Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Nhau Giữa Mbr Và Gpt, Sự Khác Biệt Giữa Ổ Đĩa Gpt Và Mbr Là Gì # Top 3 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Nhau Giữa Mbr Và Gpt, Sự Khác Biệt Giữa Ổ Đĩa Gpt Và Mbr Là Gì # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa Mbr Và Gpt, Sự Khác Biệt Giữa Ổ Đĩa Gpt Và Mbr Là Gì được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chắc hẳn khi phân vùng ổ đĩa trên máy tính, thì các bạn thường phải yêu cầu lựa chọn MBR hay GPT. Các bạn thắc mắc không hiểu rõ về MBR và GPT là gì và chúng khác nhau ở điểm nào để có thể lựa chọn cho phù hợp. Vì vậy bài viết dưới đây Techcare Đà Nẵng sẽ giải đáp thắc mắc trên để các bạn hiểu hơn về MBR và GPT nhé.

Đang xem: Sự khác nhau giữa mbr và gpt

Bài viết dưới đây Techcare Đà Nẵng sẽ trình bày khái niệm GPT và MBR là gì?, so sánh sự khác nhau giữa MBR và GPT khi phân vùng ổ đĩa của máy tính và cách để xác định ổ cứng là GPT hay MBR.

Hướng dẫn cách kiểm tra ổ cứng chuẩn gpt hay mbr

Chuyển đổi định dạng ổ cứng từ MBR sang GPT không mất dữ liệu

Hướng dẫn cách cài win 7 trên ổ cứng gpt

1. MBR và GPT là gì?

MBR tên đầy đủ là Master Boot Record và GPT tên đầy đủ là GUID Partition Table, đây là 2 chuẩn định dạng ổ đĩa cứng khác nhau. Các bạn cũng có thể hiểu đây là 2 chuẩn của ổ cứng để quy định về cách thức nhập xuất dữ liệu, cũng như phân vùng và sắp xếp ổ đĩa.

MBR được ra đời từ năm 1983 trên những PC DOS 2.0, nên có thể xem đây là một chuẩn cũ. Còn chuẩn GPT mới ra đời vào những năm gần đây, có nhiều ưu điểm hơn và cũng đã dần thay thế chuẩn cũ MBR, nhưng MBR vẫn có sự tương thích nhiều nhất và cần thiết trong một vài trường hợp.

2. So sánh sự khác nhau giữa MBR và GPT khi phân vùng ổ đĩa

Bảng so sánh sự khác nhau giữa MBR và GPT

MBR GPT

Hỗ trợ ổ cứng tối đa với dung lượng 2TB (2000GB) Hỗ trợ ổ cứng có dung lượng đến 1ZB(1 tỷ TB)

Hỗ trợ tối đa 4 phân vùng ở trên mỗi ổ đĩa Hỗ trợ tối đa 128 phân vùng ổ đĩa

Hỗ trợ tất cả những phiên bản HĐH Windows Chỉ hỗ trợ những phiên bản Windows 7, 8, 8.1, 10 64bit

Có thể sử dụng trên cả máy tính dùng chuẩn BIOS hoặc UEFI Chỉ hỗ trợ những máy tính dùng chuẩn UEFI

Chỉ có một thông tin lưu trữ phân vùng Có hai thông tin lưu trữ phân vùng

Các bạn có thể thấy được chuẩn GPT có khá nhiều ưu điểm hơn so với chuẩn MBR. Vì GPT có hai thông tin lưu trữ phân vùng nên khi sử dụng chuẩn GPT sẽ an toàn hơn nhiều so với MBR.

Tổ chức bảng phân vùng của MBR và GPT

Như vậy việc tổ chức bảng phân vùng ở trong MBR giới hạn với dung lượng lưu trữ tối đa của một đĩa lên tới 2TB và nó chỉ hỗ trợ tối đa được 4 phân vùng chính hay 3 phân vùng chính và 1 phân vùng mở rộng. Còn với GPT hỗ trợ với dung lượng tối đa lên tới 1ZB (1 tỷ TB) và có đến 128 phân vùng chính. GPT cũng có thể cùng tồn tại với một chuẩn MBR để cung cấp một vài dạng tương thích ngược hạn chế cho những hệ thống cũ.

3. Nên dùng MBR hay GPT

Tùy vào hệ thống và nhu cầu của các bạn mà nên dùng MBR hay GPT cho ổ đĩa cứng của mình. Techcare Đà Nẵng xin đưa ra một số lưu ý như sau:

Nếu ổ cứng của các bạn lớn hơn 4TB, thì nên sử dụng chuẩn GPT để nhận đủ dung lượng. Mặc dù bạn có thể định dạng được ổ cứng 3TB và 4TB ở chuẩn MBR, nhưng các bạn cần sử dụng thêm phần mềm thứ ba, chẳng hạn như MBR4TB trên hệ điều hành Windows hoặc GParted trên hệ điều hành Linux.

Ổ cứng MBR chỉ có thể có tối đa là 4 phân vùng chính (Primary). Điều này có thể không quan trọng và các bạn cũng có thể tạo nhiều hơn những phân vùng Logical.

Đối với máy tính khởi động ở chuẩn UEFI, các bạn chỉ có thể cài đặt hệ điều hành Windows trên ổ cứng GPT. Còn đối với máy tính khi khởi động ở chuẩn Legacy BIOS, các bạn chỉ có thể cài đặt hệ điều hành Windows trên ổ cứng MBR. Nếu ổ cứng của các bạn là MBR, thì bạn cần phải chuyển MBR sang GPT để cài hệ điều hành Windows (cả 64-bit và 32-bit) theo chuẩn UEFI hoặc ngược lại. Có hai phần mềm miễn phí có thể giúp các bạn chuyển từ MBR sang GPT mà không mất dữ liệu đó chính là MBR2GPT và AOMEI Partition Assistant.

Không phải tất cả những hệ thống đều có thể hỗ trợ khởi động ổ cứng GPT ở chuẩn Legacy.

Bạn cũng có thể sử dụng ổ cứng MBR để khởi động cả hai chuẩn UEFI và Legacy, rồi sau đó cài đặt hệ điều hành Windows, Linux và những hệ điều hành khác.

Vì vậy, các bạn nên kiểm tra xem máy tính dùng chuẩn UEFI hoặc Legacy BIOS để có thể lựa chọn định dạng ổ đĩa cứng phù hợp. Nhìn chung, các bạn nên sử dụng ổ cứng định dạng MBR khi máy tính của mình khởi động ở chuẩn Legacy và sử dụng ổ cứng định dạng GPT nếu máy tính của mình khởi động ở chuẩn UEFI.

Như vậy các bạn đã có thể hiểu được GPT và MBR là gì và sự khác nhau giữa MBR và GPT để có thể dựa vào đó mà nên dùng MBR hay GPT cho phù hợp. Techcare Đà Nẵng hy vọng đã cung cấp những thông tin bổ ích cho các bạn. Chúc các bạn thực hiện thành công!.

Mbr Và Gpt Và Mbr Và Gpt Là Gì? Cách Phân Biệt Từng Loại? Mbr Và Gpt Là Gì

Đang xem: Gpt và mbr

GPT là một chuẩn mới và chuẩn này đang dần thay thế chuẩn MBR. Chuẩn GPT có nhiều ưu điểm và lợi thế hơn chuẩn MBR. Tuy nhiên chuẩn MBR có tính tương thích cao và trong một số trường hợp thì chuẩn này cực kỳ quan trọng và cần thiết.

GPT và MBR là gì?

GPT là tiêu chuẩn mới cho việc phân chia phân vùng của ổ cứng. nó được xây dụng trên Globally Unique dentifiers (GUID) để xác định các phân vùng ổ cứng một phần của tiêu chuẩn UEFI. Điều này có nghĩa là hệ thồng dựa trên tiêu chuẩn của UEFI phải dùng nó. Với GPT, bạn có thể tạo không giớ hạng số phân vùng trên ổ cứng, mặc dù thường được giới hạn trong 128 phân vùng bởi các hệ điều hành. Không giống như MBR bị giới hạn mỗi patition chỉ có 2TB, mỗi phân vùng của GPT có thể chứa 2^64 block in length (trong trường hợp dùng 64 bit), tương đương 9.44ZB với một block 512-byte. Với windows thì nó được giới hạn 256TBMBR (Master Boot Record) là một chuẩn quản lý thông tin phân vùng cũ, nhưng cho đến thời điểm hiện nay nó vẫn được sử dụng rất nhiều. Phân vùng chưa MBR rất nhỏ chiếm dung lượng khoảng vài MB, nó là nơi lưu trữ các thông tin về phân vùng và một chương trình rất nhỏ (446 byte). Chương trình này sẽ chịu trách nhiệm tìm và một chương trình nhỏ nhưng mạnh hơn nó trên phân vùng Active vào bộ nhớ, chương trình này sẽ tiến hành tìm và nạp hệ điều hành vào bộ nhớ. Khi MBR bị hỏng, chúng ta sẽ không thấy được các phân vùng đã được chia trước đó và cũng không thể chia lại chúng

Cách kiểm tra phân vùng ổ đĩa đang dùng

Có thể dùng 2 cách để kiểm tra:

Diskpark: Chạy Command Prompt (cmd.exe) bằng quyền Admin (nhấp chuột phải và chọn Run as Administrator), sau đó sử dụng gõ 2 lệnh theo thứ tự diskpark trước sau đó tới list disk. Nếu bạn nhìn thấy ổ cứng được đánh dấu sao (*) ở cột GPT thì ổ cứng của bạn có định dạng GPT. Ngược lại, ổ cứng của bạn có thể ở định dạng MBR.

Disk Management: Mở Disk Management, nhấp chuột phải vào ổ cứng mà bạn muốn kiểm tra và chọn Properties. Chuyển sang tab Volumes và kiểm tra mục nếu Partition style là GUID Partition Table (GPT) thì có nghĩa là ổ cứng đang ở định dạng GPT. Ngược lại nếu giá trị của nó là Master Boot Record (MBR) thì ổ cứng đang ở định dạng MBR

Đặc điểm của từng phân vùng

GPT (GUID Partition Table): Hỗ trợ ổ cứng tới 1 ZB(1 tỷ TB)Hỗ trợ tối đa 128 phân vùng ổ đĩaChỉ hỗ trợ các phiên bản Windows 7, 8, 8.1, 10 64bitChỉ hỗ trợ các máy tính dùng chuẩn UEFICó 2 thông tin lưu trữ phân vùngMBR (Master Boot Record):Hỗ trợ ổ cứng tối đa 2 TB (2000 GB).Hỗ trợ tối đa 4 phân vùng trên mỗi ổ đĩaHỗ trợ tất cả các phiên bản HĐH WindowsCó thể sử dụng trên cả máy tính dùng chuẩn BIOS hay UEFIChỉ có 1 thông tin lưu trữ phân vùng

Các bạn có thể thấy được chuẩn GPT có rất nhiều ưu điểm so với chuẩn MBR. Vì GPT có 2 thông tin lưu trữ phân vùng nên sử dụng chuẩn GPT sẽ an toàn hơn so với MBR. MBR giới hạn dung lượng lưu trữ tối đa của một đĩa lên đến 2 TB và nó chỉ hỗ trợ tối đa 4 phân vùng chính hoặc 3 phân vùng chính và 1 phân vùng mở rộng.

Còn với GPT hỗ trợ dung lượng tối đa lên đến 1 ZB (1 tỷ TB) và có tới 128 phân vùng chính. GPT có thể cùng tồn tại với một MBR để cung cấp một số dạng tương thích ngược hạn chế cho các hệ thống cũ. Đó cũng là lý do hiện nay ổ cứng theo chuẩn MBR đang dần được thay thế bằng những ổ cứng có khả năng quản lý theo chuẩn GPT.

Ưu và nhược điểm của mỗi phân vùng

Nhược điểm:Khả năng tương thích không được đa dạng MBR, không phải máy tính nào cũng sử dụng được định dạng ổ cứng định dạng này. Nhất là những máy tính đời trước.Chỉ hỗ trợ Windows nền tảng 64-bit, trên ổ cứng định dạng GPT bạn sẽ không cài đặt được Windows 32-bit.Là chuẩn mới nên gây khó khăn cho các bạn khi cài đặt hoặc ghostMBR (Master Boot Record):Ưu điểm:Ưu điểm lớn nhất giúp MBR còn tồn tại chính là khả năng tương thích cao.MBR tương thích với mọi nền tảng Windows hiện nay và đại đa số máy tínhNhược điểm:MBR chỉ làm việc với các ổ đĩa kích thước từ 2 TB trờ xuống và hiện nay dung lượng của ổ cứng ngày càng cao đây có thể là nguyên nhân khiên MBR bị đào thải trong tương laiNgoài ra MBR chỉ hỗ trợ số lượng phân vùng rất hạn chế (4 phân vùng). Nếu muốn nhiều phân vùng hơn, bạn phải thực hiện chuyển đổi 1 trong những phân vùng chính thành “extended partition” (phân vùng mở rộng) việc này sẽ gây khó khăn cho người dùng.

Nên chọn phân vùng nào cho ổ đĩa của mình?

Tùy vào hệ thống và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân vùng nên dùng MBR hay GPT cho ổ cứng. Nếu là người dùng phổ thông thì bạn chỉ cần lưu ý những điều sau đây:

Vì vậy, bạn nên kiểm tra xem máy tính của mình dùng UEFI hay Legacy BIOS để có thể lựa chọn định dạng ổ cứng phù hợp. Nhìn chung, bạn nên sử dụng ổ cứng ở định dạng MBR nếu máy tính khởi động ở chuẩn Legacy và sử dụng ổ cứng ở định dạng GPT nếu máy tính khởi động ở chuẩn UEFI.

Tóm gọn lại nên dùng GPT vì chuẩn này mới hơn và mang lại nhiều tiện ích hơn, trừ khi bạn dùng hệ điều hành và máy tính cũ. Nếu dùng định dạng GPT đi kèm với khởi động Windows bằng UEFI thì tốc độ tắt mở máy cũng sẽ nhanh hơn đáng kể so với dùng định dạng MBR đi chung với BIOS hoặc UEFI.

Sự Khác Nhau Giữa Master Boot Record (Mbr) Và Guid Partition Table (Gpt)

Bạn có thể chia ổ cứng của bạn thành nhiều phân vùng . Một câu hỏi đặt ra là, làm thế nào hệ điều hành biết được cấu trúc của đĩa cứng? Thông tin này có từ đâu. Đó chính là MBR (Master Boot Record) và GPT (Guid Partition Table). Chúng là hai cấu trúc khác nhau, cả hai đều đóng vai trò quan trọng và cung cấp thông tin của các phân vùng trên ổ đĩa cứng.

Master Boot Record (MBR).

MBR là một chuẩn quản lý phân vùng cũ trên ổ cứng, và nó vẫn được sử dụng một cách rộng rãi. MBR cư trú tại đầu các ổ cứng và chứa các thông tin tổ chức các phân vùng trên thiết bị lưu trữ. Ngoài ra, MBR còn chứa mã thực thi nó có thể quét các phân vùng active chứa hệ điều hành và tải lên trong quá trình khởi động.

Trên một ổ đĩa MBR, chúng ta chỉ có thể chia thành 4 phân vùng primary. Để tạo ra nhiều phân vùng hơn, bạn phải thiết lập phân vùng thứ 4 thành dạng extended bạn sẽ chia phân vùng này thành nhiều sub-patitions hay còn (gọi là các logical driver) bên trong nó. MBR dùng 32 bit để ghi nhận phân vùng, mỗi phân vùng vì thế chỉ có thể mở rộng tối đa là 2 TB dung lượng.

Một số vấn đề với MBR. Trước hết, nó chỉ có thể chứa 4 phân vùng trong mỗi ổ cứng và mỗi phân vùng bị giới hạn ở 2 TB. Chính vì điều này, nó không thể hoạt động hiệu quả trên ổ cứng có dung lượng quá lớn, như 100TB. Thứ hai, MBR là nơi duy nhất chứ các thông tin phân vùng. Nếu nó bị hỏng thì toàn bộ ổ cứng không thể đọc được.

GUID Partition Table (GPT)

GPT là tiêu chuẩn mới cho việc phân chia phân vùng của ổ cứng. nó được xây dụng trên Globally Unique Identifiers (GUID) để xác định các phân vùng ổ cứng một phần của tiêu chuẩn UEFI. Điều này có nghĩa là hệ thồng dựa trên tiêu chuẩn của UEFI phải dùng nó. Với GPT, bạn có thể tạo không giớ hạng số phân vùng trên ổ cứng, mặc dù thường được giới hạn trong 128 phân vùng bởi các hệ điều hành. Không giống như MBR bị giới hạn mỗi patition chỉ có 2TB, mỗi phân vùng của GPT có thể chứa 2^64 block in length (trong trường hợp dùng 64 bit), tương đương 9.44ZB với một block 512-byte. Với windows thì nó được giới hạn 256TB

Theo lược đồ miêu tả, bạn có thể nhìn thấy có 1 primary GPT ở đầu và 1 secondary GPT ở cuối. Đây là những gì làm cho GPT hữu ích hơn MBR. GPT lưu trữ và backup header và parttion table vào cuối ổ đĩa để nó có thể được phục hồi nếu primary table bị hỏng. Nó cũng thực hiện checksum bằng CRC32 để phát hiện lỗi và những sai hỏng của header và patition table.

Bạn có thể nhìn thấy một protective MBR ở sector đầu tiên của ổ cứng trong lược đồ. Thiết lập lai như vậy cho phép hệ thống BIOS có thể khởi động từ GPT sữ dụng boot loader lưu trữ trong các vùng mã của Protective MBR. Ngoài ra nó dùng bảo vệ GPT tránh những hư hại do các tiện ích đĩa không hiểu GPT.

Hệ điều hành hổ trợ

MAC OS X sử dụng mặc định GPT và bạn không thể cài đặt (nếu không có thay đổi và hack) trên MBR. MAC OS X có thể hiểu được MBR nhưng nó không thể cài đặt trên đó.

Hầu hết các kernel Linux đều hổ trợ cho GPT. Trừ khi bạn biên dịch kernel riêng và không thêm tính năng này trong trong đó, bạn sẽ không gặp bất kỳ vấn đề gì với các distro (viết tắt của Linux distribution) yêu thích của mình khi dùng GPT. Có một điều cần lưu ý, bạn sẽ phải dùng bootloader GRUB 2.

Windows, để khởi động với GPT bạn sẽ phải dùng Windows 64 bit từ Windows XP trở về sau này. Đối với các máy tính được cài sẵn hiện tại thường sẽ cài sẵn Windows 8 64 bit, chúng thường đi chung với GPT. Đối với Windows 7 trở về trước thì thường dùng MBR thay cho GPT.

Phần mềm chia phân vùng

Đối với MBR bạn hoàn toàn có thể dùng những phần mềm phân chia đĩa cũ trên nên DOS trong Hiren’t boot. Nhưng đối với GPT, bạn phải dùng các phần mềm thế hệ mới trên nền Windows có thể dùng Windows mini hoặc gắn ổ cứng qua một máy khác có cài phần mềm để chia đĩa, hoặcc bạn có thể dùng Disk management trên chính hệ điều hành đang dùng để chia lại đĩa.

Kết luận

Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ không gặp bất cứ vấn đề gì khi dùng một trong hai MBR hoặc là GPT. Nó chỉ là vấn đề khi bạn cài Windows trên máy MAC hoặc ngược lại, hoặc là khi bạn cần đến phân vùng lớn hơn 2TB thì bạn sẽ phải cần dùng đến GPT. Ngoài ra, khi dùng máy tính với chuẩn UEFI (Unified Extensible Firmware Interface) thay cho BIOS (Basic Input/Output System) thì nó chỉ hổ trợ GPT.

Kiểm Tra Ổ Cứng Mbr Hay Gpt

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách kiểm tra ổ cứng MBR hay GPT trên Windows và Linux. Cũng giúp bạn lựa chọn nên dùng MBR hay GPT cho ổ cứng của mình.

Kiểm tra ổ cứng MBR hay GPT

Có nhiều phần mềm có thể giúp bạn kiểm tra định dạng ổ cứng, ở đây mình sẽ hướng dẫn cách kiểm tra bằng các phần mềm có sẵn trên Windows và Linux.

Windows

Bạn có thể kiểm tra ổ cứng MBR hay GPT trên Windows bằng 2 cách: sử dụng diskpart hoặc Disk Management.

Cách 1: Sử dụng diskpart:

Chạy Command Prompt (cmd.exe) bằng quyền Admin (nhấp chuột phải và chọn Run as Administrator), sau đó sử dụng 2 lệnh sau:

diskpart list disk

Cách 2: Sử dụng Disk Management:

Mở Disk Management, bạn có thể tìm kiếm hoặc sử dụng lệnh chúng tôi .

Linux

Để kiểm tra ổ cứng MBR hay GPT trên Linux, bạn có thể sử dụng lệnh parted, lệnh này có sẵn trên tất cả các hệ điều hành Linux như Ubuntu, Linux Mint, Debian…

sudo parted -l

Kết quả xuất ra như sau:

Model: ATA VBOX HARDDISK (scsi) Disk /dev/sda: 21,5GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: gpt Disk Flags: Number Start End Size File system Name Flags 1 1049kB 538MB 537MB fat32 EFI System Partition boot, esp 2 538MB 17,2GB 16,6GB ext4 3 17,2GB 21,5GB 4293MB linux-swap(v1) Model: ATA VBOX HARDDISK (scsi) Disk /dev/sdb: 1074MB Sector size (logical/physical): 512B/512BPartition Table: msdos Disk Flags: Number Start End Size Type File system Flags 1 1049kB 1074MB 1073MB primary fat32 lba

Nếu giá trị của Partition Table là msdos thì có nghĩa là ổ cứng này đang ở định dạng MBR.

Nên dùng MBR hay GPT

Tùy vào hệ thống và nhu cầu của bạn mà bạn nên dùng MBR hay GPT cho ổ cứng của bạn. Mình xin đưa ra một số lưu ý như sau:

Nếu ổ cứng của bạn lớn hơn 4TB, bạn nên sử dụng GPT để nhận đủ dung lượng. Mặc dù bạn có thể định dạng ổ cứng 3TB và 4TB ở MBR, nhưng bạn cần sử dụng phần mềm thứ ba, chẳng hạn MBR4TB trên Windows hoặc GParted trên Linux.

Ổ cứng MBR chỉ có thể có tối đa 4 phân vùng chính (Primary). Điều này có thể không quan trọng, bạn có thể tạo nhiều hơn các phân vùng Logical.

Đối với máy tính khởi động ở chuẩn UEFI, bạn chỉ có thể cài đặt Windows trên ổ cứng GPT. Đối với máy tính khởi động ở chuẩn Legacy BIOS, bạn chỉ có thể cài đặt Windows trên ổ cứng MBR. Nếu ổ cứng của bạn là MBR, bạn cần chuyển MBR sang GPT để cài Windows (cả 64-bit và 32-bit) theo chuẩn UEFI và ngược lại. Có hai phần mềm miễn phí có thể giúp bạn chuyển từ MBR sang GPT không mất dữ liệu đó là MBR2GPT và AOMEI Partition Assistant.

Không phải tất cả các hệ thống đều hỗ trợ khởi động ổ cứng GPT ở chuẩn Legacy.

Bạn có thể sử dụng ổ cứng MBR để khởi động ở cả hai chuẩn UEFI và Legacy, sau đó cài đặt Windows, Linux và các hệ điều hành khác.

Vì vậy, bạn nên kiểm tra xem máy tính dùng UEFI hay Legacy BIOS để có thể lựa chọn định dạng ổ cứng phù hợp. Nhìn chung, bạn nên sử dụng ổ cứng ở định dạng MBR nếu máy tính khởi động ở chuẩn Legacy và sử dụng ổ cứng ở định dạng GPT nếu máy tính khởi động ở chuẩn UEFI.

Đặc biệt, nếu bạn muốn tạo boot cho ổ cứng gắn ngoài (ổ cứng di động) hoặc tạo USB boot để tích hợp bộ cài Win, WinPE, Ubuntu, Linux Mint… thì bạn có thể sử dụng MBR với một phân vùng FAT32. Điều này giúp bạn có thể khởi động vào cả hai chuẩn UEFI và Legacy. AIO Boot là một phần mềm tạo USB boot miễn phí và tốt nhất hiện nay, nó cũng hỗ trợ tạo boot cho ổ cứng gắn ngoài.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Mbr Và Gpt, Sự Khác Biệt Giữa Ổ Đĩa Gpt Và Mbr Là Gì trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!