Xu Hướng 12/2023 # Sự Khác Nhau Giữa ‘So’ Và ‘So That’ # Top 21 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa ‘So’ Và ‘So That’ được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chào các bạn đến với chuyên mục Văn Phạm Mỗi Ngày của Nhóm Dịch Thuật Lightway. Chuyên mục văn phạm mỗi ngày là nỗ lực nhằm cung cấp cho bạn đọc những điểm văn phạm ‘nhỏ nhưng có võ’ để từ đó cải thiện khả năng dịch thuật tiếng Anh của các biên dịch viên, những bạn tự học tiếng Anh hoặc tự học dịch thuật nói chung.

Hôm nay chúng ta sẽ nói về từ So.

Từ So được sử dụng rất thường xuyên trong đàm thoại hằng ngày, đến nỗi ngay cả những người bản xứ Mỹ cũng không để ý đến sự phức tạp của từ này.

Từ So này có (conjunction), với những nghĩa khác nhau. Nói chung thì từ So có khoảng 25 nghĩa, thật là một từ vựng tiềm ẩn sức mạnh.

Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói tới ba loại cụm từ (phases) với So mà người học tiếng Anh hay bị bối rối, đó là So, So that, và So + Tính từ/Trạng từ + that, sau đó sẽ cùng so sánh chúng với nhau.

Therefore…

Trước tiên hãy nói đến vai trò liên từ của So – tức là một từ nối hai hay nhiều thứ lại với nhau, như hai câu hoặc hai từ. Khi dùng So theo cách này thì nó sẽ có nghĩa tương tự như therefore… (vậy nên) hoặc “for that reason” (vì lý do đó)

Với ý nghĩa này thì So có thể liên kết hai câu lại với nhau và cho chúng ta thấy kết quả của thứ gì đó được nêu trong câu thứ hai. Thử ví dụ:

The apartment was too hot, so we opened the window

(Căn nhà nóng quá, nên chúng tôi đã mở cửa sổ)

Câu thứ nhất nêu tình huống: căn hộ nóng quá. Và được nối với câu thứ hai bằng từ So để dẫn đến hành động phát sinh từ tình huống ấy: mở cửa sổ.

In order to…

Bây giờ nói tới So that, cụm từ này sẽ bắt đầu một mệnh đề cho biết mối quan hệ giữa hai hành động. Nó nối một mệnh đề chính, hay một câu văn hoàn chỉnh, với một mệnh đề phụ thuộc (dependent clause), hay một câu

So that nghĩa là In order to (để…), trả lời cho câu hỏi Tại sao (Why?). Chúng ta dùng nó để bắt đầu một mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (clause of purpose). Thử lấy một ví dụ

It helps to lower blood sugar so that you feel less hungry.

(Cái đó sẽ giúp giảm đường trong máu để bạn ít cảm thấy đói)

Mệnh đề trạng ngữ trong câu này là so that you feel less hungry, cho ta biết mục đích của hành động nêu ra trong mệnh đề chính. Tại sao cái đó lại giúp giảm lượng đường trong máu? Để cảm thấy ít bị đói.

So that có thể đứng ở đầu câu nhưng người ta ít khi làm vậy vì sẽ làm câu nói nghe thiếu tự nhiên (stilted) đối với người Mỹ. Ví dụ:

So that you feel less hungry, it helps to lower blood sugar.

(Để thấy ít bị đói, cái đó sẽ giúp giảm lượng đường trong máu)

Một lưu ý quan trọng đó là từ that trong so that có thể lược bỏ trong văn nói. Như ví dụ trên có thể nói là:

It helps to lower blood sugar so you feel less hungry.

Nhưng nếu thiếu that thì làm sao chúng ta biết nó nghĩa là in order to? Có thể nhận ra nhờ vào một động từ khiếm khuyết (modal verd), thường trong dạng câu này sẽ có một động từ như vậy, chằng hạn như can, could, may, might, will v.v. Như là:

It helps to lower blood sugar so you can feel less hungry.

Động từ khiếm khuyết trong mệnh đề trạng ngữ trên là can.

To the level described (đến mức mà…)

Cuối cùng, chúng ta cùng cái trên, có thể nói đơn giản nghĩa của nó là “đến một mức độ đã định”. Dưới đây là một ví dụ

This morning, the construction was so loud that we could not sleep.

(Sáng nay, việc xây dựng ồn ào đến mức chúng tôi không thể ngủ được)

Câu này nghĩa là việc xây dựng ồn ào đến một mức độ ngăn không cho chúng ta ngủ được.

Trong cụm từ so gọi là “mệnh đề hoàn thiện” (complement clause), nhưng chúng ta sẽ tạm chưa bàn tới loại mệnh đề này trong bài học hôm nay.

Điểm quan trọng trong bài này đó là biết được từ that trong cụm từ này cũng có thể lược bỏ. Khi đó câu văn sẽ nghe thành:

This morning, the construction was so loud we could not sleep.

Vậy thì nếu bỏ that đi thì sao chúng ta biết nghĩa của nó. Bạn hãy nghe tính từ theo sau So. Tính từ trong câu trên là loud (ồn ào).

So sánh cả ba

Bây giờ chúng ta sẽ so sánh ba cụm từ trên. Hãy xem ba câu sau đây, tuy viết có vẻ giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau:

He is funny, so his friends laugh at him.

Nghĩa ở đây là: Anh ta hài hước, nên bạn bè cười anh ta.

Câu tiếp theo:

He makes jokes so that his friends will laugh.

Nghĩa là: Anh ta nói đùa (với mục đích) để bạn bè cười. Nó trả lời cho câu hỏi “tại sao anh ta nói đùa?”. Lưu ý đến động từ khiếm khuyết “will” trong mệnh đề trạng ngữ.

Câu cuối cùng:

He is so funny that his friends laugh at him.

Nghĩa là: Anh ta hài hước đến mức bạn bè cười anh ta

Chúng ta có thể thấy rằng cả ba cụm từ hôm nay đều có thể có động từ khiếm khuyết, nhưng mệnh đề trạng ngữ với so that thì thường sẽ có hơn.

Rất vui các bạn đã đọc bài. Nhóm dịch thuật Lightway là nhóm dịch tập hợp những biên dịch viên độc lập chuyên dịch thuật tiếng Anh mọi thể loại

Thân chào và hẹn gặp lại các bạn trong chuyên mục tự học tiếng Anh kì sau.

Sự Khác Nhau Giữa ‘So’ Và ‘So That’

Chào các bạn đến với chuyên mục Văn Phạm Mỗi Ngày của Nhóm Dịch Thuật Lightway. Chuyên mục văn phạm mỗi ngày là nỗ lực nhằm cung cấp cho bạn đọc những điểm văn phạm ‘nhỏ nhưng có võ’ để từ đó cải thiện khả năng dịch thuật tiếng Anh của các biên dịch viên, những bạn tự học tiếng Anh hoặc tự học dịch thuật nói chung.

Hôm nay chúng ta sẽ nói về từ So.

Từ So được sử dụng rất thường xuyên trong đàm thoại hằng ngày, đến nỗi ngay cả những người bản xứ Mỹ cũng không để ý đến sự phức tạp của từ này.

Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói tới ba loại cụm từ (phases) với So mà người học tiếng Anh hay bị bối rối, đó là So, So that, và So + Tính từ/Trạng từ + that, sau đó sẽ cùng so sánh chúng với nhau.

Therefore…

Trước tiên hãy nói đến vai trò liên từ của So – tức là một từ nối hai hay nhiều thứ lại với nhau, như hai câu hoặc hai từ. Khi dùng So theo cách này thì nó sẽ có nghĩa tương tự như therefore… (vậy nên) hoặc ” for that reason” ( vì lý do đó)

Với ý nghĩa này thì So có thể liên kết hai câu lại với nhau và cho chúng ta thấy kết quả của thứ gì đó được nêu trong câu thứ hai. Thử ví dụ:

The apartment was too hot, so we opened the window (Căn nhà nóng quá, nên chúng tôi đã mở cửa sổ)

Câu thứ nhất nêu tình huống: căn hộ nóng quá. Và được nối với câu thứ hai bằng từ So để dẫn đến hành động phát sinh từ tình huống ấy: mở cửa sổ.

In order to…

So that nghĩa là In order to (để…), trả lời cho câu hỏi Tại sao (Why?). Chúng ta dùng nó để bắt đầu một mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (clause of purpose). Thử lấy một ví dụ

It helps to lower blood sugar so that you feel less hungry. (Cái đó sẽ giúp giảm đường trong máu để bạn ít cảm thấy đói)

Mệnh đề trạng ngữ trong câu này là so that you feel less hungry, cho ta biết mục đích của hành động nêu ra trong mệnh đề chính. Tại sao cái đó lại giúp giảm lượng đường trong máu? Để cảm thấy ít bị đói.

So that có thể đứng ở đầu câu nhưng người ta ít khi làm vậy vì sẽ làm câu nói nghe thiếu tự nhiên (stilted) đối với người Mỹ. Ví dụ:

So that you feel less hungry(Để thấy ít bị đói, cái đó sẽ giúp giảm lượng đường trong máu) , it helps to lower blood sugar.

Một lưu ý quan trọng đó là từ that trong so that có thể lược bỏ trong văn nói. Như ví dụ trên có thể nói là:

It helps to lower blood sugar so you feel less hungry.

It helps to lower blood sugar so you can feel less hungry.

Nhưng nếu thiếu that thì làm sao chúng ta biết nó nghĩa là in order to? Có thể nhận ra nhờ vào một động từ khiếm khuyết (modal verd), thường trong dạng câu này sẽ có một động từ như vậy, chằng hạn như can, could, may, might, will v.v. Như là:

Động từ khiếm khuyết trong mệnh đề trạng ngữ trên là can.

To the level described (đến mức mà…)

Câu này nghĩa là việc xây dựng ồn ào đến một mức độ ngăn không cho chúng ta ngủ được.

This morning, the construction was so loud we could not sleep.

Điểm quan trọng trong bài này đó là biết được từ that trong cụm từ này cũng có thể lược bỏ. Khi đó câu văn sẽ nghe thành:

Vậy thì nếu bỏ that đi thì sao chúng ta biết nghĩa của nó. Bạn hãy nghe tính từ theo sau So. Tính từ trong câu trên là loud (ồn ào).

So sánh cả ba

He is funny, so his friends laugh at him.

Bây giờ chúng ta sẽ so sánh ba cụm từ trên. Hãy xem ba câu sau đây, tuy viết có vẻ giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau:

Nghĩa ở đây là: Anh ta hài hước, nên bạn bè cười anh ta.

Câu tiếp theo:

He makes jokes so that his friends will laugh.

Nghĩa là: Anh ta nói đùa (với mục đích) để bạn bè cười. Nó trả lời cho câu hỏi “tại sao anh ta nói đùa?”. Lưu ý đến động từ khiếm khuyết “will” trong mệnh đề trạng ngữ.

He is so funny that his friends laugh at him.

Câu cuối cùng:

Nghĩa là: Anh ta hài hước đến mức bạn bè cười anh ta

Chúng ta có thể thấy rằng cả ba cụm từ hôm nay đều có thể có động từ khiếm khuyết, nhưng mệnh đề trạng ngữ với so that thì thường sẽ có hơn.

Rất vui các bạn đã đọc bài. Nhóm dịch thuật Lightway là nhóm dịch tập hợp những biên dịch viên độc lập chuyên dịch thuật tiếng Anh mọi thể loại

Thân chào và hẹn gặp lại các bạn trong chuyên mục tự học tiếng Anh kì sau.

So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Adn Và Arn

Sự giống nhau chưa ADN và ARN

Đều là các axit Nucleic có cấu trúc đa phân, đơn phân là các Nucleotit

Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học : C, H, O, N, P

Đều có bốn loại Nucleotit trong đó có ba loại Nu giống nhau là A, G, X

Giữa các đơn phân đều có liên kết hóa học nối lại thành mạch

Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein đề truyền đạt thông tin di truyền

Sự khác nhau giữa ADN và ARN

Về cấu tạo: – ADN

Có hai mạch xoắn đều quanh một trục

Phân tử ADN có khối lượng và kích thước lớn hơn phân tử ARN

Nu ADN có 4 loại A, T, G, X

– ARN

Có cấu trúc gồm một mạch đơn

Có khối lượng và kích thước nhỏ hơn ADN

Nu ARN có 4 loại A, U, G, X

Chức năng: ADN : + ADN có chức năng tái sinh và sao mã + ADN chứa thông tin qui định cấu trúc các loại protein cho cơ thể

ARN: + ARN không có chức năng tái sinh và sao mã + Trực tiếp tổng hợp protein ARN truyền thông tin qui định cấu trúc protein từ nhân ra tế bào chất tARN chở a.a tương ứng đến riboxom và giải mã trên phân tử mARN tổng hợp protein cho tế bào rARN là thành phần cấu tạo nên riboxom

So sánh sự khác nhau giữa ADN và ARNVề cấu tạo:- ADN- ARNChức năng:ADN :+ ADN có chức năng tái sinh và sao mã+ ADN chứa thông tin qui định cấu trúc các loại protein cho cơ thểARN:+ ARN không có chức năng tái sinh và sao mã+ Trực tiếp tổng hợp protein ARN truyền thông tin qui định cấu trúc protein từ nhân ra tế bào chấttARN chở a.a tương ứng đến riboxom và giải mã trên phân tử mARN tổng hợp protein cho tế bàorARN là thành phần cấu tạo nên riboxom

So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Cushion Và Tension

Cushion có chất kem lỏng được ủ trong đệm mút có nhiều lỗ khí nên dùng cushion hao rất nhanh một phần cũng vì thiết kế bông mút rất hút kem. Vì vậy, sau một thời gian để tận dụng hết lượng kem bị đọng dưới đáy khay các cô nàng đều phải dùng ngón tay lật lại mặt của miếng đệm mút khá bất tiện.

Tension lại có chất kem dạng đặc nằm dưới lớp lưới lọc có độ đàn hồi giúp cho lớp kem được dàn đều khi lấy.

Bông phấn được cải tiến hơn nên bớt hút kem và chất kem có kết cấu đậm đặc giúp kem lâu khô, tăng thời gian sử dụng của tension.

Tension được đánh giá về độ che phủ cao hơn cushion chỉ sau 1 lần dặm, đem lại lớp nền đều màu.

Cushion cho lớp nền mỏng, nhẹ tự nhiên tuy không che phủ được hoàn hảo những khuyết điểm nhưng dù có dặm 2,3 lớp cũng vẫn không bị dày.

Tension che phủ tốt các khuyết điểm, gần như là hoàn hảo nhưng không thể chồng nhiều lớp sẽ gây mất tự nhiên.

Độ bám trên da của phấn nước thường không cao nếu không có sự trợ giúp của kem lót và phấn phủ. Sau một thời gian sử dụng sẽ ít nhiều bị xuống tone và nhạt dần, đặc biệt với những làn da bóng dầu.

Tension có thời gian bền màu cao hơn cushion. Mức độ hạ tone da cũng ít hơn hẳn.

Cushion được biết đến với độ dưỡng ẩm cao, cho một làn da căng bóng, mịn mướt.

Tension dưỡng ẩm chủ yếu với các thành phần gốc tự nhiên mang đến lớp nền khô thoáng, mát mịn.

Có thể hiểu, mỗi loại kem nền ra đời đều phù hợp với những đối tượng người dùng khác nhau phụ thuộc vào loại da, lối trang điểm,… nên cả cushion và tension đều có điểm mạnh điểm yếu của riêng sản phẩm.

Lời khuyên từ Beauskin: Nếu bạn yêu thích lối trang điểm mọng mướt trong suốt cushion sẽ là lựa chọn phù hợp cho bạn với khả năng làm sáng da, chỉ số chống nắng cao, cho lớp nền tiệp vào da,…

Với khả năng bám và bền lâu, tạo cảm giác khô thoáng thì tension là một gợi ý không tồi cho bất cứ cô gái nào muốn thử nghiệm một sản phẩm trang điểm theo xu hướng.

So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Validation Và Verification

Validation là quy trình kiểm tra xem sản phẩm làm cho khách hàng có được xây dựng như đúng yêu cầu và nhu cầu của khách hàng hay không. Nghĩa này thiên về product specification và fulfill the customer requirements.

Ví dụ của Validation process: Modeling, Simulation, User Evaluation…

Ví dụ thực tế về Validation, bạn đang phát triển một mẫu điện mới cho khách hàng. Bạn đi nghiên cứu thị trường và thu thập về một danh sách các tính năng cần phải có cho mẫu điện thoại mới. Khi chiếc điện thoại mới ra thị trường, nó không nhận về kết quả như mong đợi, khách hàng không hài lòng với sản phẩm. Ta nói sản phẩm này đã không được validated và nó không thỏa yêu cầu và mong đợi của khách hàng.

Verification là quy trình sinh ra nhằm làm một thứ gì đó theo cách thức đúng nhất (do thing right) hay nói cách khác là làm sản phẩm theo một cách đúng đắn, một phương thức phù hợp, quy trình verification xem xét sản phẩm có được làm theo đúng quy trình Quality Assurance và Quality Control và đặc tả trong tài liệu hay không.

Verification là quy trình mang tính mục tiêu nơi mà tất cả các yêu cầu và chuẩn mực chất lượng được tài liệu hóa phục vụ quá trình phân tích và đo lường.

Ví dụ bạn muốn phát triển 1 điện thoại và bạn đã nghiên cứu thị trường thu thập về 1 số tính năng cần phải có của mẫu điện thoại mới này. Sau khi thu thập thông tin, bạn tổ chức thiết kế các thủ tục (procedures) để làm sản phẩm thỏa các yêu cầu này.

Khi sản phẩm vào giai đoạn xây dựng, phải đảm bảo rằng mọi việc làm đúng như plan, bạn có thể sử dụng Inspection để thực hiệm thẩm tra công việc. Nếu mọi việc okay, bạn nói mọi việc được verify và công việc đã đang phát triển theo kế hoạch.

Tóm lại Verification và Validation có những điểm khác biệt rõ rệt sau:

+ Verification:

It is all about evaluating the process and product in development environment.

Perform to build product in right way.

Examples: Document Reviews, Inspection

+ Validation:

It is the process of seeing whether product satisfises the customer’s need or not.

Perform to build right product.

Examples: Modeling, Simulation, user testing

So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Sổ Đỏ

Tên gọi sổ đỏ – sổ trắng – sổ hồng thực chất là cách gọi phổ biến của người dân căn cứ vào màu sắc trang bìa của từng loại sổ. Vậy, sổ đỏ – sổ trắng – sổ hồng giống và khác nhau như thế nào? Và ý nghĩa của từng loại sổ là gì?

Theo Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đây vẫn có giá trị pháp lý và chỉ đổi (không phải cấp lần đầu) sang giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu (không bắt buộc).

Như vậy, cả sổ đỏ – sổ trắng – sổ hồng đều có giá trí pháp lý như nhau.

Căn cứ cấp sổ

– Nghị định số 64-CP

– Nghị định 02-CP

– Nghị định 60-CP

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

– Pháp lệnh nhà ở ngày 26/3/1991 của Hội đồng Nhà nước

– Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thông tin trên sổ

– Ghi nhận quyền sử dụng đất bao gồm: đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, vườn, ao, đất rừng…

– Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ

– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.

– Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng

– Giấy chứng nhận/ quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…

– Khi có công trình xây dựng trên đất thì ghi nhận việc xây dựng công trình trên đất có thể là nhà ở.

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Giấy tờ về tạo lập nhà ở – đất ở và Bản vẽ sơ đồ nhà ở – đất ở.

Sau đó nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện.

(Nguồn Tổng hợp)

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa ‘So’ Và ‘So That’ trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!