, có như vậy mới thuyết phục được các bạn vì sao Giang lại bầu Minh làm lớp trưởng.

+ Giang có thể kể thành tích học tập của bạn Minh qua các năm học trước, thái độ học tập, tinh thần giúp đỡ bạn bè v.v.

Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng

Theo chúng tôi