Bạn đang xem bài viết Thông Báo Thể Lệ Cuộc Thi Tìm Hiểu Lịch Sử Đảng Bộ Tỉnh Bình Dương (1975 được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Căn cứ vào Quyết định số 318/QĐ-TU ngày 28-11-2011 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc thành lập Ban tổ chức cuộc thi tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010); nhân dịp kỷ niệm 82 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3.2.1930 – 3.2.2012), Ban tổ chức cuộc thi tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương phát động cuộc thi tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010).
1. Đối tượng dự thi:
– Tất cả công dân Việt Nam (từ 15 tuổi trở lên) đang sinh sống, làm việc và học tập trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
– Các thành viên trong Ban tổ chức, Ban giám khảo, Tổ thư ký không được tham dự cuộc thi.
2. Hình thức và điều kiện dự thi:
– Bài dự thi hợp lệ phải bảo đảm tất cả các quy định sau:
– Nội dung bài dự thi phải trả lời đầy đủ 9 câu hỏi, có đánh số trang.
– Bài dự thi cần ghi rõ họ tên thật, giới tính, tuổi, nghề nghiệp, đơn vị học tập, công tác, nơi thường trú, số điện thoại (nếu có) hoặc cách liên lạc nhanh nhất trên trang đầu bài dự thi.
– Câu 9 không được có nội dung, câu từ giống với các bài dự thi khác hoặc sao chép từ những bài viết đã được đăng trên báo, tạp chí, internet…
* Bài dự thi có thể gửi trực tiếp hoặc gửi bưu điện theo địa chỉ sau: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bình Dương, số 37/1, đường Hoàng Hoa Thám, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
– Ngoài bì thư ghi rõ: Bài dự thi tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010).
– Bài dự thi của tập thể do các cơ quan, đơn vị, các ban, ngành, đoàn thể; các huyện (thị), xã (phường, thị trấn) phát động cần ghi rõ tên, địa chỉ đơn vị và tập hợp số lượng bài dự thi, cử người đến ký nộp bài dự thi của tập thể (tất cả các bài dự thi cho vào chung một phong bì lớn).
– Ban tổ chức sẽ không trả lại những bài tham gia dự thi.
3. Cơ cấu giải thưởng:
* Cá nhân:
– 1 giải nhất: 5.000.000 đồng
– 3 giải nhì, mỗi giải: 4.000.000 đồng
– 6 giải ba, mỗi giải: 3.000.000 đồng
– 150 giải khuyến khích, mỗi giải: 500.000 đồng
– 2 giải người cao tuổi nhất, mỗi giải: 800.000 đồng
– 2 giải người nhỏ tuổi nhất, mỗi giải: 800.000 đồng
* Tập thể (dành cho các đơn vị có số lượng bài tham gia nhiều nhất và có bài dự thi đoạt giải)
– 1 giải nhất: 5.000.000 đồng
– 2 giải nhì, mỗi giải: 4.000.000 đồng
– 3 giải ba, mỗi giải: 3.000.000 đồng
– 5 giải khuyến khích, mỗi giải: 1.000.000 đồng
4. Thời gian:
– Ban tổ chức cuộc thi tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975- 2010) nhận bài dự thi từ ngày ra thông báo cuộc thi (15-2-2012 ) đến 17 giờ ngày 30-6-2012 (căn cứ theo dấu bưu điện).
– Kết quả cuộc thi dự kiến được công bố vào trung tuần cuối tháng 8-2012 trên Báo Bình Dương, Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương. Riêng các cá nhân ở xa (đoạt giải) sẽ được Ban tổ chức cuộc thi gửi thư báo sớm để kịp đến dự lễ tổng kết trao giải.
– Lễ tổng kết trao giải dự kiến tổ chức vào dịp kỷ niệm 67 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2-9 (Ban tổ chức cuộc thi sẽ có thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh).
5. Các câu hỏi thi được gửi kèm theo thông báo thể lệ và được đăng, phát trên Báo Bình Dương, Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương, website Bình Dương.
BAN TỔ CHỨC CUỘC THI
Câu hỏi cuộc thi Tìm hiểu lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010)
(Kèm theo Thông báo số 01/TB-BTC ngày 15-2-2012 về thể lệ cuộc thi)
Câu 1: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào? Nhiệm vụ bức thiết của Đảng bộ, quân và dân tỉnh Sông Bé trong kế hoạch 5 năm (1976-1980) mà Đại hội đại biểu lần thứ nhất của tỉnh đã xác định là gì?
Câu 2: Hãy cho biết Đại hội đại biểu lần thứ mấy của Đảng bộ tỉnh là đại hội mở đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam; thời gian tiến hành đại hội?
Câu 3: Nêu những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu có ý nghĩa quyết định nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế – xã hội và quốc phòng – an ninh những năm 1986-1990 mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IV đã đề ra?
Câu 4: Hãy nêu tóm tắt những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện “Ba chương trình kinh tế” những năm 1986-1990?
Câu 5: Trình bày những phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và chủ trương của Đảng bộ Sông Bé về quốc phòng – an ninh giai đoạn 1991-1995?
Câu 6: Sau khi tách tỉnh (1-1-1997), thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, Bình Dương có những điều kiện thuận lợi gì? Thuận lợi nào có ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế?
Câu 7: Trình bày tóm tắt những thành tựu về phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh giai đoạn (2001-2005).
Câu 8: Hãy tóm tắt những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của Đảng bộ Bình Dương thời kỳ 1975-2010?
Câu 9: Nêu cảm nghĩ của ông (bà), anh (chị) sau khi đọc cuốn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) và cho biết điều tâm huyết của mình muốn góp ý với lãnh đạo tỉnh nhằm xây dựng và phát triển Bình Dương trong tương lai trở thành địa phương giàu, đẹp, văn minh, hiện đại. (Bài viết không quá 1.000 từ).
Bài Dự Thi Lịch Sử Đảng Bộ Tỉnh Bình Dương
Trường tiểu học Thanh An- Dầu Tiếng- Bình Dương
Họ và tên : Biện thanh Liêm
Chức vụ: Hiệu trưởng - Công đoàn viên
Số điện thoại: 0919. 332609
BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG (1975-2010)
****
Câu 1: Anh (chị) cho biết, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào? Nhiệm vụ bức thiết của Đảng bộ, quân và dân tỉnh Sông Bé trong kế hoạch 5 năm (1976 -1980) mà Đại hội đại biểu lần thứ nhất của tỉnh đã xác định là gì ?
Trả lời:
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ I họp tại Thị xã Thủ Dầu Một. Đại hội được tổ chức hai vòng:
– Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ I là sự kiện chính trị quan trọng nhất của địa phương – diễn ra trong hoàn cảnh sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta toàn thắng, đất nước thống nhất, cả nước bước vào giai đoạn mới – giai đoạn hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Nhiệm vụ của Đảng bộ, quân, dân trong kế hoạch 5 năm (1976-1980)
– Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo toàn diện của các cấp bộ Đảng, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động và kiện toàn thêm một bước tổ chức chính quyền nhân dân các cấp.
– Nắm vững và thực hiện tốt ba cuộc cách mạng, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, văn hóa, đẩy lên một bước phong trào thi đua lao động XHCN, cần kiệm xây dựng nhà nước. Lấy sản xuất nông nghiệp làm trung tâm, hoàn thành căn bản việc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
– Tiếp tục trấn áp bọn phản cách mạng, ra sức củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội ở cả nội địa và biên giới.
– Xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể ngày càng vững mạnh về số lượng cũng như chất lượng.
Câu 2: Anh (chị) cho biết, Đại hội đại biểu lần thứ mấy của Đảng bộ tỉnh là Đại hội mở đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cộng sản ViệtNam; thời gian tiến hành đại hội ?
Trả lời:
– Đại hội lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội mở đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cộng sản ViệtNam.
* Thời gian tiến hành Đại hội
Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Sông Bé lần thứ IV họp từ ngày 28/10- 01/11/1986 tại Thị xã Thủ Dầu Một. Về dự Đại hội có 358 đại biểu, thay mặt cho hơn 10.500 đảng viên trong toàn tỉnh. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệp kỳ IV (11/1986-12/1991) gồm 58 đồng chí, trong đó có 13 đồng chí là ủy viên dự kuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Luông tiếp tục được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy. Đồng chí Lê Văn Thâm được bầu làm Phó bí thư Thường trực Tỉnh ủy. Đồng chí Trần Ngọc Khanh được bầu làm Phó bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngày 31/10/1989 đồng chí Trần Phong (Nguyễn Minh Triết) được Ban Bí thư chuẩn y giữ chức Phó Bí thư tỉnh ủy Sông Bé theo quyết định 791-NQNS/TW
- Đại hội Đại biểu lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội đổi mới cách suy nghĩ, cách làm; đổi mới tư duy kinh tế; đổi mới phong cách làm việc gắn bó với quần chúng; đổi mới tổ chức cán bộ và hành động theo quy luật, giải phóng cho kỳ được lực lượng sản xuất hiện có, khai thác và phát huy mọi tiềm năng của tỉnh để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, ổn định tình hình kinh tế, xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh .
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu có ý nghĩa quyết định nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng những năm 1986-1990 mà nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ IV đã đề ra?
Trả lời:
* 5 nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu quyết định tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng là:
- Kiên quyết điều chỉnh, bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng thực sự lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, gắn sản xuất với chế biến nhằm giải quyết một các hợp lý yêu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ, tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng phù hợp với nguyên liệu địa phương. Phấn đấu ổn định và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về chữa bệnh, đi lại, học hành, hưởng thụ văn hóa.
- Tạo sự chyển biến mạnh mẽ về mặt xã hội, tích cực thực hiện việc phân bổ lao động có việc làm, thực hiện mức sống công bằng, hợp lý, giảm hẳn sự chênh lệch giữa các nhóm dân cư, xây dựng quan hệ xã hội và nếp sống lành mạnh, khắc phục các hiện tượng tiêu cực, động viên mọi người nhất là thanh niên hăng hái lao động sáng tạo, sống có văn hóa, có lý tưởng, gắn bó với tiền đồ của cách mạng và Tổ quốc.
- Tạo sự tích lũy kinh tế địa phương và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, xây dựng thêm cơ sở vật chất của CNXH, xây dựng có mục tiêu, có trọng điểm, bảo đảm đầu tư có hiệu quả, nhanh chóng thu hồi vốn.
- Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa và nâng cao chất lượng quan hệ sản xuất, làm cho kinh tế XHCN thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; cải tạo và sử dụng hết khả năng các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ với thành phần kinh tế XHCN tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn, có hiệu quả cao. Hình thành đồng bộ cơ chế mới, thiết lập trật tự kỷ cương trong quản lý kinh tế, xã hội.
- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh, làm cho hai mặt không ngừng lớn mạnh, trên cơ sở phong trào an ninh quốc phòng toàn dân, tích cực giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ với cả nước và quốc tế được giao.
Câu 4: Anh (chị) hãy nêu tóm tắt những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện “Ba chương trình kinh tế” những năm 1986-1990?
Trả lời:
* Nội dung 3 chương trình kinh tế là:
Lương thực; thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
* Những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh tổ chức thực hiện 3 chương trình kinh tế:
Đầu năm 1987, Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo 3 chương trình mục tiêu lớn của tỉnh, gồm 7 đồng chí, do đồng chí Phó bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các đồng chí Tỉnh ủy viên phụ trách các ngành, tiến hành xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thiết thực nhằm thực hiện 3 chương trình mục tiêu lớn của tỉnh đạt kết quả; Tỉnh chỉ đạo xây dựng phương án thâm canh vùng lúa năng xuất cao ở hai huyện Tân Uyên, Bến Cát; tu bổ, xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ theo yêu cầu sản xuất tại địa phương.
* Ý nghĩa việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn
– Chương trình lương thực, thực phẩm không thể tách rời phát triển nông nghiệp toàn diện. Ngoài những cây con phục vụ trực tiếp nhu cầu thực phẩm như đã nói ở trên, chúng ta khuyến khích phát triển mạnh cây công nghiệp, trồng rừng để khai thác những tiềm năng to lớn của nền công nghiệp nhiệt đới theo thế mạnh của từng vùng, tạo ra nguồn sản phẩm hàng hóa đề trao đổi lấy lương thực, khắc phục khuynh hướng giải quyết lương thực theo lối khép kín, đồng thời tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nhất là tăng nhanh những sản phẩm có giá trị xuất khẩu.
– Về hàng tiêu dùng: Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng là một chương trình lớn, không chỉ có ý nghĩa cấp bách trước mắt, mà còn có ý nghĩa lâu dài và cơ bản. Đó là điều kiện để bảo đảm các nhu cầu đời sống hàng ngày của nhân dân. Cùng với lương thực, thực phẩm, bảo đảm tái sản xuất sức lao động; đồng thời đây cũng là lĩnh vực thu hút hàng triệu lao động, giải quyết việc làm cho nhân dân, từ đó tạo nguồn tích lũy và nguồn xuất khẩu quan trọng.
– Đối với hàng xuất khẩu: là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với nhiều mục tiêu kinh tế trong 5 năm (1986-1990) đồng thời cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ các quan hệ kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngành, các cấp. Nhiệm vụ đặt ra là tăng nhanh khối lượng hàng xuất khẩu, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu, khắc phục cung cách làm ăn kém hiệu quả, tình trạng phát tán lộn xộn, gây thiệt hại cả thị trường trong nước lẫn nước ngoài.
Đặc biệt đối với nước ta, từ nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN việc sử dụng đúng đắn các hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại để tranh thủ các yếu tố vật chất, kỹ thuật của các nước tiên tiến, nhanh chóng cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới XHCN là hết sức quan trọng.
Câu 5 : Anh (chị) trình bày những phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và chủ trương của Đảng bộ Sông Bé về quốc phòng an ninh giai đoạn 1991-1995 ?
Trả lời:
* Phương hướng nhiệm vụ chủ yếu về kinh tế trong 5 năm (1991-1995)
– Ổn định và phát triển kinh tế.
– Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
– Từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
– Vận hành thông suốt cơ chế quản lý mới.
Phương hướng trên đặt ra việc phát triển kinh tế, “ thực hiện tổng thể mục tiêu đạt mức sống khá giả” là nhiệm vụ hàng đầu. Xác định chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển đất nước. Tư tưởng chiến lược cho phát triển tỉnh Sông Bé bền vững.
+ Phát triển đi liền tăng trưởng kinh tế với giải quyết các mục tiêu cơ bản về xã hội.
+ Đầu tư mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng. Chiến lược phát triển kinh tế phải đạt yêu cầu bảo vệ và phát triển nguồn rừng.
+ Giúp đỡ và hướng dẫn người dân tạo thu nhập, khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình sản xuất trên cơ sở phát huy tiềm năng của từng ngành, từng vùng.
+ Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người dân tiếp thu khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
+ Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động .
(Tham khảo trang 322 – 323- LSĐ Bình Dươnng 1975-2010 và nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI.
* Những chủ trương của Đảng bộ Sông Bé về quốc phòng- an ninh (1991-1995)
– Các cấp ủy và chính quyền địa phương đã làm tốt việc phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc giáo dục quốc phòng toàn dân, trong đó xây dựng lực lượng ba thứ quân, theo hướng “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”.
– Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có những quyết sách mới, bảo đảm mọi điều kiện cho việc học tập, bồi dưỡng kiến thức quân sự, quốc phòng cho cán bộ chủ chốt từ cơ sở đến cấp tỉnh.
– Tỉnh đã chi hàng tỷ đồng để xây dựng các công trình phục vụ sẵn sàng chiến đấu; các công trình phục vụ sinh hoạt, học tập, huấn luyện bộ đội như các khu doanh trại khang trang, hệ thống điện, đường, sân bóng đá, bóng chuyền …tạo điều kiện cho các chiến sĩ được học tập, rèn luyện …
– Công tác xây dựng Đảng trong quân đội cũng được chú trọng; đẩy mạng công tác giáo dục quốc phòng rộng rãi trong nhân dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
– Quan tâm công tác bảo vệ an ninh nội bộ, bảo vệ Đảng bảo vệ chính quyền. Thực hiện tốt các nghị định của Chính phủ về trật tự an toàn giao thông đường bộ, giao thông đô thị.
– Công tác an ninh nội chính được đảng bộ thường xuyên theo dõi và trực tiếp lãnh đạo việc thụ lý, thi hành án đúng luật, hạn chế số vụ tồn đọng kéo dài.
– Đảng bộ quan tâm chỉ đạo công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
+ Nhiệm vụ đối với quốc phòng và an ninh Tổ quốc : Mỗi thanh niên rất cần nắm chắc mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nền QPTD trong thời kỳ mới, đó là: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; chủ động đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
Tăng cường QP-AN là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó quân đội nhân dân, công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Thanh thiếu niên, sinh viên học sinh cần nhận thức rõ và thực hiện :
+ Học tập quân sự, chính trị, rèn luyện thể lực do trường lớp và các hoạt động đoàn, địa phương tổ chức.
+ Chấp hành nghĩa vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Thường xuyên kiểm tra sức khỏe và chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập ngũ…
Câu 6: Sau khi tách tỉnh (01/1/1997), thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, Bình Dương có những điều kiện thuận lợi gì? Thuận lợi nào có ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế?
Trả lời:
* Những điều kiện thuận lợi cơ bản
– Bình Dương là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên, nhân lực, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam; có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật với các tỉnh liên vùng, ngoài vùng và cả quốc tế.
– Cơ sở hạ tầng về điện, đường giao thông, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học… đã bước đầu phát triển. Các khu công nghiệp ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng côngnghiệp hóa, hiện đại hóa. Nông nghiệp nông thôn có bước chuyển biến. Tỉnh có quan hệ kinh tế, thương mại với nhiều đối tác trong và ngoài nước.
– Hệ thống chính trị tương đối vững mạnh. Đảng bộ tỉnh đoàn kết thống nhất, có nhiều kinh nghiệm quý cả trong lãnh đạo chiến đấu và xây dựng, nhất là trong những năm đổi mới……
– Nhân dân Bình Dương có truyền thống yêu nước và cách mạng, lao động cần cù sáng tạo, có tinh thần đoàn kết, vượt khó khăn, một lòng tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam….
– Các lĩnh vực văn hóa- xã hội có bước chuyển biến tích cực. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Văn hóa, giáo dục, y tế đạt được những tiến bộ bước đầu.
* Thuận lợi có ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế là:
– Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, tỉnh có Nghị quyết Đại hội VII của Đảng và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2,3 (Khóa VII ).
– Các cơ chế và chính sách về kinh tế – xã hội đang dần dần hoàn thiện. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thu được những kết quả nhất định. Tạo cơ sở để tiếp tục phát triển.
– Nền kinh tế nhiều thành phần đang phát triển đúng hướng và có tăng trưởng với tốc độ cao và toàn diện. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ sở vật chất của tỉnh được tăng cường đầu tư theo hướng hiện đại, đảm bảo và phát triển nhanh.
Câu 7: Hãy trình bày tóm tắt những thành tựu về phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh giai đoạn ( 2001 -2005) ?
Trả lời:
* Những thành tựu về phát triển kinh tế từ 2001-2005 trên từng lĩnh vực
- Về công nghiệp: Trong những năm 2001-2005, nhờ kiên trì thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, công nghiệp Bình Dương phát triển nhanh, đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh nhà, tạo được bước phát triển đột phá; trở thành một địa phương có nhiều khu công nghiệp và nhiều cụm công nghiệp. Đến năm 2005 toàn tỉnh có 16 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 3.200 ha, thu hút 1.890 dự án trong nước với tổng số vốn đạt 15.733 tỷ đồng và 1.076 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn là 2.259tỷ USD.
+ Cùng với phát triển công nghiệp, các ngành tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Về nông nghiệp:
Nhờ phát huy nội lực bộ mặt nông nghiệp Bình Dương đã có sự thay đổi rõ nét. Dù tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giảm dần từ 15,1% năm 2001 xuống còn 8% năm 2005, nhưng do áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nên giá trị tuyệt đối của sản xuất nông nghiệp vẫn tăng khá. Ngành chăn nuôi tuy có khó khăn do giá cả không ổn định, do dịch cúm gia cầm … nhưng vẫn tiếp tục khẳng định là ngành có tốc độc tăng trưởng nhanh, bình quân hàng năm tăng 13,7% và từng bước tăng tỷ trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đến năm 2005, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 25% trong cơ cấu lao động chung của tỉnh. Giá trị sản xuất nông -lâm – ngư nghiệp tăng 6,3%; trong đó nông nghiệp tăng 6,1%, lâm nghiệp tăng 4,8% và ngư nghiệp tăng 8%. Cụ thể trên các ngành:
+ Trong trồng trọt đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ lương thực sang các cây trồng khác như cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều… Giá trị trồng trọt từ năm 2001-2005 tăng liên tục ở mức cao, đặc biệt là cây nguyên liệu cho công nghiệp và chế biến nông sản xuất khẩu.
+ Sản xuất lâm nghiệp có sự chuyển biến mạnh từ chỗ dựa vào các đơn vị quốc doanh khai thác rừng, đã chuyển hẳn sang quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng…Cơ chế công – nông – lâm kết hợp đã phát huy hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng rừng.
– Về chăn nuôi:
+ Mô hình chăn nuôi công nghiệp tập trung theo lối trang trại với quy mô lớn phát triển khá nhanh. Tập trung ở các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ ầu Một.
+ Chăn nuôi thủy sản cũng phát triển khá, diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2001 có 224 ha, năm 2005 đạt 351 ha. Sản lượng năm 2001 đạt 248 tấn năm 2005 tăng lên 2.583 tấn. Giá trị sản xuất năm 2001 đạt 7.970 triệu đồng, năm 2005 đạt 49.321 triệu đồng.
– Hoạt động thương mại – dịch vụ- du lịch của tỉnh cũng có bước phát triển khá.
+ Kinh doanh thương mại diễn ra sôi động, trên địa bàn tỉnh có 256 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trên 12.333 hộ kinh doanh cá thể, mức lưu chuyển hàng hóa đạt được trên 2.698 tỷ đồng, chiếm 66,9% tổng mức hàng hóa lưu chuyển hàng hóa chung của toàn tỉnh.
+ Hoạt động dịch vụ như du lịch, ăn uống, vận tải, bưu chính viễn thông … chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng đa dạng. Tổng giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 15,5% /năm, góp phần quan trọng vào chuyển dịch kinh tế của tỉnh; các ngành dịch vụ phát triển đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
+ Các hoạt động ngoại thương có nhiều khởi sắc, từ 2001 2005, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng cao và liên tục. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 42,4%. Năm 2005 đạt 3 tỷ 100 triệu USD, tăng gấp 5,8 lần so với năm 2000.
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một thành công lớn trong quan hệ đối ngoại của tỉnh, đứng thứ 4 cả nước. Từ 2001 – 2005 đã thu hút được 16.019,4 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước và có 705 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là 2 tỷ 625 triệu USD.
+ Hoạt động tín dụng, ngân hàng, tài chính: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm đạt từ 29-31%, tăng trưởng tín dụng từ 7-29%. Các dịch vụ tài chính, bảo hiểm có bước phát triển khá so với giai đoạn 1996-2000. (Tham khảo trang 492 đến 513- LSĐ Bình Dương 1975-2010) .
* Những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa – xã hội từ 2001-2005
– Trên lĩnh vực giáo dục – đào tạo: Hệ thống giáo dục đã phát triển khá ổn định và phân bố đều khắp từ thị xã, thị trấn đến các vùng sâu, vùng xa với trên 262 trường giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa và các trường chuyên nghiệp dạy nghề. Đội ngũ giáo viên các ngành học, bậc học ngày càng tăng về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng. Hàng năm, tỉnh đầu tư ngân sách cho giáo dục luôn duy trì ở mức 16-18% tổng chi toàn tỉnh.
+ Năm 2005, trên toàn tỉnh không còn phòng học tạm, đã đầu tư xây dựng 32,5% số trường có phòng học lầu. Năm 2000, toàn tỉnh chỉ có một trường tiểu học đạt chuẩn, đến năm 2005 toàn tỉnh có 27 trường đạt chuẩn quốc gia. Tháng 12-2003, tỉnh đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở (sớm hơn kế hoạch 2 năm).
+ Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tăng gấp 4 lần so với trước.
– Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được tăng cường về vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Đến năm 2005, tòan tỉnh có 9 bệnh viện, 6 phòng khám đa khoa khu vực và 89 trạm y tế xã, phường, thị trấn, trong đó có 62 trạm đạt chuẩn quốc gia về y tế (69,6%), 77 trạm y tế có bác sĩ (86,5%). Mỗi khu ấp đề có nhân viên y tế cộng đồng. Số giường bệnh ở cả 3 tuyến trong toàn tỉnh năm 2000 là 1.184 giường, năm 2005 là 1.750 giường; tỷ lệ giường bệnh là 20 giường /1 vạn dân. Đến năm 2005, toàn ngành cò 430 bác sĩ và người có trình độ trên đại học; 467 y sĩ, kỹ thuật viên, 481 y tá, hộ lý; số y, bác sĩ 10/1 vạn dân.
– Các hoạt động văn hóa – thông tin, thể dục- thể phát triển, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
+ Các chương trình phát thanh – truyền hình ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu được thông tin và giải trí của nhân dân. Năm 2005, hệ thống phát thanh – truyền hình, truyền thanh của tỉnh có 97 đơn vị gồm: 1 đài phát tranh truyền hình, 7 đài truyền thanh huyện, thị xã và 89 trạm truyền thanh xã phường, thị trấn.
+ Mạng lưới thông tin, báo chí ngày càng mở rộng , đặc biệt là tờ tin của các cơ quan phục vụ nhiệm vụ chính trị như: Báo Bình Dương đã phát triển thêm báo điện tử và trở thành nhật báo. Tạp chí của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh đựơc xuất bản, làm phong phú thêm các loại hình thông tin của mọi tầng lớp nhân dân.
+ Hoạt động thể dục – thể thao được xã hội hóa, thể dục thể thao quần chúng đã phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh và trở thành phong trào rộng khắp trong các cơ quan đơn vị, các địa phương. Số người tham gia luyện tập, rèn luyện sức khỏe thường xuyên chiếm trên 20% dân số, có khoảng 12,6% hộ gia đình tham gia thể thao thường xuyên. Đáng chú ý là thể thao thành tích cao tiến tục đựơc giữ vững được vị trí như: bóng đá, bóng bàn, Judo, điền kinh, thể dục thể hình, cờ vua…đã đạt nhiều thành tích cao trong các cuộc thi đấu ở trong nước và quốc tế. Từ năm 2001-2005, đạt trên 570 huy chương các loại, trong đó có 140 huy chương vàng và 79 huy chương bạc (có 96 huy chương tại các giải thi đấu quốc tế). Số vận động viên cấp 1 có 36 người.
– Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân: trong 5 năm (2001-2005) đã huy động hơn 626 tỷ đồng từ nhiều nguồn vốn cho các đối tượng nghèo vay, góp phần giảm trên 11.000 hộ nghèo (hoàn thành chỉ tiêu trước 2 năm so với kế hoạch). Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 33.000 lao động. Chú trọng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ. Tỷ lệ lao động qua đạo tạo đạt 38%.
+ Phong trào “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”, quỹ “ Ngày vì người nghèo” được nhân dân hưởng ứng. Đã vận động nhiều nguồn vốn xây dựng được 1.048 căn và sử chữa 407 căn nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách với tổng kinh phí gần 22 tỷ đồng, trao tặng nhiều sổ tiết kiện và 5.038 căn nhà đại đoàn kết trị giá 25,8 tỷ đồng. Tham khảo trang từ 514 đến 530 – Lịch sử Đảng bộ Bình Dương 1975-2010.
Câu 8: Hãy trình bày tóm tắt những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của Đảng bộ Bình Dương thời kỳ 1975-2010.
Trả lời:
* Những bài học kinh nghiệm
1- Đoàn kết thống nhất trong Đảng, trước hết là quan hệ đoàn kết trong các Ban Thường vụ, các cấp ủy là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền trong toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế – xã hội.
2- Quá trình Đảng lãnh đạo cũng là quá trình luôn tìm tòi, xây dựng phương thức lãnh đạo thích hợp của Ban Thường vụ và các cấp ủy trong toàn bộ hệ thống chính trị.
3- Trân trọng và phát huy những lợi thế so sánh trong thiên thời địa lợi và nhân hòa; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tổng hợp.
4- Trong lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội, đề cao và tuân thủ 5 nguyên tắc phát triển: Phát triển nhanh gắn với ổn định và bền vững. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ văn hóa và công bằng xã hội. Công nghiệp gắn với dịch vụ và đô thị, mở đường cho nông nghiệp và nông thôn phát triển. Xây dựng đồng bộ 3 loại hạ tầng: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa – xã hội và hạ tầng về các thể chế tài chính, tín dụng. Không xem nhẹ hoặc hy sinh bất kỳ lợi ích nào của người dân, lấy cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu cuối cùng hướng đến phát triển.
5- Thời kỳ mới, cán bộ mới. Khoan dung, trách nhiệm, quan tâm chăm sóc, bồi dưỡng các thế hệ kế thừa.
6- Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng an ninh. Luôn chủ động trên mọi mặt trận quốc phòng,an ninh trong điều kiện mới.
Câu 9: Nêu cảm nghĩ của ông (bà), anh (chị) sau khi đọc cuốn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) và cho biết điều tâm huyết của mình muốn góp ý với lãnh đạo tỉnh nhằm xây dựng và phát triển Bình Dương trong tương lai trở thành địa phương giàu, đẹp, văn minh, hiện đại ?
Trả lời:
Trong suốt chiều dài lịch sử, nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đã một lòng đi theo Đảng, vượt qua mọi gian nan thử thách, giành thắng lợi vẻ vang trong chiến đấu chống ngoại xâm cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tổng kết lại những trang sử hào hùng của Đảng bộ và nhân dân Bình Dương là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết cho cả hiện tại lẫn tương lai. Tỉnh ủy Bình Dương tổ chức phát hành cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1975-2010. Đây là cuốn sách viết về quá trình lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà trong 35 năm qua . Suốt 35 năm xây dựng và phát triển, Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đã nỗ lực khắc phục hậu quả chiến tranh, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để vươn lên thành một tỉnh năng động trong thu hút đầu tư cả trong nước và nước ngoài, chuyển đổi từ một tỉnh nông nghiệp thành một tỉnh công nghiệp tiêu biểu của cả nước.
Việc biên soạn, phát hành tập Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) góp phần giáo dục, động viên các thế hệ hôm nay và mai sau; ghi nhận công lao của các thế hệ cán bộ, đảng viên và nhân dân Bình Dương trong 35 năm qua; rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm vận dụng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời góp phần làm phong phú thêm lịch sử của toàn Đảng trong một thời kỳ mà tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động và thách thức nhưng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đã vượt qua và giành được những thắng lợi có ý nghĩa thời đại sâu sắc, đưa đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và có vị trí cao trên trường quốc tế.
Đặc biệt, việc phát hành cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) vào dịp kỷ niệm 66 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9 càng có ý nghĩa nhằm phát huy những thắng lợi của tỉnh nhà trong 35 năm qua mà lịch sử đã ghi nhận. Từ đó, tạo niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh, động viên mọi người hăng hái vượt qua những trở ngại, thử thách, tiếp tục giành những thắng lợi mới trong những giai đoạn lịch sử tiếp theo. Công trình này là một bức tranh tổng thể các phong trào cách mạng của quần chúng trên mọi lĩnh vực; sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền và quần chúng nhân dân đã vượt qua vô vàn gian khó, thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng; những bài học kinh nghiệm có giá trị cho cả hiện tại và tương lai từ thực tiễn hoạt động trong 35 năm, qua 9 kỳ đại hội của Đảng bộ Tỉnh. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương vẫn đang tiếp nối, hứa hẹn những thành tựu mới.
Nhìn lại quảng thời gian đã qua, Bình Dương thật sự đột phá vượt bậc từ thuần nông đi lên công nghiệp hóa (CNH). Từ CNH Sóng Thần đến KCN Việt Nam- Singapo (VSIP) với “Đại lộ Bình Dương” đã là một bước tiến vượt trội. Nhiều khu công nghiệp, đô thị, nhà cửa, trường học, nhà hàng… mọc lên hàng loạt. Cái được dễ thấy của Bình Dương là những tòa nhà cao tầng mọc lên ngày càng nhiều; là dòng người nối đuôi nhau ra về từ các khu công nghiệp sau một ngày làm việc. Cái được từ quá trình phát triển công nghiệp là làm thay đổi nhanh đời sống người dân cả vật chất lẫn tinh thần, làm cho bộ mặt đô thị thay đổi từng ngày. Bình Dương cũng đã và đang thực hiện những công trình nhà ở xã hội, cư xá công nhân để giữ chân người lao động; xây thêm trường học để đáp ứng nhu của con em công nhân …
Song song đó thì Bình Dương vẫn còn nhiều yếu kém như thiếu chỗ ở cho người dân, công nhân lao động, thiếu thư viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim… cho người dân lao động nơi đây. Những người đã góp phần không nhỏ công sức của mình, làm giàu cho đất nước như ngày hôm nay. Không chỉ thế, thêm vào đó chúng ta cần phải nhìn lại, đánh giá và khắc phục những gì đã và còn chưa làm tốt? Kinh tế công nghiệp đã thật sự bền vững với môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân chưa? Sự phát triển nguồn nhân lực và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có theo kịp với sự phát triển của xã hội?… Những hạn chế nêu trên chủ yếu xuất phát bởi nền hành chính của tỉnh còn thiếu tập trung, vận hành chưa khoa học và không mang yếu tố thân thiện với người dân. Nếu không nhanh chóng khắc phục, sẽ trở thành lực cản của sự phát triển và Bình Dương có thể tụt hậu vì yếu tố này.
Thanh An , ngày 12 tháng 5 năm 2012
Người viết
Biện Thanh Liêm
Thể Lệ Cuộc Thi Tìm Hiểu 80 Năm Lịch Sử Vẻ Vang Đảng Bộ Tỉnh Đắk Lắk (23
Ngày 3-2-2020, Ban Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu 80 năm lịch sử vẻ vang Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã ban hành thể lệ Cuộc thi tìm hiểu 80 năm lịch sử vẻ vang Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (23-11-1940 – 23-11-2020).
Điều 1: Đối tượng dự thi
– Cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân Đắk Lắk đang sinh sống, học tập, lao động trong và ngoài tỉnh.
– Người nước ngoài đang sinh sống, học tập, công tác tại tỉnh.
– Thành viên Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ thư ký Cuộc thi không được tham gia dự thi.
– Trên trang bìa của bài dự thi phải ghi rõ “BÀI DỰ THI TÌM HIỂU 80 NĂM LỊCH SỬ VẺ VANG ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK”; họ, tên, tuổi (ngày, tháng, năm sinh), giới tính, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú (hoặc địa chỉ nơi công tác), số điện thoại (nếu có).
– Ban Tổ chức Cuộc thi không trả lại bài dự thi.
Điều 3. Thời gian tổ chức Cuộc thi
Được tính từ ngày Ban Tổ chức tổ chức phát động Cuộc thi. Hạn cuối cùng nộp bài dự thi là ngày 15-9-2020 (căn cứ dấu theo bưu điện).
Điều 4. Nơi tiếp nhận bài dự thi 4.1. Cấp huyện và tương đương:
Bài dự thi của địa phương, đơn vị mình, nộp về Ban Tuyên giáo, Ban Tuyên huấn các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc. Riêng Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng ủy Đại học Tây Nguyên, nơi nộp bài dự thi của đơn vị do các đảng ủy quy định. Hạn cuối cùng là ngày 15-9-2020 (căn cứ theo dấu bưu điện).
– Sau khi tiếp nhận bài dự thi của địa phương đơn vị mình, Ban Tuyên giáo, Ban Tuyên huấn các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng ủy Đại học Tây Nguyên nộp bài dự thi về Ban Tổ chức Cuộc thi cấp tỉnh (qua Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) trước ngày 25-9-2020.
– Đối với các đối tượng dự thi ở ngoài tỉnh Đắk Lắk và người nước ngoài đang sinh sống tại tỉnh: gửi bài dự thi về Ban Tổ chức Cuộc thi cấp tỉnh (qua Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy). Hạn cuối cùng là ngày 15-9-2020 (căn cứ theo dấu bưu điện).
Địa chỉ nhận bài dự thi: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đắk Lắk, số 14 đường Lê Duẩn, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; điện thoại: 080.50538 – 0262.844.244.
Điều 5. Tổng kết, trao giải
Dự kiến tổ chức Lễ tổng kết, công bố và trao giải cho các tập thể, cá nhân có bài thi đạt giải vào dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (23-11-1940 – 23-11-2020) (sẽ thông báo cụ thể sau).
Điều 6. Cơ cấu và giá trị giải thưởng
6.1. Giải tập thể: 1 giải Nhất, trị giá 15 triệu đồng; 2 giải Nhì, trị giá 10 triệu đồng mỗi giải; 3 giải Ba, trị giá 7 triệu đồng mỗi giải (kèm theo Bằng khen của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); 5 giải khuyến khích, trị giá 3 triệu đồng mỗi giải (kèm theo Giấy chứng nhận của Ban Tổ chức Cuộc thi).
6.2. Giải cá nhân: 1 giải Nhất, trị giá 10 triệu đồng; 2 giải Nhì, trị giá 8 triệu đồng mỗi giải; 3 giải Ba, trị giá 5 triệu đồng mỗi giải (kèm Bằng khen của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); 10 giải Khuyến khích, trị giá 1 triệu đồng mỗi giải; kèm theo Giấy chứng nhận của Ban Tổ chức Cuộc thi.
Điều 7. Câu hỏi Cuộc thi Câu 1: Người dự thi hãy trình bày các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp tiêu biểu trước năm 1940 ở Đắk Lắk?
Câu 2: Người dự thi hãy trình bày quá trình thành lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên của tỉnh Đắk Lắk? Ý nghĩa sự kiện này đối với phong trào cách mạng của tỉnh?
Câu 3: Người dự thi cho biết từ khi thành lập đến nay, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã trải qua bao nhiêu kỳ đại hội? Thời gian, địa điểm tổ chức các kỳ đại hội? Nêu tên các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy qua các thời kỳ?
Câu 4: Người dự thi hãy trình bày những thắng lợi tiêu biểu của phong trào cách mạng tỉnh Đắk Lắk từ năm 1940 đến năm 1975, dưới dự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh? Nêu tóm tắt diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của Chiến thắng Buôn Ma Thuột, giải phóng tỉnh Đắk Lắk (10-3-1975)?
Câu 6: Người dự thi hãy nêu cảm nhận bản thân về truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng bộ tỉnh qua 80 năm hình thành và phát triển (không quá 3000 từ).
Câu 5: Người dự thi hãy nêu một số thành tựu nổi bật trên lĩnh vực kinh tế – xã hội của tỉnh Đắk Lắk sau 45 năm giải phóng (từ 1975 đến nay)?
Điều 8: Điều khoản thi hành
Thể lệ này thay thế Thể lệ số 02-TL/BTC, ngày 16-1-2020 của Ban Tổ chức Cuộc thi, có hiệu lực từ ngày ký và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
K.B
Quyết định của Ban Tổ chức Cuộc thi là quyết định cuối cùng.
Trong quá trình tổ chức Cuộc thi, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương, đơn vị, cá nhân phản ánh về Ban Ban Tổ chức Cuộc thi qua ( Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) để xem xét, quyết định.
Bài Dự Thi Tìm Hiểu Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Lịch Sử Đảng Bộ Tỉnh Bình Định
Cuộc thi “Tìm hiểu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Bình Định” được tổ chức nhằm hướng tới kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; 45 năm giải phóng tỉnh Bình Định, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước chào mừng Đại hội đảng các cấp.
Bài dự thi Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình ĐịnhA. CÂU HỎI
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam do ai sáng lập, vào thời gian nào và được thành lập trên cơ sở hợp nhất những tổ chức tiền thân nào?
Câu 2: Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam trải qua bao nhiêu kỳ Đại hội, vào thời gian nào, tại đâu? Nêu tên các đồng chí Tổng Bí thư (hoặc Bí thư thứ nhất) của Đảng từ khi Đảng ta được thành lập đến nay?
Câu 3: Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động vào ngày tháng năm nào? Nội dung chủ yếu các chuyên đề hàng năm đã học tập, quán triệt và làm theo từ khi Đảng ta phát động đến nay?
Câu 4: Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Bình Định có bao nhiêu chi bộ Đảng Cộng sản được thành lập? Nêu tên và thời gian thành lập? Ai làm Bí thư?
Câu 5: Tỉnh ủy lâm thời Bình Định thành lập vào thời gian nào? Các đồng chí ủy viên? Ai làm bí thư?
Câu 6: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa giành chính quyền toàn tỉnh Bình Định trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Câu 7: Nêu diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng toàn tỉnh Bình Định (31/3/1975)?
Câu 8: Từ khi thành lập đến nay Đảng bộ tỉnh Bình Định (cả giai đoạn tỉnh Bình Định và tỉnh Quảng Ngãi sát nhập thành tỉnh Nghĩa Bình 1975 – 1989) đã tiến hành mấy kỳ Đại hội? Nêu rõ thời gian từng kỳ Đại hội? Ở đâu? Ai làm Bí thư?
Câu 9: Nêu những kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Bình Định trong chặng đường 30 năm thực hiện nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đối mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đường lối của Đảng (1975 – 2005)?
Câu 10: Qua nghiên cứu, tham gia Cuộc thi “Tìm hiểu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Định”, anh/chị có những đề xuất, kiến nghị gì trong thời gian tới góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh Bình Định trong sạch, vững mạnh, xây dựng quê hương Bình Định ngày càng giàu đẹp, văn minh? (viết không quá 1.000 từ).
B. CÂU TRẢ LỜI Câu 1:
– Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập lãnh đạo và rèn luyện vào ngày 03/02/1930 . Tám thập kĩ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, xoá bỏ hoàn toàn chế độ thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
– Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng Cộng sản thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã chủ động tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7/2/1930.
Hội nghị đã quyết định hợp nhất các tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như là một Đại hội thành lập Đảng. Những văn kiện được thông qua tại Hội nghị hợp nhất do Nguyễn Ái Quốc chủ trì chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch hằng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
Câu 2:
89 năm kể từ khi thành lập đến nay (3/2/1930 – 3/2/2019), Đảng ta đã trải qua 12 kỳ Đại hội, mỗi kỳ Đại hội của Đảng đều gắn với những giai đoạn lịch sử, những thắng lợi, những thành tựu và những bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ I
Diễn ra từ ngày 28 đến ngày 31 – 3 – 1935 tại phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc). Tham dự có 13 đại biểu chính thức thay mặt cho 500 đảng viên trong nước và các Đảng bộ ở nước ngoài. Ban Chấp hành Trung ương gồm 9 ủy viên chính thức và 4 ủy viên dự khuyết. Đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ II
Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. , bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ III
Diễn ra từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội. Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IV
Diễn ra từ ngày 14-20/12/1976 tại Hà Nội. Bộ Chính trị gồm 14 đồng chí. Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ V.
Diễn ra từ ngày 27-31/3/1982 tại Hà Nội. Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 2 ủy viên dự khuyết, Ban bí thư gồm 10 đồng chí, đồng chí Lê Duẫn được bầu lại giữ chức vụ Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VI.
Diễn ra từ ngày 15-18/12/1986 tại Hà Nội. Có 1129 Đảng viên tham dự, thay mặt cho gần 1.9 triệu Đảng viên cả nước. Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 dự khuyết. Ban Bí thư gồm 13 đồng chí, đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII.
Diễn ra từ ngày 24-27/6/1991 tại Hà Nội. Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên (Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 Key VII tháng 11/1993 đã bầu bổ sung thêm 4 ủy viên Bộ Chính trị). Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII.
Đại hội diễn ra từ ngày 28/6-1/7/1996 tại Hà Nội. Đồng chí Đỗ Mười được bầu lại làm Tổng Bí thư (sau đó, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 Key VIII – tháng 12/1997, đồng chí Lê Khả Phiêu đã được bầu làm Tổng Bí thư).
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX.
Đại hội diễn ra từ ngày 19-22/4/2001 tại Hà Nội. Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X.
Đại hội diễn ra từ ngày 18-25/4/2006 tại Thủ đô Hà Nội. Bộ Chính trị gồm 14 thành viên và Ban Bí thư có 8 thành viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Key X.
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI
Đại hội lần thứ XI của Đảng chính thức diễn ra từ ngày 12 đến 19/01/2011 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình với sự tham dự của 1.377 đại biểu . Bộ Chính trị gồm 14 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII: Diễn ra từ 20/1 – 28/1/2016. Chiều ngày 27 tháng 01 năm 2023, ông Nguyễn Phú Trọng đã tái đắc cử chức vụ Tổng Bí thư.
Câu 3: Ngày 07/11/2006, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 06-CT/TW về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với mục đích làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, Start từ ngày 03/02/2007 và tổng kết vào ngày 03/02/2011, có sơ kết hàng năm vào dịp sinh nhật Bác (19/5).
Để tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/05/2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nhằm phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện cuộc vận động trong thời gian qua. Sau 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XI về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã đạt được kết quả bước đầu, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XI về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với 5 nội dung:
1- Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
2- Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục và có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
3- Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
4- Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp giữa “xây” với “chống”.
5- Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo.
Câu 4: Khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9.1939), phong trào cách mạng trong toàn quốc cũng như ở Bình Định chuyển vào hoạt động bí mật. Từ năm 1939 đến năm 1945, một số cán bộ Đảng đến Bình Định hoạt động gây cơ sở, các chi bộ Đảng được thành lập, Mặt trận Việt Minh và Ban cán sự Đảng của tỉnh được ra đời.
Bình Định là tỉnh có phong trào cách mạng phát triển khá sớm. Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, các cơ sở Đảng ở Bình Định được thành lập: Chi bộ Nhà máy đèn Quy Nhơn (3.1930); Chi bộ Cửu Lợi, Tam Quan, Hoài Nhơn (8.1930), Chi bộ Trường Quốc học, Quy Nhơn (11.1930).
Cuối năm 1938, Tỉnh ủy lâm thời Bình Định được củng cố gồm 3 đồng chí: Trần Lung, Trần Tín và Nguyễn Văn, do Trần Lung làm Bí thư. Khoảng tháng 9.1939, Chi bộ Cộng sản đầu tiên của công nhân đường sắt Bình Định được thành lập, do đồng chí Nguyễn Đình Thụ làm Bí thư.
Tháng 6.1940, Xứ ủy Trung Kì cử Trần Văn Ngoạn về Quy Nhơn giúp địa phương khôi phục cơ sở Đảng và phong trào quần chúng. Cuối năm 1940, Chi bộ Đảng được thành lập trong công nhân xưởng mộc Hiệp Thành (phường Đống Đa, Quy Nhơn) gồm 5 đảng viên do đồng chí Trần Văn Ngoạn làm Bí thư.
Đầu năm 1943, tại Nhà lao Quy Nhơn, một Chi bộ Đảng được thành lập, do đồng chí Võ Xán làm Bí thư.
Câu 5: Cuối năm 1938, Tỉnh ủy lâm thời Bình Định được củng cố gồm 3 đồng chí: Trần Lung, Trần Tín và Nguyễn Văn, do Trần Lung làm Bí thư. Đầu năm 1939, trước đòi hỏi mới của phong trào công nhân đường sắt, Xứ ủy Trung Kì xúc tiến một số biện pháp nhằm củng cố phong trào công nhân xe lửa đoạn Diêu Trì – Tháp Chàm. Khoảng tháng 9.1939, Chi bộ Cộng sản đầu tiên của công nhân đường sắt Bình Định được thành lập, do đồng chí Nguyễn Đình Thụ làm Bí thư.
Câu 6: Tại Bình Định, tối 13/8/1945, khi nhận được tin Nhật đầu hàng, Ủy ban vận động Việt Minh họp khẩn cấp tại ga Quy Nhơn. Hội nghị nhận định tình thế cách mạng đã xuất hiện, song việc chuẩn bị chưa đầy đủ. Cho nên, một mặt phải nhanh chóng tập hợp lực lượng, cử người gặp Ủy ban vận động cứu quốc tỉnh bàn kế hoạch phối hợp. Mặt khác, điều tra lại tình hình địch, nhất là nắm chắc thái độ, phản ứng của sĩ quan Nhật và tỉnh trưởng bù nhìn. Tuy chưa nhận được lệnh khởi nghĩa của Trung ương, nhưng căn cứ chỉ thị ngày 12/3/1945, hội nghị chủ trương: Dù tình hình nào cũng phải kịp thời phát động quần chúng vùng lên giành chính quyền trước khi quân Đồng minh đến địa phương. Hội nghị quyết định lập Ủy ban khởi nghĩa do đồng chí Võ Xán lãnh đạo, lập Đội tự vệ cứu quốc tập trung, thông báo tin Nhật đầu hàng Đồng minh cho các nhóm thanh niên yêu nước An Khê, Pleiku và Kon Tum.
Tại An Sơn, Hoài Nhơn, ngày 18/8/1945, Ủy ban vận động cứu quốc tỉnh họp nhận định: “Quần chúng và cán bộ thì sôi nổi và quyết tâm song phong trào so với các nơi khác còn yếu”. Hội nghị quyết định lập Ủy ban khởi nghĩa tỉnh, do đồng chí Trần Quang Khanh làm Trưởng ban. Ngày 21/6/1945, thường trực Ủy ban vận động cứu quốc tỉnh ra “chỉ thị sắt” đề ra một số chủ trương và biện pháp xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa.
Trước thời cơ chiến lược, hai tổ chức Việt Minh trong tỉnh không chỉ chưa thống nhất lực lượng, mà còn có những nhận định và chủ trương khác nhau về khởi nghĩa tại địa phương. Do đó, cuộc khởi nghĩa toàn tỉnh cũng có cách khác nhau. Ngày 31/8/1945, tại Diêu Trì, Tuy Phước cuộc họp liên tỉnh giữa đại biểu Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh Nguyễn Huệ với đại biểu Ủy ban vận động cứu nước tỉnh do đồng chí Trần Lương chủ trì. Đây là Hội nghị để củng cố sự đoàn kết nội bộ lực lượng cách mạng, thể hiện tinh thần trách nhiệm và ý thức đặt lợi ích cách mạng trên quyền lợi bộ phận của các tổ chức Việt Minh. Ngày 3/9/1945 tại sân vận động Quy Nhơn, với hơn 1000 tự vệ cứu quốc và tự vệ sắt tham gia mít tinh chào mừng thắng lợi cuộc khởi nghĩa toàn tỉnh. Trong ngày hội thắng lợi, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời mới của tỉnh lấy tên Tăng Bạt Hổ được thành lập, do đồng chí Trần Quang Khanh làm Chủ tịch.
Hơn một tuần lễ (23/8 – 31/8/1945), trước cơn bão táp của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và phong kiến từ làng xã đến huyện, tỉnh bị sụp đổ hoàn toàn, âm mưu phá hoại của bọn phản động bị đập tan, nhân dân Bình Định đã vùng lên giành chính quyền toàn tỉnh thắng lợi.
Câu 7: Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung Trung bộ, nối với Quảng Ngãi ở phía Bắc và Phú Yên ở phía Nam bằng đường số 1, với Gia Lai ở phía Tây bằng đường số 19. Sau khi Buôn Ma Thuật thất thủ, trên đường 19, địch tổ chức phòng ngự thành từng cụm, từng tuyến từ Phú Phong đến Phú An, trung tâm là cụm căn cứ Lai Nghi. Chúng còn lập hệ thống phòng thủ dọc theo bờ biển từ Diêu Trì đến đèo Cù Mông, đồng thời di chuyển một bộ phận về phía sau xây dựng tuyến phòng ngự mới tại Đèo Cả.
Liên tiếp trong tháng 3-1975, các đơn vị chủ lực Quân khu 5 cùng lực lượng vũ trang địa phương tiến công các cụm phòng ngự của địch trên đường số 1 cả từ hai phía Bắc, Nam và trên đường 19, loại khỏi vòng chiến đấu một bộ phận Sư đoàn 22 quân ngụy. Quân và dân địa phương tiến công và nổi dậy, tiêu diệt và bức rút hàng chục chốt điểm, giải phóng phần lớn nông thôn các huyện Phù Cát, An Nhơn, Hoài Nhơn, Tuy Phước, Bình Khê, Tam Quan, Bồng Sơn, Phù Mỹ.
5 giờ sáng 31-3-1975, Quân Giải phóng đồng loạt tấn công các tuyến phòng ngự vòng ngoài của địch đánh chiếm Lai Nghi, Phú Phong, núi Trà Lam Sơn, Đập Đá. 20 giờ ngày 31-3, các cánh quân của ta tiến vào thị xã Quy Nhơn. Số quân địch trấn giữ các căn cứ trong nội ô tổ chức kháng cự không thành công, tìm đường tháo chạy. Tỉnh Bình Định hoàn toàn giải phóng.
Thắng lợi to lớn, toàn diện và triệt để của Đảng bộ, quân và dân Bình Định là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố. Bên cạnh đường lối đúng đắn và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự chi viện to lớn và có hiệu quả của miền Bắc xã hội chủ nghĩa, sự hỗ trợ và hợp đồng chặt chẽ của các chiến trường, sự đóng góp máu xương của hàng vạn cán bộ, chiến sĩ Sư đoàn 3 Sao Vàng và con em đồng bào khắp mọi miền đất nước, còn bắt nguồn từ những nhân tố nội tại hết sức quan trọng. Đó là sự kế thừa tinh thần quật khởi của cuộc khởi nghĩa Tây Sơn để khơi dậy và phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí căm thù giặc sâu sắc, ý chí tự lực tự cường của Đảng bộ, quân và dân Bình Định với quyết tâm “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ, không có gì quý hơn độc lập tự do” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Đó còn là truyền thống đoàn kết nhất trí trong Đảng bộ và nhân dân đã được vun đắp và phát huy cao độ trong quá trình tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước, Đảng với dân một lòng, quân với dân một ý chí, tình đồng chí, nghĩa đồng bào, thủy chung son sắt, cùng đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, sống chết có nhau trong hoàn cảnh khó khăn gian khổ và ác liệt cũng như lúc giành được thắng lợi.
Câu 8: Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ I
Ngày 22/1/1947, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ nhất khai mạc tại thành Bình Định (An Nhơn).Đại hội bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 13 đồng chí, do đồng chí Trần Lê làm bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ II
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ II họp vào tháng 2/1949, tại thôn Dương Liễu, xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 19 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ III
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ III họp tháng 3/1950 tại trại Thiếu nhi Bác Hồ xã Cát Hanh, huyện Phù Cát.Trên cơ sở phân tích tình hình, đại hội đề ra những nhiệm vụ cụ thể trong năm 1950 và bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn được bầu lại làm Bí thư Tỉnh ủy.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ IV
Đảng bộ tỉnh lần thứ IV, họp tháng 12/1952 tại Đức Long, xã Ân Đức, huyện Hoài ÂnĐại hội đã bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 19 đồng chí do đồng chí Trần Quang Khanh làm Bí thư.
Cuối năm 1952, đồng chí Ngô Đức Đệ, Ủy viên Thường vụ khu ủy V, làm Bí thư thay đồng chí Trần Quang Khanh.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ V
Tháng 6/1960 tại Tu-kơ-Roong (Vĩnh Thạnh) Đảng bộ Bình Định tổ chức đại hội đại biểu lần thứ V (lần thứ nhất trong kháng chiến chống Mỹ). Đại hội bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 11 đồng chí (có 2 dự khuyết, 1 dân tộc thiểu số). Đồng chí Trần Quang Khanh, Khu ủy viên được bầu làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ VI
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI họp từ ngày 20 đến ngày 25/11/1964 tại thôn Nghĩa Nhơn, xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân. Giữa năm 1967, đồng chí Trần Quang Khanh chuyển công tác về Khu ủy, đồng chí Nguyễn Trung Tín làm Bí thư Tỉnh ủy.
Tháng 4/1968, đồng chí Đặng Thành Chơn (Tám Lý) ở khu ủy về làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ VII
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII họp vào Trung tuần tháng 11/1968 tại Trường Ðảng tỉnh bên bờ suối Kà Xom (Vĩnh Thạnh). Hơn 150 đại biểu thay mặt cho 4.974 đảng viên của 380 chi bộ, Đảng bộ cơ sở về dự.Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm có 22 đồng chí (20 chính thức, 2 dự khuyết, 1 dân tộc ít người, 1 nữ). Đồng chí Đặng Thành Chơn được bầu làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ VIII
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII họp từ ngày 10/10 đến ngày 14/10/1986 tại Quy Nhơn, Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 65 đồng chí (50 ủy viên chính thức, 15 ủy viên dự khuyết). Ban Thường vụ Tỉnh ủy có 14 đồng chí. Đồng chí Đỗ Quang Thắng được bầu làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ IX
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX họp từ ngày 6 đến 12/11/1973 tại làng K10, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh. Đồng chí Nguyễn Trung Tín được bầu làm Bí thư.Tháng 2/1976 Tỉnh Bình Định và tỉnh Quảng Ngãi được sát nhập thành tỉnh Nghĩa Bình Sau khi hợp nhất tỉnh, Thường vụ Khu ủy V có Nghị quyết công nhận Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm có 31 đồng chí (chưa kể 8 đồng chí quân sự còn chờ ý kiến quân khu ủy), đồng chí Võ Hanh (tức Võ) làm Bí thư Tỉnh ủy kiêm Trưởng ban Kiểm tra Đảng.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ X
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghĩa Bình lần thứ nhất (tỉnh Bình Định lần thứ X) họp từ ngày 10/10 đến ngày 20/10/1976 và từ ngày 23 đến ngày 27/3/1977 tại Quy Nhơn. Đại hội bầu Ban Chấp hành gồm 35 đồng chí (có 2 ủy viên dự khuyết), Ban Thường vụ gồm 9 đồng chí. Đồng chí Võ Văn Đinh được bầu làm Bí thư.
Tháng 3/1978, đồng chí Nguyễn Quang Lâm, Ủy viên Trung ương Đảng (Key IV) về làm Bí thư thay đồng chí Võ Văn Đinh.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XI
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XI (tỉnh Nghĩa Bình lần thứ II) họp từ 7 đến 11/11/1979 tại Quy Nhơn.Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 45 đồng chí (có 4 ủy viên dự khuyết). Đồng chí Nguyễn Quang Lâm (Tám Tú) được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy.
Tháng 1/1981, đồng chí Trần Kiên, Ủy viên Trung ương Đảng, về làm Bí thư Tỉnh ủy.
Tháng 5/1982, đồng chí Võ Trung Thành (Năm Vinh), Ủy viên Trung ương Đảng, về làm Bí thư Tỉnh ủy.
Tháng 8/1982, đồng chí Đỗ Quang Thắng làm Bí thư Tỉnh ủy thay đồng chí Võ Trung Thành từ trần.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XII
Họp từ ngày 31/1/1983 đến ngày 05/2/1983 tại Quy Nhơn. Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 47 đồng chí (2 đồng chí dự khuyết). Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 15 đồng chí. Đồng chí Đỗ Quang Thắng được bầu làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIII
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII họp từ ngày 10/10 đến ngày 14/10/1986 tại Quy Nhơn, Để lãnh đạo các mặt kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng Đảng của Đảng bộ Bình Định, ngày 4/4/1989, Bộ Chính trị ra quyết định số 612- QĐ/TW điều đồng chí Nguyễn Trung Tín, Ủy viên Trung ương Đảng – Bí thư Tỉnh ủy Lâm Đồng về làm Bí thư Tỉnh ủy Bình Định.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIV
Họp từ ngày 23/4 đến ngày 26/4/1991 tại thành phố Quy Nhơn Hội nghị đã bầu bổ sung 5 đồng chí vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Key XIV (Đặng Ngọc Biển, Nguyễn Minh Lân, Tống Nhuệ, Phạm Văn Thanh, Nguyễn Hữu Thiên).
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XV
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV họp từ ngày 7 đến ngày 9/5/1996 tại thành phố Quy Nhơn.Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 47 đồng chí. Đồng chí Tô Tử Thanh được bầu làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVI
Đại hội diễn ra từ ngày 7 đến 10/2/2001 tại Quy Nhơn, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI có 47 đồng chí, BCH bầu đồng chí Mai Ái Trực làm Bí thư.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVII
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVII diễn ra từ ngày 16 – 18.11.2005 tại Quy Nhơn , Đồng chí Nguyễn Xuân Dương tiếp tục được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy,
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVIII
Dễn ra từ ngày 27 – 29.10.2010 tại Quy Nhơn , Đồng chí Nguyễn Văn Thiện được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIX
Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIX sẽ diễn ra trong 3 ngày, từ ngày 14 – 16.10.2015, trong đó phiên trù bị diễn ra vào lúc 15 giờ ngày 14.10, đại hội chính thức diễn ra trong 2 ngày 15 – 16.10; địa điểm tổ chức Đại hội là Hội trường Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (TP Quy Nhơn). Đồng chí Nguyễn Thanh Tùng được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy.
…………..
Cập nhật thông tin chi tiết về Thông Báo Thể Lệ Cuộc Thi Tìm Hiểu Lịch Sử Đảng Bộ Tỉnh Bình Dương (1975 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!