Xu Hướng 3/2023 # Tiếp Cận Chẩn Đoán U Lympho (Hodgkin Và Không Hodgkin) – Ung Thư Học # Top 4 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Tiếp Cận Chẩn Đoán U Lympho (Hodgkin Và Không Hodgkin) – Ung Thư Học # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Tiếp Cận Chẩn Đoán U Lympho (Hodgkin Và Không Hodgkin) – Ung Thư Học được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Triệu chứng lâm sàng 1.1. Cơ năng – Sờ thấy hạch ngoại vi: có thể gặp ở mọi vị trí trên cơ thể (cổ, nách, bẹn), hạch thường không đau, đây là triệu chứng khiến người bệnh đến khám phát hiện bệnh thường gặp nhất. – Đau: + Đau vùng nổi hạch sau khi uống bia, rượu không phải là một biểu hiện thường gặp, nhưng điển hình cho u lymphô Hodgkin (HL – Hodgkin Lymphoma). + Đau, cảm giác căng tức bụng do lách to, rối loạn chức năng ruột do hạch mạc treo hoặc biểu hiện tại mô bạch huyết thành ruột, hoặc do hạch sau phúc mạc chèn ép gây ứ nước thận. + Đau xương: có thể phản ánh tình trạng và vị trí xâm lấn hay thâm nhiễm tuỷ xương. + Đau thần kinh (neurogenic pain): biểu hiện thâm nhiễm tại tuỷ sống gây chèn ép hoặc thâm nhiễm các rễ dây thần kinh và đám rối hoặc thâm nhiễm màng não. + Đau lưng: gợi ý khối hạch lớn sau phúc mạc, thường kèm theo xâm lấn cơ thắt lưng chậu. 1.2. Toàn thân: + Hội chứng B: Sốt, vã mồ hôi ban đêm, và sụt cân (trên 10% cân nặng trong 6 tháng gần nhất) là những biểu hiện đặc trưng của u lymphô Hodgkin (HL) và không Hodgkin (NHL) thể tiến triển nhanh (Aggressive NHL), tuy nhiên, có thể bắt gặp với mọi thể mô bệnh học của u lymphô ở mọi giai đoạn bệnh. + Biểu hiện mệt mỏi, suy nhược có thể được ghi nhận, có thể không hoàn toàn tương ứng với mức độ thiếu máu. + Ngứa: đôi khi rất trầm trọng, có thể là dấu hiệu gợi ý chẩn đoán quan trọng của HL, đặc biệt với thể xơ nốt, có thể xuất hiện từ trước vài tháng đến vài năm cho đến khi được chẩn đoán bệnh. + Sốt Pel-Ebstein: sốt có tính chất chu kỳ 1-2 tuần, hiếm gặp nhưng đặc trưng cho HL.

Biểu hiện trên da trong u lymphô (NHL dòng tế bào T)

1.3. Thực thể: Thăm khám người bệnh nghi ngờ u lymphô cần được thực hiện đầy đủ và tỷ mỷ một cách hệ thống: – Khám hạch ngoại vi: + Thăm khám đầy đủ các vị trí: cổ, nách, ống cánh tay, bẹn đùi, khoeo. + Mô tả các đặc điểm của hạch sờ thấy về vị trí, kích thước, số lượng, mật độ, đau khi sờ nắn hạch. Hạch trong u lymphô đặc trưng bởi tính chất mật độ căng, đàn hồi (như hòn cao su), khác với hạch cứng chắc như “đá” trong ung thư biểu mô di căn hạch. + Hệ thống bạch huyết (mô lymphô) ngoài hạch ở vùng đầu mặt cổ (vòng bạch huyết Waldeyer) cũng không thể bỏ sót. Thăm khám kỹ lưỡng hơn vùng vòm mũi họng, họng miệng và hạ họng qua nội soi có thể được chỉ định khi cần thiết. – Cần khảo sát tình trạng lách to, tràn dịch (màng phổi, màng tim, màng bụng, màng tinh hoàn), các triệu chứng chèn ép (đau thần kinh, dấu hiệu chèn ép tuỷ sống, phù tay/chân, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, rối loạn lưu thông tiêu hoá…). 2. Chẩn đoán phân biệt 2.1. HL và NHL:

Bảng 1. So sánh u lymphô Hodgkin và không Hodgkin

Đặc điểm Hodgkin Không Hodgkin

  Thể tiến triển chậm Các thể khác

Vị trí khởi phát Hạch Ngoài hạch (xấp xỉ 10%) Ngoài hạch (xấp xỉ 35%)

Phân bố vị trí hạch Trục cơ thể (đường giữa) Xa trục cơ thể Xa trục cơ thể

Lan tràn qua các chặng hạch Liên tục Không liên tục Không liên tục

Thâm nhiễm thần kinh trung ương Hiếm (<1%) Hiếm (<1%) Ít gặp (<10%)

Thâm nhiễm gan Ít gặp Ít gặp

Thâm nhiễm tuỷ xương Ít gặp (<10%) Ít gặp (<20%)

Ảnh hưởng tiêu cực của thâm nhiễm tuỷ xương đến tiên lượng Có Không Có

Điều trị triệt căn với hoá trị Có Không Có

2.2. Với các nguyên nhân gây hạch to khác – Nhiễm trùng: tình trạng nhiễm virus (EBV, CMV, HIV, virus viêm gan) hoặc một số nhiễm trùng khác (giang mai, mycobacteria, Toxoplasma, Brucella, Rochalimaea hay nhiễm nấm) có thể giải thích cho hiện tượng nổi hạch ở một số bệnh nhân, đặc biệt với trẻ em. Tuy nhiên, những trường hợp này cần được thận trọng theo dõi sự thay đổi của triệu chứng tại hạch trong và sau khi tình trạng nhiễm trùng được giải quyết. Chỉ định sinh thiết hạch có thể cần thiết cho một số trường hợp. – Một số tình trạng bệnh lý có rối loạn miễn dịch hệ thống như viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjögren và lupus ban đỏ hệ thống, có thể kèm theo biểu hiện nổi hạch lành tính hoặc cũng có thể là u lymphô. Hạch không đối xứng, tăng kích thước nhanh, đòi hỏi chỉ định sinh thiết hạch chẩn đoán. – Nổi hạch toàn thân, dai dẳng có thể là một hình thái của hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) ở những người nhiễm HIV. Tuy nhiên, cần chú ý loại trừ các nguyên nhân khác dẫn đến biểu hiện này như các nhiễm trùng cơ hội, sarcoma Kaposi hoặc u lymphô. – Những vị trí nổi hạch thường lành tính gồm: + Vùng chẩm: chú ý nhiễm trùng tại da đầu. + Sau tai: nhiễm trùng da đầu hoặc nhiễm virus. + Hạch nhỏ vùng bẹn: thường không phát hiện nguyên nhân đặc biệt, tuy nhiên có thể gợi ý đến nhiễm trùng vùng sinh dục ngoài hoặc chi dưới. – Di căn hạch cổ: những trường hợp nổi hạch khu trú ở nhóm II, III cần loại trừ hạch di căn từ ung thư biểu mô vùng đầu cổ. (Xem bài Ung thư không rõ nguyên phát) 2.3. Khối trên đường giữa – U sau phúc mạc – Khối trung thất có thể xuất hiện trong nhiều bệnh cảnh lành tính cũng như ác tính (nguyên phát và thứ phát). 2.4. Lách to – Bình thường: có thể sờ thấy lách ở những người khoẻ mạnh, có thể hình mỏng, gầy. – Nhiễm trùng: hầu hết các bệnh nguyên vi khuẩn, ký sinh trùng được nhắc đến ở phần trên đều có thể gây ra tình trạng lách to, bên cạnh đó, phải kể đến những nguyên nhân như viêm nội tâm mạc, sốt rét, nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn sâu (áp xe). – Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (lách to sung huyết). – Bệnh lý tăng lắng đọng tại lách: bệnh Gaucher, lách to là triệu chứng nổi bật, tế bào điển hình thường được tìm thấy ở tuỷ xương trong hầu hết các trường hợp. – Ung thư hệ tạo máu, bao gồm bệnh bạch cầu và u lymphô. Di căn đến lách từ ung thư hắc tố và ung thư vú hoặc sarcoma nguyên phát tại lách cũng có thể gặp. – Rối loạn sinh tuỷ. – Bệnh tự miễn: viêm khớp dạng thấp (hội chứng Felty), lupus ban đỏ hệ thống, thiếu máu tan máu tự miễn có thể gây biểu hiện lách to, thường được chẩn đoán dựa trên bệnh sử cùng với các xét nghiệm đặc hiệu. – Những nguyên nhân khác: nang lách, nhiễm độc giáp, sarcoidosis, tan máu mạn tính (không do tự miễn) và bệnh amyloidosis là những nguyên nhân ít gặp có thể dẫn đến lách to. 3. Sinh thiết 3.1. Vị trí và phương pháp sinh thiết trong chẩn đoán u lymphô: – Mọi cơ quan, vùng mô nghi ngờ thâm nhiễm bởi tổn thương u lymphô đều có thể là lựa chọn cho vị trí sinh thiết chẩn đoán. Sinh thiết mở là phương pháp được khuyến cáo thực hiện, trong khi, xét nghiệm tế bào chọc hút kim nhỏ được sử dụng chủ yếu với ý nghĩa trong thăm dò đánh giá giai đoạn bệnh hoặc xác định bằng chứng tái phát. – Sinh thiết hạch ngoại vi: ưu tiên lựa chọn hạch lớn nhất, có thể tiếp cận được thuận lợi và an toàn nhất. Những hạch nghi ngờ có kích thước nhỏ hoặc hạch bẹn (rất thường gặp do nguyên nhân viêm mạn tính ở vùng sinh dục ngoài hoặc chi dưới) chỉ được lựa chọn khi không còn vị trí nào khả dĩ khác hoặc có đặc điểm gợi ý rõ rằng trên lâm sàng. – Sinh thiết tuỷ xương: thường sử dụng trong bilan đánh giá giai đoạn bệnh, tuy nhiên, cũng có thể mang lại thông tin có giá trị cho chẩn đoán xác định bệnh, đặc biệt trong những tình huống có biến đổi bất thường trong công thức máu ngoại vi. – Nội soi trung thất hoặc nội soi ngực (thủ thuật Chamberlain) với những bệnh nhân biểu hiện tại trung thất. – Nội soi ổ bụng: tiếp cận hạch ổ bụng, tổn thương gan, phúc mạc. – Nội soi dạ dày sinh thiết cũng với xét nghiệm Helicobacter Pylori rất giá trị trong chẩn đoán u MALT tại dạ dày. Trước những tổn thương đại thể dạng thâm nhiễm, việc lặp lại sinh thiết với mảnh bệnh phẩm được bấm sâu hơn và tiêu bản nhuộm immunoperoxidase (với kháng nguyên chung của bạch cầu và sợi keratin trung gian) có thể cần thiết để có thể phân biệt giữa chẩn đoán u lymphô với ung thư biểu mô dạ dày. Những tổn thương nghi ngờ u lymphô biểu hiện tại ruột non (dưới đoạn tá tràng) thường đòi hỏi phải sinh thiết mở, mặc dù, mẫu sinh thiết qua nội soi capsule cũng có thể gợi ý chẩn đoán u lymphô trong một số trường hợp. – Sinh thiết kim hoặc chọc hút kim nhỏ là một lựa chọn ít xâm nhập có thể đặt ra với những khối tổn thương sau phúc mạc và mạc treo, bên cạnh sinh thiết qua nội soi hoặc mổ mở. 3.2. Những thăm dò trên mẫu bệnh phẩm sinh thiết: – Mẫu mô sau khi sinh thiết cần được chuyển tới trung tâm giải phẫu bệnh trong thời hạn nhanh nhất có thể nhằm hạn chế việc phải bảo quản bằng dung dịch cố định. Mẫu mô còn “tươi” sẽ là điều kiện thuận lợi nhất với nhà giải phẫu bệnh, sẵn sàng cho các xét nghiệm cần thiết. – Một số nội dung chính trong tiến trình đánh giá bệnh phẩm sinh thiết tại trung tâm giải phẫu bệnh trong tình huống lâm sàng định hướng chẩn đoán u lymphô gồm: + Định týp miễn dịch với các kháng thể đơn dòng sử dụng kỹ thuật phân tích tế bào theo dòng chảy (flow cytometry). Những dấu ấn cần khảo sát đối với NHL gồm CD2 hoặc CD3, CD5, CD19 hoặc CD20 và CD23. Tế bào Reed-Sternberg (RS) kinh điển thường bộc lộ CD15 và CD30. Khi chưa thể đi đến kết luận sau khi tầm soát các dấu ấn trên, những dấu ấn bề mặt khác được cân nhắc lựa chọn phân tích bổ sung, đặc biệt với các thể hiếm gặp (ví dụ: tế bào diệt tự nhiên NK hoặc trong bệnh bạch cầu cấp tế bào tóc). + Những thăm dò phức tạp hơn như phân tích gen-phân tử, kính hiển vi điện tử… được sử dụng khi vấp phải những khó khăn trong chẩn đoán. + Nuôi cấy vi khuẩn một phần bệnh phẩm khi lâm sàng hoặc hình ảnh vi thể trên mẫu mô gợi ý nguyên nhân nhiễm khuẩn. 4. Chỉ định cận lâm sàng trong chẩn đoán u lymphô Bilan khảo sát giai đoạn bệnh được lựa chọn dựa trên bệnh cảnh lâm sàng, kết quả mô bệnh học và ý nghĩa của giai đoạn bệnh đối với kế hoạch điều trị. – Một số biến đổi bất thường huyết học, các rối loạn chuyển hoá cần được chú ý phát hiện, tránh bỏ sót trong bệnh cảnh u lymphô. 4.1. Khảo sát vùng đầu-cổ: – Siêu âm là phương tiện thông dụng và hữu ích trong đánh giá tình trạng hạch cổ. – Các thăm dò hình ảnh cắt lớp vùng đầu cổ (Cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ) được chỉ định cho những trường hợp hạch cổ phức tạp (nhiều hạch, kích thước lớn) hoặc nghi ngờ u lymphô biểu hiện tại hốc mũi, xoang cạnh mũi, ổ mắt hay vòng bạch huyết Waldeyer. – Nội soi tai mũi họng giúp thăm khám vùng hốc mũi, vòng Waldeyer, kết hợp sinh thiết chẩn đoán, theo dõi đáp ứng trong quá trình điều trị. 4.2. Khảo sát lồng ngực: – X-quang ngực: dấu hiệu hạch trung thất, rốn phổi, tràn dịch màng phổi, tổn thương nhu mô phổi. Một tổn thương dạng hang định hướng nhiều hơn đến nguyên nhân viêm so với u lymphô. – Cắt lớp vi tính ngực: được sử dụng rộng rãi trên thực hành lâm sàng, thay thế phim X-quang, cho phép đánh giá chi tiết hơn tổn thương nhu mô phổi và trung thất. – Nội soi, sinh thiết màng phổi giúp xác định tình trạng lan tràn màng phổi của u lymphô. 4.3. Khảo sát ổ bụng: – Siêu âm ổ bụng: có độ nhạy quá thấp để có thể sử dụng thường quy trong đánh giá hạch ổ bụng. Tuy nhiên, siêu âm cũng có thể hữu ích trong một số trường hợp tổn thương gan hoặc lách (phân biệt dạng nang, dạng đặc), và loại trừ nguyên nhân suy thận hoặc vàng da do tắc nghẽn. – Cắt lớp vi tính: có giá trị trong việc xác định tổn thương hạch lớn bất thường ở sau phúc mạc, mạc treo, rốn gan và những vị trí hạch khác. Cắt lớp vi tính với thuốc cản quang đường tĩnh mạch cũng có thể giúp phát hiện các tổn thương gan, lách hay thận. – Chụp mạch bạch huyết hiện nay không còn được sử dụng rộng rãi, được thay thế bởi nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh thông dụng hơn (cắt lớp vi tính). – Chụp cộng hưởng từ với thuốc đối quang mang lại những thông tin hữu ích giúp phân biệt tổn thương lành tính và ác tính ở gan. 4.4. Khảo sát ống tiêu hoá: – Thâm nhiễm mô bạch huyết của ống tiêu hoá ít gặp ở HL, ngược lại, phổ biến ở NHL. Những bệnh nhân u lymphô biểu hiện tại vòng Waldeyer, có triệu chứng tiêu hoá gợi ý, nhiều hạch lớn ổ bụng, thiếu máu thiếu sắt không có lý giải phù hợp, hoặc xuất huyết tiêu hoá, cần được thực hiện các thăm dò kiểm tra cẩn trọng toàn bộ ống tiêu hoá bằng nội soi (ống mềm, capsule) hoặc cắt lớp vi tính… – Một số trung tâm thực hiện khảo sát ống tiêu hóa thường quy cho những bệnh nhân u lymphô tế bào mantle. 4.5. Khảo sát hệ thần kinh trung ương: – Xét nghiệm dịch não tuỷ để loại trừ thâm nhiễm u lymphô màng não, được thực hiện một cách hệ thống đối với các bệnh nhân u lymphô Burkitt hoặc u nguyên bào lymphô và một số thể có độ ác tính trung gian và cao biểu hiện tại tinh hoàn hoặc xoang cạnh mũi (thể lymphô B), kèm theo thâm nhiễm tuỷ xương, hoặc biểu hiện tại nhiều vị trí ngoài hạch kèm theo tăng LDH. Trong những trường hợp kể trên, thâm nhiễm thần kinh trung ương được xác định với tỷ lệ gặp khoảng 5%. – Những trường hợp u lymphô trên bệnh nhân AIDS cần được khảo sát thêm với CT hoặc MRI não. Thăm dò chẩn đoán cần được tiến hành khẩn trương khi người bệnh có các dấu hiệu báo động như tăng áp lực nội sọ hoặc chèn ép tuỷ sống. 4.6. PET-CT (cắt lớp phát xạ positron) sử dụng chỉ điểm 18FDG, thay thế cho xạ hình kinh điển với Gallium (Ga 67), với độ nhạy tốt hơn trong việc phát hiện các tổn thương bị bỏ sót bởi các thăm dò hình ảnh khác và phân biệt hạch ác tính/lành tính với giá trị chẩn đoán xấp xỉ 95%. Tuy nhiên, giống với xạ hình Gallium, mức độ tin cậy của PET-CT thấp hơn với các thể u lymphô tiến triển chậm (indolent lymphoma). Kết quả dương tính giả có thể gây ra bởi tình trạng viêm, tình trạng tăng sinh niêm mạc ruột hay tuỷ xương phục hồi sau hoá trị cần được chú ý phân biệt. PET-CT hiện nay được xem như một tiêu chuẩn vàng trong đánh giá giai đoạn và theo dõi bệnh nhân u lymphô (Hệ thống đánh giá đáp ứng Lugano). 4.7. Các xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu: – Những bất thường về công thức máu: thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng hoặc giảm số lượng bạch cầu… – Huyết đồ phát hiện các tế bào lymphô bất thường lưu hành trong máu ngoại vi hoặc tăng bạch cầu lymphô ở một số bệnh nhân NHL thể tiến triển chậm cũng như thể tiến triển nhanh. – Tốc độ máu lắng, fibrinogen và một số chất phản ứng viêm cấp khác (acute phase reactant) tăng, phản ánh tình trạng diễn biến của bệnh, đặc biệt trong HL. – Men gan: không đáng tin cậy với ý nghĩa định hướng đến tình trạng thâm nhiễm u lymphô tại gan. Đáng lưu ý, tình trạng tăng phosphatase kiềm đi kèm với vàng da tắc mật điển hình đôi khi xuất hiện trong bệnh cảnh HL như một hội chứng cận u khi không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào của thâm nhiễm gan. Bên cạnh đó, tắc mật ngoài gan cũng có thể xuất hiện do khối cạnh rốn gan chèn ép. – Chức năng thận: Tăng nồng độ Creatinine và ure máu gợi ý tình trạng tắc nghẽn niệu quản hoặc, ít gặp hơn, u lymphô thâm nhiễm thận. Hội chứng thận hư điển hình có thể xuất hiện như một bệnh lý cận u trong HL và cả các thể NHL khác. – Acid uric huyết thanh: tăng uric máu là một biểu hiện phổ biến của NHL thể tiến triển nhanh và cũng có thể gặp với bệnh cảnh lan tràn của các thể u lymphô độ ác tính thấp. Đây là dấu hiệu cảnh báo tình trạng ly giải u, có thể diễn biến nặng khó lường trong quá trình điều trị nếu không được quan tâm, dự phòng tốt. – Nồng độ LDH (Lactate dehydrogenase) phản ảnh khối lượng và tốc độ phát triển của tế bào u, đặc biệt trong NHL các thể tiến triển nhanh, được xem là một yếu tố tiên lượng độc lập. – Globulin miễn dịch (Serum immunoglobulin): Tăng đa dòng gammaglobulin trong máu thường gặp ở cả HL và NHL. Đặc biệt, hạ gammaglobulin xuất hiện trong u lymphô tế bào nhỏ (SLLs) ở giai đoạn muộn của bệnh.

Biên soạn với sự tham khảo các tài liệu cập nhật đến tháng 3 – 2018: NCCN, Cẩm nang lâm sàng ung thư học UICC (Ver 9th), Cẩm nang lâm sàng Ung thư học (LIPPINCOTT WILLIAMS & WILKINS) phiên bản 7.

BSNT. Trần Trung Bách

Thông Số Ung Thư: Ung Thư Hạch Không Hodgkin

Số ca mắc mới và tử vong trên 100.000: Số ca mắc ung thư hạch không Hodgkin mới là 19,6 trên 100.000 nam và nữ mỗi năm. Số người chết là 5,6 trên 100.000 nam và nữ mỗi năm. Các tỷ lệ này được điều chỉnh theo độ tuổi và dựa trên các trường hợp và tử vong 2012-2016.

Nguy cơ mắc ung thư suốt đời : Khoảng 2,2% nam giới và nữ giới sẽ được chẩn đoán mắc ung thư hạch không Hodgkin tại một số thời điểm trong suốt cuộc đời của họ, dựa trên dữ liệu 2014-2016.

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư này : Năm 2016, ước tính có khoảng 694,704 người sống với ung thư hạch không Hodgkin ở Hoa Kỳ.

Thống kê tỷ lệ sống tương đối so sánh tỷ lệ sống sót của bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư với sự sống sót của những người trong dân số nói chung cùng tuổi, chủng tộc và giới tính và những người chưa được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Bởi vì số liệu thống kê sinh tồn dựa trên các nhóm lớn người, chúng không thể được sử dụng để dự đoán chính xác điều gì sẽ xảy ra với từng bệnh nhân. Không có hai bệnh nhân hoàn toàn giống nhau, và điều trị và đáp ứng với điều trị có thể khác nhau rất nhiều.

Dựa trên dữ liệu từ SEER 18 2009-2015. Con số màu xám đại diện cho những người đã chết vì ung thư hạch không Hodgkin. Con số màu xanh lá cây đại diện cho những người sống sót từ 5 năm trở lên.

Giai đoạn ung thư trong chẩn đoán, trong đó đề cập đến mức độ ung thư trong cơ thể, xác định các lựa chọn điều trị và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thời gian sống sót. Ung thư hạch không Hodgkin sớm hơn được phát hiện, cơ hội tốt hơn một người sống sót sau năm năm sau khi được chẩn đoán. Đối với ung thư hạch không Hodgkin, 24,6% được chẩn đoán ở giai đoạn I. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư hạch không Hodgkin giai đoạn I là 82,6%.

So với các bệnh ung thư khác, ung thư hạch không Hodgkin khá phổ biến.

Năm 2019, ước tính sẽ có 74.200 trường hợp mắc ung thư hạch không Hodgkin mới và ước tính 19.970 người sẽ chết vì căn bệnh này.

Ung thư hạch không Hodgkin phổ biến ở nam giới hơn nữ giới và trong số các cá nhân có nguồn gốc da trắng. Số ca mắc ung thư hạch không Hodgkin mới là 19,6 trên 100.000 nam và nữ mỗi năm dựa trên các trường hợp 2012-2016.

Ung thư hạch không Hodgkin là nguyên nhân hàng đầu thứ tám gây tử vong do ung thư ở Hoa Kỳ. Số ca tử vong là 5,6 trên 100.000 nam và nữ mỗi năm dựa trên các trường hợp tử vong 2012-2016.

Theo dõi số ca mắc mới, tử vong và sống sót theo thời gian (xu hướng) có thể giúp các nhà khoa học hiểu liệu tiến trình đang được thực hiện và khi cần nghiên cứu bổ sung để giải quyết các thách thức, như cải thiện sàng lọc hoặc tìm ra phương pháp điều trị tốt hơn.

Hình: Hình ảnh này cho thấy các hạch bạch huyết trên và dưới cơ hoành. Nó cũng cho thấy các mạch bạch huyết, amidan, tuyến ức và lá lách.

Ung thư hạch là ung thư bắt đầu trong các tế bào của hệ thống bạch huyết. Hệ thống bạch huyết là một phần của hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Bởi vì mô bạch huyết được tìm thấy khắp cơ thể, ung thư hạch có thể bắt đầu ở hầu hết mọi nơi.

Hai loại ung thư hạch chính là ung thư hạch Hodgkin và ung thư hạch không Hodgkin (NHL). Những điều này có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn.

Có nhiều loại NHL khác nhau hình thành từ các loại tế bào bạch cầu khác nhau (tế bào B, tế bào T, tế bào NK). Hầu hết các loại NHL hình thành từ các tế bào B. NHL có thể không lịch sự (tăng trưởng chậm) hoặc hung hăng (tăng trưởng nhanh). Các loại NHL phổ biến nhất ở người trưởng thành là u lympho tế bào B khuếch tán lớn, thường xâm lấn và u lympho nang, thường không rõ ràng.

CHUYÊN KHOA NỘI TỔNG HỢP – BS LÊ THƯỢNG VŨ 80/23 Trần Quang Diệu, Phường 14 , Quận 3 , Hồ Chí Minh website: https://ungthuphoi.org/

Bact: Phương Pháp Tiếp Cận Sinh Học Để Điều Trị Ung Thư

BACT có nghĩa là gì? BACT là viết tắt của Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của BACT được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài BACT, Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

BACT = Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư

Tìm kiếm định nghĩa chung của BACT? BACT có nghĩa là Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của BACT trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của BACT bằng tiếng Anh: Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Như đã đề cập ở trên, BACT được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư. Trang này là tất cả về từ viết tắt của BACT và ý nghĩa của nó là Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư. Xin lưu ý rằng Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư không phải là ý nghĩa duy chỉ của BACT. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của BACT, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của BACT từng cái một.

Ý nghĩa khác của BACT

Bên cạnh Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư, BACT có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của BACT, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Phương pháp tiếp cận sinh học để điều trị ung thư bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Sự Thật, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Thận

Phương pháp điều trị và tiên lượng (khả năng phát triển của bệnh) đối với ung thư thận giai đoạn sớm và giai đoạn muộn rất khác nhau.

Ung thư thận phát hiện sớm khi kiểm tra sức khỏe định kỳ có tỷ lệ chữa khỏi cao và hiếm khi cần thực hiện hóa trị và xạ trị. Tuy nhiên, ung thư thận ở giai đoạn muộn có thể kéo theo kết quả kém khả quan hơn rất nhiều và công tác quản lý bệnh thường tập trung vào việc tạo sự thoải mái cho bệnh nhân.

Điều trị ung thư thận bằng liệu pháp toàn thân

Hóa trị có rất ít vai trò trong việc điều trị ung thư thận. Các phương pháp điều trị toàn thân khác như sử dụng chất ức chế đa kinase có thể giúp kiểm soát bệnh thận giai đoạn muộn. Xạ trị có vai trò giúp ngăn ngừa ung thư thận lan rộng. Ở những bệnh nhân mắc ung thư thận giai đoạn cuối khi ung thư đã lan đến cột sống hoặc xương, xạ trị tại chỗ có thể giúp giảm nguy cơ chèn ép và gãy tủy sống xảy ra do ung thư phá hủy xương.

Cắt bỏ u nhỏ

Ở những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, có thể tiến hành cắt bỏ những khối nhỏ ở thận bằng các kỹ thuật như đốt bằng nhiệt cao tần (RFA) và áp đông. Những phương pháp này sử dụng nhiệt độ cao và thấp tương ứng để tiêu diệt các tế bào ung thư trong khi vẫn bảo tồn các mô thận còn lại. Khi được sử dụng trên những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, phương pháp này có thể mang đến tỷ lệ chữa khỏi trong thời gian dài khả quan.

Các kỹ thuật tiên tiến để điều trị ung thư thận giai đoạn sớm

Phẫu thuật (nội soi) xâm lấn tối thiểu cắt một phần thận đã thay đổi cách thức kiểm soát các u kích thước nhỏ hoặc ung thư thận giai đoạn sớm. Thông thường, bệnh nhân mắc ung thư thận sẽ được cắt bỏ bên thận bị ảnh hưởng thông qua phẫu thuật (phẫu thuật cắt toàn bộ thận). Trong phẫu thuật cắt một phần thận, một phần của thận bị ảnh hưởng sẽ được giữ lại vì bác sĩ phẫu thuật sẽ chỉ cắt bỏ u. Thủ thuật này có thể giúp bảo tồn mô thận và giảm nguy cơ phải lọc thận ở những bệnh nhân bị suy thận từ trước.

Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận thường yêu cầu thời gian lưu viện ngắn hơn, đồng thời giúp giảm triệu chứng đau sau phẫu thuật do vết mổ nhỏ hơn nhiều so với phương pháp phẫu thuật mở truyền thống. Quá trình hồi phục sau phẫu thuật có xu hướng nhanh hơn so với phẫu thuật mở truyền thống và bệnh nhân có thể trở lại với hoạt động bình thường nhanh hơn.

Các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ chữa khỏi bằng phẫu thuật nội soi cắt một phần thận và phẫu thuật cắt toàn bộ (toàn phần) thận là như nhau.

Phòng ngừa ung thư thận

Do nguyên nhân gây ung thư thận vẫn còn là một ẩn số nên chưa có phương pháp phòng ngừa ung thư thận nào đã được chứng minh. Việc duy trì kiểm soát huyết áp tốt và bỏ hút thuốc có thể giúp giảm nguy cơ ung thư thận. Chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục thường xuyên và ngủ đủ giấc cũng là những bước có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư nghiêm trọng.

Thông tin do Bác sĩ Poh Beow Kiong, bác sĩ tư vấn niệu khoa của Bệnh viện Gleneagles cung cấp.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tiếp Cận Chẩn Đoán U Lympho (Hodgkin Và Không Hodgkin) – Ung Thư Học trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!