Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa Phần Mềm Hệ Thống Và Phần Mềm Ứng Dụng được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Phần mềm có hai loại là phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Cả hai đều khác nhau về mục đích và thiết kế. Phần mềm hệ thống có nghĩa là quản lý tài nguyên hệ thống. Nó cũng đóng vai trò như một loại nền tảng để chạy phần mềm ứng dụng. Mặt khác, phần mềm ứng dụng có nghĩa là cho phép người dùng thực hiện một số nhiệm vụ hoặc chức năng cụ thể.
Như chúng ta biết rằng phần mềm là một tập hợp các lệnh hoặc chương trình hướng dẫn máy tính thực hiện các công việc cụ thể. Phần mềm về cơ bản là một thuật ngữ chung được sử dụng để mô tả các chương trình máy tính. Nói chung Scripts, ứng dụng, chương trình và một bộ hướng dẫn là tất cả các thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả phần mềm.
Phần mềm hệ thốngPhần mềm Hệ thống là một tập hợp các chương trình điều khiển và quản lý hoạt động của phần cứng máy tính. Nó cũng giúp các chương trình ứng dụng thực thi chính xác.
Phần mềm Hệ thống được thiết kế để kiểm soát hoạt động và mở rộng các chức năng xử lý của hệ thống máy tính. Phần mềm hệ thống làm cho hoạt động của máy tính nhanh hơn, hiệu quả và an toàn hơn. Ví dụ: Hệ điều hành, BIOS
Phần mềm ứng dụngPhần mềm Ứng dụng là một chương trình hoạt động thực sự cho người dùng. Nó chủ yếu được tạo ra để thực hiện một tác vụ cụ thể cho người dùng.
Phần mềm Ứng dụng đóng vai trò trung gian giữa người dùng cuối và Phần mềm Hệ thống. Nó còn được gọi là một gói ứng dụng. Đây là loại phần mềm được viết bằng ngôn ngữ cấp cao như C, Java, VB. Net, vv Nó là một người dùng cụ thể và được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của người dùng.
Bạn cũng có thể cài đặt nhiều Phần mềm Ứng dụng trên một Phần mềm Hệ thống. Bạn có thể lưu trữ loại phần mềm này trên CD, DVD, thiết bị lưu trữ flash hoặc keychain. Ví dụ: Xử lý văn bản, Bảng tính, Cơ sở dữ liệu, v.v.
Phân Biệt “Phần Mềm” Và Ứng Dụng
Phần mềm là một tập hợp các chương trình phối hợp với phần cứng để chạy máy. Nó là tập hợp các hướng dẫn hoặc dữ liệu vận hành máy tính cách hoạt động. Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng hoặc cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác. Việc thực thi nhiệm vụ có thể thể là tự động hoặc thực hiện theo các thông tin, dữ liệu đầu vào.
Sự khác nhau giữa phần mềm và ứng dụngPhần mềm là một tập hợp các hướng dẫn hoặc dữ liệu vận hành phần cứng.
Ứng dụng là một loại phần mềm thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
Phần mềm có thể thực thi hoặc có thể không.
Ứng dụng luôn có thể thực thi.
Phần mềm thường không dựa trên hệ điều hành.
Ứng dụng là hoạt động dựa trên hệ thống.
Phần mềm không cần sự tương tác của người dùng để hoạt động.
Ứng dụng cần sự tương tác của người dùng để hoạt động.
Phần mềm được sử dụng làm trung gian giữa người dùng và phần cứng
Ứng dụng chỉ được sử dụng bởi người dùng cuối
Tất cả các phần mềm không phải là ứng dụng.
Tất cả các ứng dụng là phần mềm.
Những loại phần mềm mà bạn nên biết Theo phương thức hoạt độngPhần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính nói riêng và các thiết bị điện tử nói chung. Ví dụ: hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix; Các trình điều khiển (driver), phần sụn (firmware) và BIOS. Hệ điều hành di dộng iOS, Android, Windows Phone,…
Phần mềm ứng dụng – phần mềm máy tính : Các phần mềm văn phòng (Microsoft Office, OpenOffice), trò chơi điện tử (game), các công cụ & tiện ích khác,.v.v..
Phần mềm dịch mã (trình dịch) gồm trình biên dịch và trình thông dịch, cụ thể là chúng dịch các câu lệnh từ mã nguồn của ngôn ngữ lập trình sang dạng ngôn ngữ máy sao cho thiết bị thực thi có thể hiểu được.
Theo khả năng hay quyền hạn can thiệp vào mã nguồn
Phần mềm mã nguồn đóng (closed source software): Là phần mềm mà mã nguồn của nó không được công bố. Để sử dụng phần mềm nguồn đóng phải được cấp bản quyền (mua, tặng là tùy).
Phần mềm mã nguồn mở (open source software): Là phần mềm mà mã nguồn của nó được công bố rộng rãi, công khai và cho phép mọi người tiếp tục phát triển phần mềm đó. Thường thì loại phần mềm này miễn phí.
Những loại ứng dụng mà bạn nên biếtĐây là loại ứng dụng dành cho điện thoại di động khi muốn sử dụng cần download nội dung và cài đặt vào thiết bị di động của bạn. Người dùng cần truy cập vào ứng dụng và sử dụng chúng. Các loại apps này rất phổ biến như các ứng dụng game hay tra cứu, từ điển dùng offline…
Các ứng dụng Offline này đều được tải xuống máy điện thoại của bạn từ âm thanh, đồ họa của game nên bạn có thể vận hành chúng ngay trên điện thoại. Không cần phải kết nối Internet bạn cũng có thể sử dụng các app game hay app native này để thực hiện công việc giải trí của mình.
Với các apps dùng online, người dùng cần đăng nhập vào tài khoản riêng của mình và chuyển đổi cấp phép truy cập Internet để giúp bạn có thể dễ dàng thực hiện các thao tác cần thiết trên Internet. Một số ứng dụng khá nổi tiếng mà bạn có thể nắm được như app Zalo, Facebook…
Đây là những nhóm Web app. Là các ứng dụng được lập trình trên các ngôn ngữ phổ biến thông quan nền tạng Browser. Người dùng có thể truy cập và sử dụng dễ dàng trên các Web app này.
Sự Khác Biệt Giữa Git Rebase Và Merge (Phần Mềm)
Git là một hệ thống kiểm soát phiên bản phân tán – một công cụ để theo dõi các thay đổi được thực hiện đối với một tập hợp các tệp hoặc điều phối công việc theo thời gian. Nó thường được sử dụng bởi các lập trình viên để phối hợp các thay đổi với mã nguồn phần mềm và phần tốt nhất; nó có thể được sử dụng để theo dõi bất kỳ loại nội dung nào. Nó được thiết kế đặc biệt để xử lý tất cả mọi thứ từ các dự án khối lượng nhỏ đến lớn với tốc độ và hiệu quả tối đa. Đó là ý nghĩa cực kỳ linh hoạt, các cá nhân có thể chia sẻ công việc trực tiếp giữa các kho lưu trữ cá nhân của họ và các nhóm có thể điều phối luồng công việc của họ thông qua một kho lưu trữ trung tâm. Nó chỉ đơn giản cho phép hai nhà phát triển ngồi ở hai vị trí khác nhau thực hiện và ghi lại các thay đổi một cách độc lập, tất cả đều không có kho lưu trữ trung tâm.
Sáp nhập là một cách phổ biến trong Git được sử dụng để tích hợp các thay đổi từ nhánh này sang nhánh khác. Hợp nhất Git là một lệnh cam kết thay đổi đến một vị trí khác. Nó cho phép các nhà phát triển lấy các dòng mã độc lập của họ được tạo bởi nhánh Git và tích hợp chúng vào một nhánh duy nhất. Điều này chỉ thay đổi nhánh mục tiêu trong khi lịch sử của nhánh nguồn vẫn còn. Git rebase là một lệnh khác được sử dụng về cơ bản cho cùng một mục đích ngoại trừ nó thực hiện nó hoàn toàn khác. Cả hai đều làm điều tương tự – kết hợp các cam kết từ chi nhánh này sang chi nhánh khác – nhưng sự khác biệt nằm ở cách họ thực hiện. Chúng tôi nhấn mạnh một số điểm phân biệt quan trọng so sánh hai.
Hợp nhất Git là gì?Hợp nhất Git là một lệnh thống nhất hai hoặc nhiều nhánh lịch sử cam kết. Hợp nhất thường kết hợp chỉ hai nhánh, mặc dù Git hỗ trợ hợp nhất ba, bốn hoặc nhiều nhánh cùng một lúc. Hợp nhất Git được sử dụng bởi Git pull để kết hợp các thay đổi từ nhánh này sang nhánh khác hoặc từ kho lưu trữ khác hoàn toàn. Việc hợp nhất phải diễn ra trong một kho lưu trữ duy nhất có nghĩa là tất cả các nhánh cần sáp nhập, nên có mặt trong cùng một kho lưu trữ. Hợp nhất các tình huống thường là kết quả của hai hoặc nhiều người dùng, cố gắng cập nhật mã chung. Thông thường nhất, người dùng hợp nhất một nhánh thành một nhánh khác trong kho lưu trữ cục bộ của họ trong môi trường cục bộ. Hợp nhất Git tích hợp cụ thể nội dung của nhánh nguồn với nhánh đích. Nhánh đích được thay đổi, trong khi nhánh nguồn vẫn còn.
Cuộc nổi loạn của Git là gì?Git rebase là một cách khác để hợp nhất được sử dụng để tích hợp một nhánh khác với nhánh mà bạn hiện đang làm việc, ngoại trừ nó giữ một lịch sử cam kết tuyến tính. Mục đích của Git rebase là để di chuyển một nhánh từ vị trí này sang vị trí khác. Vì các cam kết là bất biến, chúng không thể được di chuyển, do đó, điều này đòi hỏi phải thực hiện các cam kết mới với cùng các thay đổi và siêu dữ liệu. Một cuộc nổi loạn về cơ bản thay đổi quan niệm về thời điểm và nơi một chuỗi các cam kết được phát triển, dẫn đến một số khía cạnh của lịch sử phát triển bị mất. Điều này có nghĩa là cam kết ban đầu mà sự phát triển ban đầu dựa trên sẽ được thay đổi. Nó kết hợp hiệu quả tất cả các cam kết mới trong nhánh chính bằng cách viết lại lịch sử. Kết quả là, nó tạo ra các xác nhận mới cho mỗi cam kết trong nhánh ban đầu.
Sự khác biệt giữa Git Rebase và Hợp nhất
Khái niệm cơ bản về Git Rebase và Hợp nhất
– Mặc dù, cả hợp nhất và rebase là những cách phổ biến nhất để tích hợp các thay đổi trong Git và chúng phục vụ cùng một mục đích – để kết hợp nhiều nhánh thành một – sự khác biệt nằm ở cách chúng đạt được nó. Hợp nhất Git tích hợp nội dung của nhánh nguồn với nhánh đích, trong khi vẫn giữ nguyên tổ tiên của từng lịch sử cam kết, trong khi Git rebase kết hợp tất cả các cam kết mới trong nhánh chính bằng cách viết lại lịch sử bằng cách tạo các cam kết mới cho mỗi cam kết trong nhánh nguồn.
Làm việc của Git Rebase và Hợp nhất
- Với hợp nhất Git, trước tiên bạn chuyển sang nhánh được hợp nhất và sau đó sử dụng lệnh hợp nhất để chọn một nhánh để hợp nhất. Cho rằng một nhánh trỏ đến một cam kết và một cam kết là mức độ chi tiết mà bạn liên kết thay đổi, việc hợp nhất lệnh hợp nhất ở cấp chi nhánh hoặc cam kết. Rebase, mặt khác, có một chút khác biệt. Trước tiên, bạn chọn một nhánh để rebase và sau đó sử dụng lệnh rebase để chọn nơi đặt nó.
Mục đích của Git Rebase và Hợp nhất
- Hợp nhất tạo ra một cam kết mới thể hiện sự hợp nhất giữa hai nhánh. Nó tích hợp các thay đổi từ các dòng phát triển song song khác nhau (các nhánh) với nhau bằng cách tạo ra một cam kết hợp nhất. Mục đích là để nối hai hoặc nhiều nhánh với nhau, bao gồm tất cả các thay đổi kể từ thời điểm phân kỳ vào nhánh hiện tại. Chuyển tiếp nhanh là hành vi hợp nhất mặc định trong Git. Mặt khác, Rebasing thay đổi các cam kết riêng lẻ bằng cách viết lại lịch sử dự án bằng cách tạo các cam kết mới cho mỗi cam kết trong nhánh ban đầu, từ đó dẫn đến lịch sử tuyến tính không có các nhánh khác nhau.
Lịch sử của Git Rebase và Hợp nhất
– Hợp nhất Git không thay đổi lịch sử, trong khi bảo tồn bối cảnh của nhánh có nghĩa là các nhánh hiện tại không bị thay đổi theo bất kỳ cách nào. Nó tạo ra một cam kết mới (trừ khi nó là một sự hợp nhất chuyển tiếp nhanh), nhưng các cam kết vẫn có thể truy cập được từ chi nhánh. Mặt khác, Git rebase sắp xếp hợp lý một lịch sử phức tạp. Các cam kết được viết lại, các phiên bản cũ bị lãng quên và DAG của các phiên bản được thay đổi. Cam kết không còn có thể truy cập với rebase có nghĩa là bạn không còn có thể rebase các nhánh được xuất bản.
Rebase vs. Merge: Biểu đồ so sánh Tóm tắt về Git Rebase Vs. Hợp nhấtTóm lại, cả hợp nhất và rebase là hai cách tích hợp các thay đổi trong Git, nhưng chúng khác nhau về cách chúng thực hiện. Hợp nhất là một hoạt động một bước với một nơi để giải quyết xung đột và các cam kết có thể truy cập từ chi nhánh vẫn có thể truy cập được. Mặt khác, Rebase áp dụng lại từng cam kết bằng cách viết lại lịch sử bằng cách tạo các xác nhận mới cho mỗi cam kết trong nhánh nguồn. Vì vậy, những gì đã từng có thể truy cập là không thể tiếp cận được. Một cuộc nổi loạn về cơ bản thay đổi quan niệm về thời điểm và nơi một chuỗi các cam kết được phát triển.
Giới Thiệu Về Phần Mềm Spss Và Cách Sử Dụng Phần Mềm Spss
Có nhiều người thắc mắc về spss là gì, chức năng của phần mềm spss và bản hướng dẫn sử dụng phần mềm spss đầy đủ là như thế nào? Bày viết sau đây chúng tôi giới thiệu tới bạn cách sử dụng phần mềm đầy đủ và chi tiết nhất.
+ Download phần mềm SPSS 20 Full và SPSS 22 Full
+ SPSS là gì? Các thuật ngữ trong SPSS và ý nghĩa của các thuật ngữ
Giới thiệu về phần mềm SPSS và cách sử dụng phần mềm SPSS
1. Phần mềm SPSS là gì?SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences) là một chương trình máy tính phục vụ công tác thống kê. Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp – là các thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu, thường được sử dụng rộng rãi trong các các nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng.
2. Chức năng của SPSSPhần mềm SPSS có các chức năng chính bao gồm:
+ Phân tích thống kê gồm Thống kê mô tả: Lập bảng chéo, Tần suất, Mô tả, Khám phá, Thống kê Tỷ lệ Mô tả Thống kê đơn biến: Phương tiện, t-test, ANOVA, tương quan (hai biến, một phần, khoảng cách), kiểm tra không giới Dự đoán cho kết quả số: Hồi quy tuyến tính Dự đoán để xác định các nhóm: Phân tích các yếu tố, phân tích cụm (hai bước, K-phương tiện, phân cấp), phân biệt. ( Tham khảo tại: https://vi.wikipedia.org/wiki/SPSS)
+ Quản lý dữ liệu bao gồm lựa chọn trường hợp, chỉnh sửa lại tập tin, tạo ra dữ liệu gốc
+ Vẽ đồ thị: Được sử dụng để vẽ nhiều loại đồ thị khác nhau với chất lượng cao.
Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc làm bài trên phần mềm SPSS? Bạn cần đến dịch vụ dịch vụ xử lý số liệu SPSS để giúp mình xóa bỏ những rắc rối về lỗi gây ra khi không sử dụng thành thạo phần mềm này? Khi gặp khó khăn về vấn đề phân tích kinh tế lượng hay gặp vấn đề về chạy SPSS, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.
3. Quy trình làm việc của phần mềm SPSSB1: Mở các files dữ liệu – theo định dạng file của SPSS hoặc bất kỳ định dạng nào;
B2: Sử dữ liệu – như tính tổng và trung bình các cột hoặc các hàng dữ liệu;
B3: Tạo các bảng và các biểu đồ – bao gồm đếm các phổ biến hay các thống kê tổng hơn (nhóm) thông qua các trường hợp;
B4: Chạy các thống kê suy diễn như ANOVA, hồi quy và phân tích hệ số;
B5: Lưu dữ liệu và đầu ra theo nhiều định dạng file.
B6: Bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn về những bước sử dụng SPSS.
4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm SPSS 4.1 Khởi động SPSS 5. Hướng dẫn sử dụng phần mềm SPSS 5.1 Đề tài nghiên cứu 5.1.1 Đề tài nghiên cứuNghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty TNHH Nhãn Xanh.
Hướng dẫn sử dụng phần mềm SPSS[/caption]
5.1.2 Mô hình nghiên cứuỞ đây, tác giả xem xét trên thực tế và kỳ vọng các biến độc lập đều tác động thuận chiều với biến phụ thuộc nên sẽ ký hiệu dấu
(+). Trường hợp có biến độc lập tác động nghịch chiều với biến phụ thuộc, chúng ta sẽ ký hiệu dấu
(-). Thuận chiều là thế nào, thuận chiều có nghĩa là khi biến độc lập tăng thì biến phụ thuộc cũng tăng, ví dụ yếu tố Lương, thưởng, phúc lợi tăng lên, tốt hơn thì Sự hài lòng của nhân viên trong công việc cũng sẽ tăng lên. Một ví dụ về tác động nghịch chiều giữa biến độc lập Giá cả sản phẩm và biến phụ thuộc Động lực mua hàng của người tiêu dùng. Trên thực tế, ta thấy rằng khi giá món hàng tăng cao thì chúng ta sẽ e dè và ít có động lực để mua món hàng đó, có thể thay vì mua nó với giá cao, chúng ta có thể mua sản phẩm thay thế khác có giá thấp hơn nhưng cùng tính năng. Như vậy, giá càng tăng, động lực mua hàng của người tiêu dùng càng giảm. Chúng ta sẽ kỳ vọng rằng, biến Giá cả sản phẩm tác động nghịch với biến phụ thuộc Động lực mua hàng của người tiêu dùng.
5.1.3 Giả thuyết nghiên cứuTheo như tên gọi của nó, đây chỉ là các giả thuyết, giả thuyết này chúng ta sẽ khẳng định nó là đúng hay sai sau bước phân tích hồi quy tuyến tính. Thường chúng ta sẽ dựa trên những gì bản thân nhận thấy để kỳ vọng rằng mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là thuận chiều hay nghịch chiều. Hoặc cho dù bạn không biết bất kỳ điều gì về mối quan hệ này, bạn vẫn cứ đặt giả thuyết kỳ vọng của mình.
Nếu sau bước hồi quy tuyến tính, kết quả xuất ra giống với kỳ vọng thì chúng ta chấp nhận giả thuyết, ngược lại, ta bác bỏ giả thuyết. Chúng ta đừng bị sai lầm khi nhận định bác bỏ là tiêu cực, là xấu; còn chấp nhận là tích cực, là tốt. Ở đây không có sự phân biệt tốt xấu, tích cực hay tiêu cực gì cả mà chỉ là xem xét cái mình nghĩ nó có giống với thực tế số liệu nghiên cứu hay không mà thôi.
* H1: Lương, thưởng, phúc lợi tác động tích cực (thuận chiều) đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc.
* H2: Cơ hội đào tạo và thăng tiến tác động tích cực (thuận chiều) đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc.
* H3: Lãnh đạo và cấp trên tác động tích cực (thuận chiều) đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc.
* H4: Đồng nghiệp tác động tích cực (thuận chiều) đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc.
* H5: Bản chất công việc tác động tích cực (thuận chiều) đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc.
* H6: Điều kiện làm việc tác động tích cực (thuận chiều) đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc.
5.1.4 Bảng câu hỏi khảo sát5.1.5 Kích thước mẫu
Có nhiều công thức lấy mẫu, tuy nhiên, các công thức lấy mẫu phức tạp tác giả sẽ không đề cập trong tài liệu này bởi vì nó thiên về toán thống kê. Nếu lấy mẫu theo các công thức đó, lượng mẫu nghiên cứu cũng là khá lớn, hầu như chúng ta không đủ thời gian và nguồn lực để thực hiện. Do vậy, đa phần chúng ta lấy mẫu trên cơ sở tiêu chuẩn 5:1 của Bollen (1989)1, tức là để đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân tố khám phá EFA) tốt thì cần ít nhất 5 quan sát cho 1 biến đo lường và số quan sát không nên dưới 100.
Bảng câu hỏi khảo sát tác giả trích dẫn có tổng cộng 30 biến quan sát (các câu hỏi sử dụng thang đo Likert), do vậy mẫu tối thiểu sẽ là 30 x 5 = 150.
Chúng ta lưu ý, mẫu này là mẫu tối thiểu chứ không bắt buộc chúng ta lúc nào cũng lấy mẫu này, mẫu càng lớn thì nghiên cứu càng có giá trị. Cụ thể trong nghiên cứu này, tác giả lấy mẫu là 220.
5.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Crnbach’s Alpha 5.2.1 Lý thuyết về giá trị và độ tin cậy của đo lườngMột đo lường được coi là có giá trị (validity) nếu nó đo lường đúng được cái cần đo lường (theo Campbell & Fiske 1959). Hay nói cách khác, đo lường đó sẽ không có hiện tượng sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
* Sai số hệ thống: sử dụng thang đo không cân bằng, kỹ thuật phỏng vấn kém…
* Sai số ngẫu nhiên: phỏng vấn viên ghi nhầm số đó của người trả lời, người trả lời thay đổi tính cách nhất thời như do mệt mỏi, đau yếu, nóng giận… làm ảnh hưởng đến câu trả lời của họ. Trên thực tế nghiên cứu, chúng ta sẽ bỏ qua sai số hệ thống và quan tâm đến sai số ngẫu nhiên. Khi một đo lường vắng mặt các sai số ngẫu nhiên thì đo lường có độ tin cậy (reliability). Vì vậy, một đo lường có giá trị cao thì phải có độ tin cậy cao.
5.2.2 Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha– Cronbach (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo. Chú ý, hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm từ 3 biến quan sát trở lên) chứ không tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát.( Cronbach’s Alpha chỉ thực hiện khi nhân tố có 3 biến quan sát trở lên trích nguồn từ: Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2, Trang 355.)
– Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0,1]. Về lý thuyết, hệ số này càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp trong thang đo.( Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) gây ra hiện tượng trùng lắp trong thang đo trích nguồn từ: Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2, Trang 364.)
5.2.3 Tính hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha bằng SPSS5.2.3.1 Các tiêu chuẩn kiểm định
– Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. ( Tương quan biến tổng ≥ 0.3 trích nguồn từ: Nunnally, J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw- Hill.)
– Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha: * Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt. * Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt. * Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện.
– Chúng ta cũng cần chú ý đến giá trị của cột Cronbach’s Alpha if Item Deleted, cột này biểu diễn hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đang xem xét. Thông thường chúng ta sẽ đánh giá cùng với hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation, nếu giá trị Cronbach’s Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach Alpha và Corrected Item – Total Correlation nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo.
Thực hiện kiểm định cho nhóm biến quan sát thuộc nhân tố Lương, thưởng, phúc lợi (TN). Đưa 5 biến quan sát thuộc nhân tố TN vào mục Items bên phải. Tiếp theo chọn vào Statistics…
Trong tùy chọn Statistics, chúng ta tích vào các mục giống như hình. Sau đó chọn Continue để cài đặt được áp dụng.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến quan sát TN như sau:
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.790 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. Chú thích các khái niệm:
* Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha
* N of Items: Số lượng biến quan sát
* Scale Mean if Item Deleted: Trung bình thang đo nếu loại biến
* Scale Variance if Item Deleted: Phương sai thang đo nếu loại biến
* Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến tổng
* Cronbach’s Alpha if Item Deleted: Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Thực hiện tương cho từng nhóm biến còn lại. Chúng ta cần lưu ý ở nhóm biến “Điều kiện làm việc”, nhóm này sẽ có một biến quan sát bị loại.
5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA 5.3.1 EFA và đánh giá giá trị thang đo
– Khi kiểm định một lý thuyết khoa học, chúng ta cần đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) và giá trị của thang đo (EFA). Ở phần trước, chúng ta đã tìm hiểu về độ tin cậy thang đo, vấn đề tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. Hai giá trị quan trọng được xem xét trong phần này là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt . (Hai giá trị quan trọng trong phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm: giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Trích nguồn từ: Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2, Trang 378.) Hiểu một cách đơn giản:
1. Thỏa mãn “Giá trị hội tụ”: Các biến quan sát hội tụ về cùng một nhân tố.
2. Đảm bảo “Giá trị phân biệt”: Các biến quan sát thuộc về nhân tố này và phải phân biệt với nhân tố khác.
– Phân tích nhân tố khám phá, gọi tắt là EFA, dùng để rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập F (với F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Trong nghiên cứu, chúng ta thường thu thập được một số lượng biến khá lớn và rất nhiều các biến quan sát trong đó có liên hệ tương quan với nhau. Thay vì đi nghiên cứu 20 đặc điểm nhỏ của một đối tượng, chúng ta có thể chỉ nghiên cứu 4 đặc điểm lớn, trong mỗi đặc điểm lớn này gồm 5 đặc điểm nhỏ có sự tương quan với nhau. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí nhiều hơn cho người nghiên cứu.
5.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA bằng SPSS5.3.2.1 Các tiêu chí trong phân tích EFA – Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.( Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp trích nguồn từ: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Tập 2, NXB Hồng Đức, trang 31)
– Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích2. Ví dụ, bảng phía dưới cho thấy có 3 nhân tố trích được tại eigenvalue là 1.537. Nếu chúng ta trích thêm một nhân tố nữa (nhân tố thứ tư) thì eigenvalue lúc này là 0.900 < 1. Vì vậy, nếu dựa vào tiêu chí eigenvalue từ 1 trở lên, chúng ta dừng ở nhân tố thứ ba.
– Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.
– Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại. Theo Hair & ctg (2009,116), Multivariate Data Analysis, 7th Edition thì:
* Factor Loading ở mức 0.3: Điều kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ lại.
* Factor Loading ở mức 0.5: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt.
Trên thực tế áp dụng, việc nhớ từng mức hệ số tải với từng khoảng kích thước mẫu là khá khó khăn, do vậy người ta thường lấy hệ số tải 0.45 hoặc 0.5 làm mức tiêu chuẩn với cỡ mẫu từ 120 đến dưới 350; lấy tiêu chuẩn hệ số tải là 0.3 với cỡ mẫu từ 350 trở lên.
5.3.2.2 Thực hành trên SPSS 20 với tập dữ liệu mẫu
Lần lượt thực hiện phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập và biến phụ thuộc. Lưu ý, với các đề tài đã xác định được biến độc lập và biến phụ thuộc (thường khi vẽ mô hình nghiên cứu, mũi tên chỉ hướng 1 chiều từ biến độc lập hướng tới biến phụ thuộc chứ không có chiều ngược lại), chúng ta cần phân tích EFA riêng cho từng nhóm biến: độc lập riêng, phụ thuộc riêng.
thập phân, nếu chúng ta để Decimals về 0 sẽ không hợp lý lắm vì ta đã làm tròn về dạng số nguyên. Do vậy, chúng ta nên làm tròn 2 chữ số thập phân, nhìn vào kết quả sẽ hợp lý và tự nhiên hơn. **
Lưu ý 1: Cronbach’s Alpha và EFA giúp loại bỏ đi các biến quan sát rác, không có đóng góp vào nhân tố, và hoàn thiện mô hình nghiên cứu. Do tập dữ liệu mẫu ở đây không xảy ra tình trạng xuất hiện biến độc lập mới, hoặc một biến độc lập này lại bao gồm biến quan sát của biến độc lập khác nên mô hình nghiên cứu vẫn giữ nguyên tính chất ban đầu. Những trường hợp như giảm/tăng số biến độc lập, biến quan sát giữa các biến độc lập trộn lẫn vào nhau,… sẽ làm mất đi tính chất của mô hình ban đầu. Khi đó, chúng ta phải sử dụng mô hình mới được định nghĩa lại sau bước EFA để tiếp tục thực hiện các phân tích, kiểm định về sau mà không được dùng mô hình được đề xuất ban đầu. ** Lưu ý 2: Khi thực hiện hiện phân tích nhân tố khám phá, có nhiều trường hợp sẽ xảy ra ở bảng ma trận xoay như: biến quan sát nhóm này nhảy sang nhóm khác; xuất hiện số lượng nhân tố nhiều hơn ban đầu; số lượng nhân tố bị giảm so với lượng ban đầu; lượng biến quan sát bị loại bỏ do không thỏa điều kiện về hệ số tải Factor Loading quá nhiều… Mỗi trường hợp chúng ta sẽ có hướng xử lý khác nhau, có trường chúng ta chỉ mất ít thời gian và công sức. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp khó, buộc chúng ta phải hủy toàn bộ số liệu hiện tại và thực hiện khảo sát lại từ đầu. Do vậy, để tránh những sự cố có thể kiểm soát được, chúng ta nên làm thật tốt các bước tiền xử lý SPSS. Đặc biệt là khâu chọn mô hình, chốt bảng câu hỏi khảo sát, chọn đối tượng/hoàn cảnh/thời gian khảo sát hợp lý và làm sạch dữ liệu trước khi xử lý.
5.4 Tương quan PearsonSau khi đã có được các biến đại diện độc lập và phụ thuộc ở phần phân tích nhân tố EFA, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến này.
5.4.1 Lý thuyết về tương quan và tương quan Pearson– Giữa 2 biến định lượng có nhiều dạng liên hệ, có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến hoặc không có bất kỳ một mối liên hệ nào.
– Người ta sử dụng một số thống kê có tên là hệ số tương quan Pearson (ký hiệu r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng (lưu ý rằng Pearson chỉ xét mối liên hệ tuyến tính, không đánh giá các mối liên hệ phi tuyến).
– Trong tương quan Pearson không có sự phân biệt vai trò giữa 2 biến, tương quan giữa biến độc lập với biến độc lập cũng như giữa biến độc lập với biến phụ thuộc.
5.4.2 Phân tích tương quan Pearson bằng SPSS5.4.2.1 Một số tiêu chí cần biết Tương quan Pearson r có giá trị dao động từ -1 đến 1:
* Nếu r càng tiến về 1, -1: tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ. Tiến về 1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm.
* Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu.
* Nếu r = 1: tương quan tuyến tính tuyệt đối, khi biểu diễn trên đồ thị phân tán Scatter như hình vẽ ở trên, các điểm biểu diễn sẽ nhập lại thành 1 đường thẳng.
* Nếu r = 0: không có mối tương quan tuyến tính. Lúc này sẽ có 2 tình huống xảy ra. Một, không có một mối liên hệ nào giữa 2 biến. Hai, giữa chúng có mối liên hệ phi tuyến.
* Hàng Pearson Correlation là giá trị r để xem xét sự tương thuận hay nghịch, mạnh hay yếu giữa 2 biến
* Hàng Sig. (2-tailed) là sig kiểm định xem mối tương quan giữa 2 biến là có ý nghĩa hay không. Sig < 0.05, tương quan có ý nghĩa; sig ≥ 0.05, tương quan không có ý nghĩa. Cần xem xét sig trước, nếu sig < 0.05 mới nhận xét tới giá trị tương quan Pearson r.
* Hàng N hiển thị cỡ mẫu của tập dữ liệu. Cụ thể trong bảng trên là 220.
Tại đây, chúng ta đưa hết tất cả các biến muốn chạy tương quan Pearson vào mục Variables. Cụ thể là các biến đại diện được tạo ra sau bước phân tích EFA. Để tiện cho việc đọc số liệu, chúng ta nên đưa biến phụ thuộc lên trên cùng, tiếp theo là các biến độc lập. Sau đó, nhấp vào OK để xuất kết quả ra Output.
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Sig tương quan Pearson các biến độc lập TN, CV, LD, MT, DT với biến phụ thuộc HL nhỏ hơn 0.05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này với biến HL. Giữa DT và HL có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0.611, giữa MT và HL có mối tương quan yếu nhất với hệ số r là 0.172.
Sig tương quan Pearson giữa HL và DN lớn hơn 0.05, do vậy, không có mối tương quan tuyến tính giữa 2 biến này. Biến DN sẽ được loại bỏ khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Các cặp biến độc lập đều có mức tương quan khá yếu với nhau, như vậy, khả năng cao sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra1.
5.5 Hồi quy đa biến 5.5.1 Lý thuyết về hồi quy tuyến tính– Khác với tương quan Pearson, trong hồi quy các biến không có tính chất đối xứng như phân tích tương quan. Vai trò giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là khác nhau. X và Y hay Y và X có tương quan với nhau đều mang cùng một ý nghĩa, trong khi đó với hồi quy, ta chỉ có thể nhận xét: X tác động lên Y hoặc Y chịu tác động bởi X.
– Đối với phân tích hồi quy tuyến tính bội, chúng ta giả định các biến độc lập X1, X2, X3 sẽ tác động đến biến phụ thuộc Y. Ngoài X1, X2, X3… còn có rất nhiều những nhân tố khác ngoài mô hình hồi quy tác động đến Y mà chúng ta không liệt kê được.
5.5.2 Phân tích hồi quy đa biến bằng SPSS5.5.2.1 Các tiêu chí trong phân tích hồi quy đa biến – Giá trị R2 (R Square), R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh mức độ giải thích biến phụ thuộc của các biến độc lập trong mô hình hồi quy. R2 hiệu chỉnh phản ánh sát hơn so với R2. Mức dao động của 2 giá trị này là từ 0 đến 1, tuy nhiên việc đạt được mức giá trị bằng 1 là gần như không tưởng dù mô hình đó tốt đến nhường nào. Giá trị này thường nằm trong bảng Model Summary.
Cần chú ý, không có sự giới hạn giá trị R2, R2 hiệu chỉnh ở mức bao nhiêu thì mô hình mới đạt yêu cầu, 2 chỉ số này nếu càng tiến về 1 thì mô hình càng có ý nghĩa, càng tiến về 0 thì ý nghĩa mô hình càng yếu. Thường chúng ta chọn mức tương đối là 0.5 để làm giá trị phân ra 2 nhánh ý nghĩa mạnh/ý nghĩa yếu, từ 0.5 đến 1 thì mô hình là tốt, bé hơn 0.5 là mô hình chưa tốt. Đây là con số nhắm chừng chứ không có tài liệu chính thức nào quy định, nên nếu bạn thực hiện phân tích hồi quy mà R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn 0.5 thì mô hình vẫn có giá trị.
– Giá trị sig của kiểm định F được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy. Nếu sig nhỏ hơn 0.05, ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử đụng được. Giá trị này thường nằm trong bảng ANOVA.
– Trị số Durbin – Watson (DW) dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất (kiểm định tương quan của các sai số kề nhau). DW có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2, nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các phần sai số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. Theo Field (2009), nếu DW nhỏ hơn 1 và lớn hơn 3, chúng ta cần thực sự lưu ý bởi khả năng rất cao xảy ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất. Theo Yahua Qiao (2011), thường giá trị DW nằm trong khoảng 1.5 – 2.5 sẽ không xảy ra hiện tượng tự tương quan, đây cũng là mức giá trị tiêu chuẩn chúng ta sử dụng phổ biến hiện nay.
1 Để đảm bảo chính xác, chúng ta sẽ tra ở bảng thống kê Durbin-Watson (có thể tìm bảng thống kê DW trên Internet). Giá trị này thường nằm trong bảng Model Summary.
Hệ số k’ là số biến độc lập đưa vào chạy hồi quy, N là kích thước mẫu. Nếu N của bạn là một con số lẻ như 175, 214, 256, 311…. mà bảng tra DW chỉ có các kích thước mẫu làm tròn dạng 150, 200, 250, 300, 350… thì bạn có thể làm tròn kích thước mẫu với giá trị gần nhất trong bảng tra. Ví dụ: 175 làm tròn thành 200; 214 làm tròn 200; 256 làm tròn 250, 311 làm tròn 300…
– Giá trị sig của kiểm định t được sử dụng để kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy. Nếu sig kiểm định t của hệ số hồi quy của một biến độc lập nhỏ hơn 0.05, ta kết luận biến độc lập đó có tác động đến biến phụ thuộc. Mỗi biến độc lập tương ứng với một hệ số hồi quy riêng, do vậy mà ta cũng có từng kiểm định t riêng. Giá trị này thường nằm trong bảng Coefficients.
– Kiểm tra các giả định hồi quy, bao gồm phần dư chuẩn hóa và liên hệ tuyến tính: * Kiểm tra vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa: Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích…
Vì vậy, chúng ta cần thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Hai cách phổ biến nhất là căn cứ vào biểu đồ Histogram và Normal P-P Plot. Đối với biểu đồ Histogram, nếu giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn gần bằng 1, ta có thể khẳng định phân phối là xấp xỉ chuẩn. Đối với biểu đồ Normal P-P Plot, nếu các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. * Kiểm tra vi phạm giả định liên hệ tuyến tính: Biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem, dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Nếu phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đường hoành độ 0, chúng ta có thể kết luận giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
+ Kiểm định T – test, kiểm định sự khác biệt trong spss
Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Bug, Defect, Failure Và Error Trong Kiểm Thử Phần Mềm
NHỮNG THUẬT NGỮ VỀ LỖI PHẦN MỀM Tùy từng văn hóa và phong cách làm việc của từng công ty mà có những nguyên tắc, định nghĩa khác nhau về Lỗi phần mềm. Tuy nhiên về cơ bản vẫn dựa trên các thuật ngữ sau:
Defect: nhược điểm
Fault: khuyết điểm
Failure: sự thất bại
Anomaly: sự dị thường
Variance: biến dị
Incident: việc rắc rối
Problem: vấn đề
Error: lỗi
Bug: lỗi
Feature: đặc trưng
Inconsistency: sự mâu thuẫn
Phần mềm không thực hiện một số thứ giống như mô tả trong bản đặc tả phần mềm
Phần mềm thực hiện một số việc mà bản đặc tả yêu cầu nó không được thực hiện
Phần mềm thực hiện một số chức năng mà bản đặc tả không đề cập tới
Phần mềm không thực hiện một số việc mà bản đặc tả không đề cập tới, nhưng là những việc nên làm
Trong con mắt của người kiểm thử, phần mềm là khó hiểu, khó sử dụng, chậm đối với người sử dụng
Trong bài này tôi sẽ làm rõ hơn sự khác nhau giữa bug, defect, failure và error trong phần mềm. Đây chắc hẳn đây là những thuật ngữ chúng ta hay gặp nhất, tuy nhiên không phải ai cũng phân biệt rõ ý nghĩa chính xác cũng như trong trường hợp nào thì sử dụng thuật ngữ nào.
BUG: Là một khiếm khuyết trong một thành phần hoặc hệ thống mà nó có thể làm cho thành phần hoặc hệ thống này không thực hiện đúng chức năng yêu cầu của nó, ví dụ như thông báo sai hoặc định nghĩa dữ liệu không đúng. Một bug, nếu gặp phải trong quá trình hệ thống hoạt động, có thể gây ra failure trong thành phần hoặc hệ thống đó. (A flaw in a component or system that can cause the component or system to fail to perform its required function, e.g. an incorrect statement or data definition. A defect, if encountered during execution, may cause a failure of the component or system.)
DEFECT:Lỗi trong qua trình phát triển hoặc lỗi logic(coding or logic) làm cho chương trình hoạt động sai yêu cầu đề ra.(Về cơ bản là giống định nghĩa bug).
ERROR: Là hành động của con người dẫn đến kết quả sai. (A human action that produces an incorrect result.) [Theo tài liệu IEEE 610]
Còn Failure chính là sự khác biệt giữa kết quả thực tế trên màn hình và kết quả mong đợi của một thành phần, hệ thống hoặc service nào đó.
Note: Không phải 100% failure là do bug gây ra, trong quá trình test cấu hình sai, test sai môi trường hoặc làm thiếu bước có thể dẫn đến failure
Tham khảo http://www.hoidapit.com.vn/Questions/ViewQuestions/2390/phan-biet-bug-defect-error-va-failure.htmlhttps://voer.edu.vn/c/loi-bug-la-gi/4c771e16/32455ae1
All Rights Reserved
Hướng Dẫn Sử Dụng Phần Mềm Bluezone
Sáng 26/7, tại Bộ Y tế diễn ra Hội nghị trực tuyến Tập huấn và khai thác sử dụng phần mềm Bluezone trực tuyến. Hội nghị kết nối 5 điểm cầu bao gồm TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa (Nha Trang), Đăk Lắk. Tham dự hội nghị có đại diện Bộ Y tế, Bộ Thông tin và truyền thông (TTTT), đại diện các vụ cục của Bộ Y tế, các trung tâm kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế Đà Nẵng. Tại hội nghị, các địa phương tham gia đã được tập huấn quy trình cài đặt, vận hành và sử dụng ứng dụng. Ứng dụng Bluezone sẽ giúp khoanh vùng chính xác những người tiếp xúc, hạn chế những người cần phải đi cách ly, thay vì phải cách ly hàng nghìn người khi phát hiện 1 ca nhiễm bệnh. Người dân nên cài đặt Bluezone để tự bảo vệ bản thân và cộng đồng
Sáng 26/7, tại Bộ Y tế diễn ra Hội nghị trực tuyến Tập huấn và khai thác sử dụng phần mềm Bluezone trực tuyến. Hội nghị kết nối 5 điểm cầu bao gồm TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa (Nha Trang), Đăk Lắk. Tham dự hội nghị có đại diện Bộ Y tế, Bộ Thông tin và truyền thông (TTTT), đại diện các vụ cục của Bộ Y tế, các trung tâm kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế Đà Nẵng. Tại hội nghị, các địa phương tham gia đã được tập huấn quy trình cài đặt, vận hành và sử dụng ứng dụng. Ứng dụng Bluezone sẽ giúp khoanh vùng chính xác những người tiếp xúc, hạn chế những người cần phải đi cách ly, thay vì phải cách ly hàng nghìn người khi phát hiện 1 ca nhiễm bệnh. Người dân nên cài đặt Bluezone để tự bảo vệ bản thân và cộng đồng
Sáng 26/7, tại Bộ Y tế diễn ra Hội nghị trực tuyến Tập huấn và khai thác sử dụng phần mềm Bluezone trực tuyến. Hội nghị kết nối 5 điểm cầu bao gồm TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa (Nha Trang), Đăk Lắk. Tham dự hội nghị có đại diện Bộ Y tế, Bộ Thông tin và truyền thông (TTTT), đại diện các vụ cục của Bộ Y tế, các trung tâm kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế Đà Nẵng. Tại hội nghị, các địa phương tham gia đã được tập huấn quy trình cài đặt, vận hành và sử dụng ứng dụng. Ứng dụng Bluezone sẽ giúp khoanh vùng chính xác những người tiếp xúc, hạn chế những người cần phải đi cách ly, thay vì phải cách ly hàng nghìn người khi phát hiện 1 ca nhiễm bệnh. Người dân nên cài đặt Bluezone để tự bảo vệ bản thân và cộng đồng
1. Bluezone là gì:
Bluezone, ứng dụng bảo vệ cộng đồng, phòng chống dịch Covid-19 của Công ty BKAV đã được Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y Tế ra mắt chính thức.
Đây là ứng dụng sử dụng công nghệ định vị Bluetooth năng lượng thấp, viết tắt là BLE (Bluetooth low energy). Các smartphone được cài đặt Bluezone có thể giao tiếp với nhau ở khoảng cách 2 mét, ghi nhận sự tiếp xúc gần, tiếp xúc vào lúc nào và trong bao lâu.
Điều này sẽ giúp người dùng biết được và kiểm soát các tiếp xúc gần nếu phát hiện ca nhiễm Covid-19 F0. Cụ thể, trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, khi người dùng có tiếp xúc, ứng dụng Bluezone trên điện thoại của họ sẽ tự “giao tiếp” với nhau. Nếu có tiếp xúc gần trong khoảng cách 2m. Thiết bị sẽ tự động ghi nhận vào nhật ký.
2. Đặc điểm: Bảo mật dữ liệu
Ứng dụng chỉ lưu dữ liệu trên máy của bạn, không chuyển lên hệ thống
Không thu thập vị trí
Ứng dụng không thu thập dữ liệu về vị trí của bạn
Ẩn danh
Mọi người tham gia cộng đồng ẩn danh với những người khác. Chỉ cơ quan Y tế có thẩm quyền mới có thể biết những người nhiễm và nghi nhiễm do tiếp xúc gần với người nhiễm COVID-19.
Minh bạch
Dự án được mở mã nguồn theo giấy phép GPL 3.0. Người dùng các nước trên thế giới được tự do tìm hiểu hoạt động hệ thống ở mức mã nguồn, được tự do sử dụng, nghiên cứu, sửa đổi và chia sẻ.
Không tốn Pin
Bluezone sử dụng công nghệ Bluetooth năng lượng thấp BLE (Bluetooth Low Energy) do đó bạn có thể bật Bluetooth cả ngày cũng chỉ sử dụng trên dưới 10% Pin
3. Hệ thống hoạt động như thế nào:
Bước 1: tham gia vào cộng đồng Bluezone (cài đặt bluezone app vào điện thoại di động, có sẵn cho android và iOS). Truy cập vào trang https://www.bluezone.gov.vn/
Bước 2: ứng dụng ghi nhận quá trình tiếp xúc gần (
Bước 3: nếu có người nhiễm Covid-19 (F0), cơ quan y tế có thẩm quyền sẽ nhập dữ liệu F0 vào hệ thống.
Bước 4: Hệ thống sẽ giử dữ liệu F0 đến tất cả các máy trong cộng đồng Bluezone.
Bước 5: Ứng dụng Bluezone trên máy sẽ so sánh lịch sử tiếp xúc với dữ liệu F0.
Bước 6: nếu dữ liệu F0 trùng khớp với dữ liệu tiếp xúc.
Bước 7: ứng dụng cảnh báo người dùng có nguy cơ lây nhiễm Covid-19 khi tiếp xúc với người nhiễm trong thời gian 10 phút ở khoảng cách dưới 2m trong 14 ngày.
Bước 8: màn hình hiển thị hướng dẫn liên hệ với cơ quan y tế có thẩm quyền để nhận trợ giúp.
Bước 9: ứng dụng có thể cảnh báo cho người thuộc nhóm F2 (nhóm tiếp xúc gần với F1).
4. Hướng dẫn sử dụng:
Cài đặt: ứng dụng Bluezone đang có mặt trên hai nền tảng di động phổ biến nhất đó là iOS và Android.
Bạn cũng nên cho phép Bluezone gửi thông báo và sử dụng vị trí trên ứng dụng. Để nếu người bạn tiếp xúc hoặc có bất kỳ ca nhiễm mới nào nhiễm Covid-19. Ứng dụng sẽ ngay lập tức gửi thông tin đến bạn.
Bấm Quét xung quanh để nhận diện xem có ai đang sử dụng Bluezone không. Bạn sẽ có một mã BluezoneID của mình ở trong mục này, mỗi thiết bị sẽ có một mã BluezoneID này. Nếu có người ở gần bạn (dưới 2m) sử dụng bluezone, ứng dụng sẽ tự động nhận diện những người dùng này và xếp vào trong danh sách đã tiếp xúc.
Ở mục lịch sử tiếp xúc cũng sẽ ghi nhận số người cùng sử dụng bluezone mà bạn đã tiếp xúc. Còn mục Tiếp xúc gần là bạn đứng gần những người dưới 2 mét.
T3G Bệnh viện quận Tân phú
Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Phần Mềm Hệ Thống Và Phần Mềm Ứng Dụng trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!