Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa Look/ Seem/Appear được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sau seem và appear có thể dùng cấu trúc từ nguyên to + infinitive ( hoặc ở thì hoàn thành với các sự kiện đã diễn ra trong quá khứ). Nhưng look không thể dùng theo cách này.
Ví dụ:
They appear to have run away from home. They cannot be traced.
I seem to have lost my way. Can you help me?
It seems to be some kind of jellyfish. Do not go near it.
They appear not to be at home. Nobody’s answering.
They do not appear to be at home. No one’s answering.
Mệnh đề that-clause có thể được dùng sau It seems… và It appears…, nhưng không dùng được với look.It looks... nối theo cấu trúc với mệnh đề as if / like:
It seems that I may have made a mistake in believing you did this.
It appears that you may be quite innocent of any crime.
It looks as if / like you won’t go to prison after all.
Khác biệt về nghĩa của appear / seem
+ Ấn tượng (impressions) / cảm xúc (emotions)
It seems a shame that we can’t take Kevin on holiday with us.
It doesn’t seem like a good idea to leave him here by himself.
It seems ridiculous that he has to stay here to look after the cat.
+ Các ví dụ khác:
They have the same surname, but they don’t appear / seem to be related.
She’s not getting any better. It seems / appears that she’s not been taking the medication.
Ngoại trừ seem thì look và appear đều có thể dùng như một ngoại động từ, chứ không chỉ với vai trò động từ liên kết. Ví dụ:
Cracks have suddenly appeared in the walls in our lounge.
Digital radios for less than £50 began to appear in the shops before the end of last year.
I’ve looked everywhere for my passport, but I can’t find it.
I’ve looked through all the drawers and through all my files.
He didn’t see me because he was looking the other way.
Lưu ý nữa là look được dùng rất nhiều trong các cụm động từ (phrasal verb). Ví dụ:
Could you look after the children this afternoon while I go shopping?
Could you look at my essay before I hand it in?
I’m looking for size 36 in light blue. Do you have it?
It’s been a hard year. I’m looking forward to a holiday now.
I’ve written a letter of complaint and they’ve promised to look into the matter.
Look out for me at the concert. I’ll probably be there by ten o’ clock.
Don’t you want to look round the school before enrolling your children?
He’s a wonderful role model for other players to look up to.
If you don’t know the meaning of these phrasal verbs, look them up in a dictionary.
Sự Khác Nhau Giữa Look, Seem, Appear
Có sự khác nhau đáng kể nào về cú pháp và ngữ nghĩa giữa các từ tiếng Anh: seem, appear và look trên phương diện tạo ấn tượng/cảm giác đang làm việc gì đó không?
Trả lời:
Look, seem và appear đều là các động từ liên kết (copular verbs) và có thể được dùng theo cách tương tự để nói tới cảm giác hay ấn tượng mà bạn có được từ một ai hay một điều gì đó. Động từ liên kết nối tính từ với chủ ngữ:
She looks unhappy.
Xin lưu ý là tính từ, không phải trạng từ được dùng với các động từ liên kết. Chúng ta không nói:
She looked angry. He seems clever.
Chúng ta phải nói như sau:
%CODE9%
She looked angrily at the intruder.
Tất nhiên khi look không được dùng như một động từ liên kết, mà như một ngoại động từ đi cùng tân ngữ, thì phó từ sẽ được dùng để miêu tả chủ ngữ look/nhìn như thế nào:
It looks as if it’s going to rain again.It looks like we’re going home without a suntan.It seems as if they’re no longer in love.It seems like she’ll never agree to a divorce.
Sau động từ look và seem, nhưng thường là không theo sau động từ appear, chúng ta có thể dùng cấu trúc as if / like:
They appear to have run away from home. They cannot be traced.I seem to have lost my way. Can you help me?It seems to be some kind of jellyfish. Do not go near it.They appear not to be at home. Nobody’s answering.They do not appear to be at home. No one’s answering. It seems that I may have made a mistake in believing you did this.
Sau seem và appear chúng ta thường dùng cấu trúc với động từ nguyên thể: to + infinitive (hoặc động từ ở thì hoàn thành đối với những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ). Nhưng động từ look không thể dùng theo cách này.
Hãy so sánh những câu sau:
Chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc câu với mệnh đề that-clause sau It seems?… và It appears…, nhưng không dùng được như vậy với động từ look.It looks… theo sau phải là cấu trúc với mệnh đề as if / like:
It seems a shame that we can’t take Kevin on holiday with us.
appear / seem – những khác biệt về nghĩa
+ impressions / emotions
+ Thêm các ví dụ về ấn tượng và thực tế khách quan
She has appeared in five Broadway musicals since 2000.
Cách dùng động từ appear và look khi không phải là động từ liên kết
I’ve looked everywhere for my passport, but I can’t find it. I’ve looked through all the drawers and through all my files. He didn’t see me because he was looking the other way.
Xin lưu ý rằng động từ seem chỉ được dùng như một động từ liên kết còn cả hai động từ appear và look có các nghĩa và các cách sử dụng khác:
Could you look after the children this afternoon while I go shopping? Could you look at my essay before I hand it in? I’m looking for size 36 in light blue. Do you have it? It’s been a hard year. I’m looking forward to a holiday now. I’ve written a letter of complaint and they’ve promised to look into the matter. Look out for me at the concert. I’ll probably be there by ten o’ clock. Don’t you want to look round the school before enrolling your children? He’s a wonderful role model for other players to look up to. If you don’t know the meaning of these phrasal verbs, look them up in a dictionary.
+ appear = (begin to) be seen: xuất hiện
+ look = đưa mắt nhìn /tìm kiếm (ai/cái gì)
Theo BBC
Sự Khác Biệt Giữa “Look”, “Watch” Và “See”
Sự khác biệt giữa “Look”, “Watch” và “See” Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.
Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.
Khi chúng ta nói ‘ see‘ chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: “I opened the curtains and saw some birds outside” – Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.
Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.
Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ‘look‘, chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói “This morning I looked at the newspaper” – Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.
Khi chúng ta ‘ watch‘ – theo dõi, xem – một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, “I watched the bus go through the traffic lights” – Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay “I watch the movie” – Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.
– “I heard the radio” – Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi. – “I listened to the radio” – tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.
Tương tự chúng ta có ví dụ:
– “I felt the wind on my face” – tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó. – “I touched the fabric” – tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động ‘feel the fabric” sờ vào vải để có cảm giác về nó
Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.
Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.
Nhớ rằng ‘see’ – bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn – thấy, trông thấy; ‘look’ – bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn ‘watch’ là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.
(Nguồn Englishtime.us)
help m
To ask?
Hoàn thành câu.Giúp mình với
Đại từ phản thân
Giới từ theo sau một số động từ
Help ! Thể nhờ vả Have và Got
help : ngữ phap tiếng anh
Điền dạng đúng của từ GROW
Sự khác biệt giữa “Look”, “Watch” và…
Phân biệt quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Tìm Hiểu Sự Khác Nhau Giữa
Đây đều là hai thuật ngữ của ngành sản xuất nước hoa nhưng có phần làm cho người sử dụng bối rối. Vì vậy, việc tìm hiểu các thuật ngữ trong chế tạo và quảng bá sản phẩm nước hoa của ngành sản xuất sẽ có thể giúp các bạn tránh được sự nhầm lẫn.
“Parfum” là từ tiếng Pháp dành cho “perfume” nghĩa là “nước hoa”. Nhưng trong các thuật ngữ tiếp thị và sản xuất nước hoa, parfum biểu thị một dạng cô đặc hơn của một mùi hương đặc biệt nào đó.
“Perfume” là thuật ngữ chung biểu thị toàn cho bộ thế giới các mùi thơm và hương liệu. Các sản phẩm nước hoa được bán chủ yếu cho khách hàng dưới dạng eau de parfum, eau de toilette và eau de cologne. Các loại nước hoa này có sự khác nhau về nồng độ, độ bền mùi và giá bán.
Cách để không bị nhầm lẫn về sự khác biệt của hai thuật ngữ này
Các sản phẩm nước hoa bao gồm 3 thành phần: Dung môi thường là rượu, nước cất và tinh dầu thơm. Bản thân tinh dầu có thể chứa hàng chục chất thơm được chiết xuất từ hoa, vỏ cây, thảo mộc và động vật. Tinh dầu của nước hoa chiết xuất từ hoa, nồng độ tinh dầu càng cao thì nước hoa sẽ càng bền mùi. Hỗn hợp tinh dầu này hòa tan trong dung môi và dung dịch nước với nồng độ khác nhau. Hoạt động này quy định sản phẩm nước hoa đó là eau de parfum (EDP), eau de toilette (EDT), hay là eau de cologne (EDC).
Quy định về nồng độ nước hoa:
Nồng độ chung cho 3 loại nước hoa này là: 8 đến 15 % tinh dầu thơm với eau de parfum, 4 đến 10 % tinh dầu thơm với eau de toilette và 2 đến 5 % tinh dầu thơm với eau de cologne.
Các sản phẩm nước hoa cho nữ thường xuất hiện dưới dạng EDP và EDT. Còn các sản phẩm nước hoa cho nam lại thường xuất hiện dưới dạng EDT và EDC. Với quy định về nồng độ nước hoa này, nhiều nhà điều hành lại đưa ra một số sản phẩm nước hoa đi chệch “quy luật” nhằm làm nổi bật một thành phần quý hiếm và đắt tiền nào đó trong sản phẩm nước hoa. Ví dụ một số nước hoa có thể được bán dưới hình thức EDP ngay khi tỷ lệ phần trăm tinh dầu của dung dịch ở trong phạm vi của EDT. Hoặc đôi khi nước hoa nam đắt tiền có tỷ lệ phần trăm tinh dầu cao hơn so với các sản phẩm nước hoa EDT dành cho nữ.
Các sản phẩm nước hoa có nồng độ tinh dầu cao hơn sẽ có sự bền mùi nhất khi được xịt lên da. Độ bền mùi phụ thuộc vào các thành phần có trong tinh dầu thơm. Ví dụ nước hoa Eau de toilette có thể lưu mùi trên da vài giờ thì nước hoa eau de cologne sẽ lưu lại trên da mùi hương nhẹ trong một hoặc hai tiếng đồng hồ.
Sự khác nhau về giá bán được khá nhiều người quan tâm. Loại nước hoa đắt tiền nhất là các sản phẩm EDP có nồng độ tinh chất cao nhất, tiếp đến là EDT và đến EDC. Ngoài ra, các nhà sản xuất nước hoa cũng tạo ra các phiên bản hạn chế của các sản phẩm nước hoa cao cấp dành cho những khách hạng sang. Những mùi hương này chứa các phân tử thơm được chế tạo với phiên bản hạn chế và mỗi lọ nước hoa có thể trị giá lên đến hàng trăm đô la.
Tổng kết
Độ bền mùi và giá cả là hai yếu tố quan trọng tạo nên sự khác nhau của các dòng nước hoa.
Và khi tiếng Anh đang trở thành ngôn ngữ quốc tế thì thuật ngữ “Parfum” hay “Perfume” đều được dùng cho sản phẩm nước hoa. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng những dòng nước hoa chính hãng có tỉ lệ pha chế khác nhau được phân biệt theo thuật ngữ Parfum, do đó hãy lưu ý một chút khi đi mua nước hoa để lựa chọn được cho mình những mùi hương phù hợp nhất.
Hy vọng bạn sẽ không còn thắc mắc về khái niệm parfum là gì khi sau khi tìm hiểu những thông tin hữu ích trong bài viết này.
Sự Khác Nhau Giữa Work Và Job
Sự khác nhau giữa Work và Job
Th.hai, 18/08/2014, 11:13
Lượt xem: 7251
Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.
Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.
Work – làm việc – là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.
Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ: I work for the BBC – Tôi làm cho đài BBC.David works in a café – David làm ở một quán café.
Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.
Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,
David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.
Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job – nghề của anh ấy là gì.
Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook – đầu bếp, teacher – giáo viên, hay banker – nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.
Ví dụ, một người có thể working in their garden – làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.
Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.
Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don’t know how to use it. – Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.
Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.
Ví dụ: Don’t try to use that computer. It doesn’t work. We are waiting for the engineer to fix it. – Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.
Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.
Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. – Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.
I’ve been working hard for the last few hours so I think it’s time for me to take a break– Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.
Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don’t think I will look for another job! – Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.
Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job – Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?
Whatever you do, is it hard work? – Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?
Source: bbc
Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Look/ Seem/Appear trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!