Bạn đang xem bài viết Sự Khác Nhau Giữa Linkedlist Và Arraylist Trong Java? được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
ArrayList và LinkedList là 2 implementations phổ biến nhất của interface List. Chúng đều là một phần của Java Collections Framework. Bài viết này sẽ nói về các điểm giống và khác nhau của 2 lớp này.
1. Điểm chung giữa ArrayList và LinkedList
Trước khi đi vào so sánh sự khác nhau giữa ArrayList và LinkedList, chúng ta sẽ cùng xem xét điểm giống nhau giữa 2 lớp này:
Cả ArrayList và LinkedList đều implements từ interface List.
Cả ArrayList và LinkedList đều cho phép các giá trị trùng lặp và null.
Cả ArrayList và LinkedList đều duy trì thứ tự insertion các phần tử. Tức là, phần tử đầu tiên sẽ được thêm vào vị trí đầu tiên.
Cả ArrayList và LinkedList đều không thread-safe. Tức là, bạn không thể share chúng giữa nhiều luồng (thread) mà không được đồng bộ hóa.
2. Sự khác nhau giữa ArrayList và LinkedList
Khác nhau về cấu trúc dữ liệu cơ sở: ArrayList dựa trên cấu trúc dữ liệu Array (mảng), trong khi LinkedList dựa trên cấu trúc dữ liệu Doubly Linked List (danh sách liên kết đôi). Điều này dẫn đến sự khác biệt về performance giữa 2 thằng.
LinkedList cài đặt interface Deque: Ngoài việc implements interface List, thì LinkedList còn implements interface Deque, điều này giúp LinkedList có thể được cài đặt như một queue (hàng đợi) và có thêm nhiều tính năng hơn ArrayList.
Về bộ nhớ tiêu thụ: LinkedList tiêu thụ nhiều bộ nhớ hơn ArrayList. Vì mỗi phần tử của nó cần lưu trữ các tham chiếu tới các phần tử trước và sau.
Thời gian để duyệt phần tử: Chỉ mất thời gian O(1) để truy cập 1 phần tử trong ArrayList. Nhưng phải mất thời gian O(n) để truy cập 1 phần tử trong LinkedList.
Việc thêm/xóa phần tử: Việc thêm hoặc xóa phần tử trong ArrayList thì chậm hơn trong LinkedList. Điều này bởi vì các phần tử trong ArrayList cần phải dịch chuyển nếu có một phần tử mới được thêm vào giữa ArrayList. ArrayList cũng có thể phải thay đổi kích thước để chứa phần tử mới. Tương tự với trường hợp xóa bỏ phần tử khỏi ArrayList.
Sự Khác Nhau Giữa Abstract Class Và Interface Trong Java?
Đây là một câu hỏi khá thú vị với vị trí junior java developer mà bất kì nhà tuyển dụng- NTD nào cũng đưa ra trong buổi phỏng vấn. Bài viết này, tôi sẽ giải thích chi tiết về sự khác nhau giữa hai khái niệm này.
Sự khác nhau giữa Abstract Class và Interface trong Java?
Abstract class và interface là một trong những phần core của ngôn ngữ lập trình Java và việc lựa chọn giữa asbtract class và interface trong thiết kế hệ thống là quyết đinh của một người – một team thiết kế hệ thống.
Và sự khác biệt giữa abstract class và interface được liệt kê như sau:
Abstract class có thể có nhiều method đã được implementation, trong khi interface chỉ define ra những abstract method (không thực hiện implementation).
Abstract class có thể có những contractor, trong khi interface không có bất kỳ một contractor nào.
Abstract class có tất cả tính năng của một java class bình thường, ngoại trừ việc instantiate nó. Interface chỉ được phép khai báo method và public static final constants.
Method của abstract class có thể sử dụng những access modifiers như private, protected, default, public, static nhưng method của interface chỉ sử dụng public và asbtract.
Một subclass chỉ có thể extend duy nhất một abstract class nhưng một class có thể implement nhiều interface.
Những abstract class có thể extend abstract class khác và implement nhiều interface, nhưng một interface chỉ có thể extend nhiều interface.
Có thể thực hiện run một abstract class nếu nó có một main() method, ngược với interface thì không.
Interfaces được sử dụng để define contract cho những class implement, abstract class cũng thực hiện define contract nhưng nó cung cấp một cách thức implementations có săn để subclass sử dụng.
Java không hỗ trợ “multiple class level inheritance”, do đó, mọi class chỉ có thể có một super class. Nhưng một class lại có thể implement nhiều interface. Do vậy, trong hầu hết các trường hợp, interface là một sự lựa chọn đúng đắn cho việc cung cấp base contract cho class hierarchy.
Nếu có nhiều method trong contract, thì bạn nên sử dụng abstract class vì nó cung cấp sẵn implementation cho một vài common method được áp dụng cho tất cả các subclasses.
Nếu contract của bạn thay đổi liên tục thì sử dụng interface có thể gặp những vấn đề bởi vì nó không thể thêm những method trong interface mà không thay đổi ở phía class thực hiện implement nó. Với abstract thì bạn không cần lo lắng điều này, do đó trong tình huống này thì sử dụng abstract là một giải pháp hiệu quả.
Cách sử dụng hiệu quả nhất?
Trong thực tế, việc sử dụng cả abstract class và interface là một phương pháp tiếp cận hiệu quả cho việc thiết kế hệ thống. Ví dụ như trong JDK, List là một interface có rất nhiều method, nhưng vẫn có song song một abstract class đó là AbstractList, nó cung cấp những skeletal implementation cho tất cả method của List interface, do đó, mọi subclass có thể extend class này và chỉ implement những method cần thiết.
Chúng ta nên luôn luôn bắt đầu bằng một interface như một base và define những method mà mọi subclasses nên thực hiện và sau đó nếu có một số method mà chỉ subclass nhất định phải implement, chúng ta có thể extend base interfacec này với các method mới đó. Các subclasses sẽ có tùy chọn để lựa chọn giữa base interface hoặc child interface để thực hiện những yêu cầu của nó. Nếu số lượng method phát triển nên nhiều, ý tưởng mới là sử dụng một abstract class để cung cấp ra bộ skeletal để imlement các child interface và cung cấp sự linh hoạt cho các subclass lựa chọn giữa abstract class hoặc interface.
Từ JDK 8 trở đi, bạn có thể có nhiều implement method trong nhiều interface. Tức là bạn có thể tạo ra mặc định như những static method trong những interface và cung cấp implementation cho chúng. Điều này sẽ thu hẹp khoảng cách giữa interface và abstract class, và bây giờ, interface là các thực hiện tốt nhất. Để biết thêm chi tiết về điểm thay đổi này trên JDK 8, bạn vui lòng đọc tài liệu JDK 8
Sự Khác Nhau Giữa C# Và Java
Chắc hẳn bạn đọc nghe nói Java nhiều hơn là C# vì có rất nhiều ứng dụng, phần mềm đều mang tên thương hiệu nổi tiếng này. Chúng ta thường nghe nói đến các loại Game Java rất phổ biến, thời mà chưa xuất hiện các hệ điều hành thông mình thì Java là bá chú lúc bấy giờ. Còn với C# được biết đến là một loại ngôn ngữ lập trình phổ biến và đa phần chỉ có dân lập trình là hiểu về loại ngôn ngữ này mà thôi.
SO SÁNH JAVA VÀ C#. Các Kiểu Dữ Liệu
Trong Java Các Primitive Datatype vi phạm nghiêm trọng việc thuần Hướng đối tượng. Do nó không kế thừa từ lớp Object như trong tất cả các đối tượng khác nên việc xử lý sẽ phức tạp.Trong C# Các kiểu int là bí danh của Int32 nên không xảy ra trường hợp trên.
Khai báo là tương đối giống nhau. Đều dùng final static = const hoặc read only trong C# :Các hằng số sẽ được biên dịch trước khi gọi nên sẽ nhanh hơn.
Các Cấu Trúc Điều Khiền
Cả 2 đều có đầy đủ if/then/else và switch .Tuy nhiên trong Java mỗi câu lệnh thực hiện trong mỗi case không cần break thì trong C# là bắt buộc.
Các Vòng Lặp
Có đầy đủ while/do while /for nhưng còn có thêm foreach. Chỉ làm việc với các đối tượng trong mảng list.
SO SÁNH CÚ PHÁP CỦA C# VÀ JAVA Các Kiểu Nguyên Gốc (Primitive) Và Kiểu Đơn Giản (Simple)
Java sở hữu một vài kiểu primitive như: byte, char, int, long, float, double. Những kiểu primitive là những khối được xây dựng cơ bản của Java, chúng là những “đơn vị” nhỏ nhất. Tất cả các đối tượng trong Java đều kế thừa từ java.lang.Object, các kiểu primitive thì không như vậy. Điều này có nghĩa là bất kỳ một lớp nào khi tính toán trên các đối tượng sẽ không làm việc với các kiểu primitive. Các kiểu primitive sẽ phải được ánh xạ thành mô hình đối tượng theo quy định để có thể sử dụng chúng.
Trong C# thì điêu này không bao giờ xảy ra. C# sử dụng hệ thống kiểu đối tượng trong .NET mà ở đó, các chương trình C# có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác trong .NET và không gặp rắc rối nào. Như vậy các kiểu primitive, hay kiểu simple trong hàm C# cũng giống như bất kỳ các đối tượng khác
Khai Báo (Declarations)
Các biến được định nghĩa trong C# cũng giống như trong Java
Java sử dụng từ khóa “static final” để tạo các biến hằng; trong Java 1 biến “static final” là một biến lớp thay vì là một biến đối tượng, và trình biên dịch sẽ ngăn bất kỳ các đối tượng khác thay đổi giá trị của biến.Còn C#, theo quy định, có hai cách công bố một biến hằng. Điều này sẽ làm cho chương trình đã được biên dịch sẽ chạy nhanh hơn bởi nó không phải tìm kiếm giá trị của hằng trong suốt thời gian chạy.
Các hằng thường được sử dụng cho BUFFERSIZE hoặc TIMEOUT, điều này sẽ không gây ra sự chuyển đổi trong đoạn mã. Nếu 1 field được đánh dấu là const, khi đó bất kỳ đoạn mã nào biên dịch nó một lần nữa sẽ không thể chuyển đổi và sẽ cần được biên dịch lại theo quy định. Và Nếu một hằng được đánh dấu là readonly, khi đó ứng dụng được thực thi sé có trạng thái thay đổi và đoạn mã được kiểm tra giá trị của field readonly, trong khi trình biên dịch vẫn bảo vệ nó.
Cấu Trúc Điều Kiện (Conditionals Structure)
Có hai cấu trúc điều kiện là “if-then-else” và “switch”, cả hai đều có sẵn trong C# và Java. Tuy nhiên cú pháp “switch” có đôi chút khác biệt
Java cho phép dòng điều khiển phải rơi vào chính xác trong các trường hợp khác nhau của phát biểu switch, trong khi trình biên dịch C# tuyệt đối không cho phép điều này
Các Phát Biểu Nhảy (Jumps)
Hầu hết các phát biểu nhảy trong Java đều ánh xạ trong C#: continue, break, goto, return. Các phát biểu này đều sử dụng giống như cách mà chúng được sử dụng trong Java: thoát khỏi các vòng lặp hoặc trả dòng điều khiển cho một khối lệnh khác.
Các Phương Thức (Methods) Tại mức độ cơ bản, Java và C# đều giống nhau, mỗi phương thức đều đặt vào các tham số và có kiểu trả về. Tuy nhiên, C# có 1 số phương thức mà chúng ta không thể làm với Java như Params, ref và out.
Các Thuộc Tính (Properties)
Các thuộc tính là các khởi dựng của C# thường được dùng với mô hình (pattern) getter/setter trong nhiều lớp của Java. Java có một phương thức set đặt vào một tham số và phương thức get nhận về những gì tham số đã được đặt vào trước đó.
Có thể dễ dàng sử dụng bên trong một chương trình C#
int currentValue = Property; Property = new Value;
Đằng sau ngữ cảnh này, C# thật sự biên dịch property thành hai phương thức trong framework ngôn ngữ trực tiếp .NET (Intermediate Language) có tên là get_Property và set_Property. Các phương thức này không thể gọi trực tiếp từ C#, nhưng những ngôn ngữ khác sử dụng MSIL có thể truy cập các getters/setters này.
Từ Chỉ Định Truy Cập (Accessbility Modifiers)
Access modifier giới hạn khả năng thay đổi một vùng của đoạn mã. Các modifier mà chúng ta sử dụng là private, protected, default, public. C# lại có năm modifier:
public – cũng giống như trong Java. Bạn có thể nhận được những gì bên trong đối tượng, bất cứ gì đều có thể truy cập tự do đến thành viên này. protected – cũng giống như trong Java. Việc truy cập chỉ dành cho những lớp kế thừa lớp chứa từ khóa này. internal – đây là một từ mới với những lập trình viên Java. Tất cả những đối tượng bạn định nghĩa bên trong một file .cs (bạn có thể định nghĩa nhiều hơn một đối tượng bên trong file .cs, không giống như trong Java bạn thường định nghĩa chỉ một đối tượng) có một bộ xử lý cho các thành viên bên trong. protected internal – từ khóa này xem như là một sự kết hợp giữa protected và internal. Thành phần này có thể được truy cập từ assembly hoặc bên trong những đối tượng kế thừa từ lớp này. private – cũng giống như trong Java. Không có bất kỳ gì có thể truy cập vào lớp ngoại trừ bên trong lớp
Các Đối Tượng, Các Lớp Và Các Cấu Trúc
Tất cả các lập trình viên Java đều đã thân thuộc với các khái niệm về lớp, đối tượng, kế thừa. Vì thế việc học những phần tương tự trong C# chỉ là đề cập đến sự khác nhau của ngữ nghĩa. .
Tất cả các lớp sẽ được truyền theo tham biến cho các phương thức gọi. Điều này có nghĩa là biến được định nghĩa và được truyền thật sự là một tham biến cho vùng nhớ chứa đối tượng thật sự. Mọi thứ trong Java, ngoại trừ kiểu primitive, đều được truyền theo tham biến – không có cách nào để định nghĩa mọi thứ để có thể truyền theo tham trị.
This Và Base
Các đối tượng trong C# có thể tham khảo đến chính nó như trong Java. This mang cùng một nghĩa như thế nhưng C# sử dụng từ khóa base thay vì sử dụng từ khóa super như trong Java. Cả từ khóa this và base đều có thể sử dụng trong các phương thức và các contructor như this và super được sử dụng trong Java.
Chuyển Đổi Kiểu Java thường chỉ thân thuộc với việc chuyển kiểu giữa các kiểu primitive và khi ép kiểu lên cao hơn cho siêu lớp và thấp hơn cho các lớp con. C# cho phép khả năng định nghĩa chuyển đổi kiểu tự tạo cho hai đối tượng bất kỳ. Hai kiểu chuyển đổi phải như sau:
Chuyển đổi tương đối: kiểu chuyển này yêu cầu kiểu đích phải được xác định trong phát biểu,cũng như việc chuyển đổi này không chắc chắn làm việc hoặc nếu nó làm việc thì kết quả của nó có thể bị mất đi thông tin. Các lập trình viên Java thường thân thuộc với việc chuyển đổi tuyệt đối khi ép một đối tượng thành một một đối tượng của các lớp con của nó. Chuyển đổi tuyệt đối: việc chuyển đổi này không yêu cầu kiểu cha, cũng như việc chuyển đổi này chắc chắn làm việc.
Tải Chồng Toán Tử (Operator Overloading) Tải chồng toán tử trong C# rất đơn giản. Lớp FlooredDouble ở trên có thể được thừa kế để chứa một phương thức static
Tổ Chức Mã Nguồn
C# không đặt bất kỳ yêu cầu nào trong việc tổ chức file, bạn có thể sắp xếp toàn bộ chương trình C# bên trong một file .cs (Java thường yêu cầu một file .java chứa một lớp).
C# cũng cung cấp một cách để chia nhỏ các đối tượng của chương trình tương tự như các khối trong Java. Sử dụng namespace, các kiểu có quan hệ có thể được nhóm vào trong một phân cấp.
Tổng Kết Trong article này, không đề cập toàn bộ cú pháp của C# như mã không an toàn, xử lý lại… và các phát biểu khác. Thay vào đó, chúng ta nói đến một danh sách các phát biểu thân thuộc và tương ứng với những gì trong Java mà thôi.
Sự Khác Nhau Giữa C# Và Java 2022
Chắc hẳn bạn đọc nghe nói Java nhiều hơn là C# vì có rất nhiều ứng dụng, phần mềm đều mang tên thương hiệu nổi tiếng này. Chúng ta thường nghe nói đến các loại Game Java rất phổ biến, thời mà chưa xuất hiện các hệ điều hành thông mình thì Java là bá chú lúc bấy giờ. Còn với C# được biết đến là một loại ngôn ngữ lập trình phổ biến và đa phần chỉ có dân lập trình là hiểu về loại ngôn ngữ này mà thôi.
SO SÁNH JAVA VÀ C#. Các Kiểu Dữ Liệu
Trong Java Các Primitive Datatype vi phạm nghiêm trọng việc thuần Hướng đối tượng. Do nó không kế thừa từ lớp Object như trong tất cả các đối tượng khác nên việc xử lý sẽ phức tạp.Trong C# Các kiểu int là bí danh của Int32 nên không xảy ra trường hợp trên.
Khai báo là tương đối giống nhau. Đều dùng final static = const hoặc read only trong C# :Các hằng số sẽ được biên dịch trước khi gọi nên sẽ nhanh hơn.
Các Cấu Trúc Điều Khiền
Cả 2 đều có đầy đủ if/then/else và switch .Tuy nhiên trong Java mỗi câu lệnh thực hiện trong mỗi case không cần break thì trong C# là bắt buộc.
Các Vòng Lặp
Có đầy đủ while/do while /for nhưng còn có thêm foreach. Chỉ làm việc với các đối tượng trong mảng list.
SO SÁNH CÚ PHÁP CỦA C# VÀ JAVA Các Kiểu Nguyên Gốc (Primitive) Và Kiểu Đơn Giản (Simple)
Java sở hữu một vài kiểu primitive như: byte, char, int, long, float, double. Những kiểu primitive là những khối được xây dựng cơ bản của Java, chúng là những “đơn vị” nhỏ nhất. Tất cả các đối tượng trong Java đều kế thừa từ java.lang.Object, các kiểu primitive thì không như vậy. Điều này có nghĩa là bất kỳ một lớp nào khi tính toán trên các đối tượng sẽ không làm việc với các kiểu primitive. Các kiểu primitive sẽ phải được ánh xạ thành mô hình đối tượng theo quy định để có thể sử dụng chúng.
Trong C# thì điêu này không bao giờ xảy ra. C# sử dụng hệ thống kiểu đối tượng trong .NET mà ở đó, các chương trình C# có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác trong .NET và không gặp rắc rối nào. Như vậy các kiểu primitive, hay kiểu simple trong hàm C# cũng giống như bất kỳ các đối tượng khác
Khai Báo (Declarations)
Các biến được định nghĩa trong C# cũng giống như trong Java
Java sử dụng từ khóa “static final” để tạo các biến hằng; trong Java 1 biến “static final” là một biến lớp thay vì là một biến đối tượng, và trình biên dịch sẽ ngăn bất kỳ các đối tượng khác thay đổi giá trị của biến.Còn C#, theo quy định, có hai cách công bố một biến hằng. Điều này sẽ làm cho chương trình đã được biên dịch sẽ chạy nhanh hơn bởi nó không phải tìm kiếm giá trị của hằng trong suốt thời gian chạy.
Các hằng thường được sử dụng cho BUFFERSIZE hoặc TIMEOUT, điều này sẽ không gây ra sự chuyển đổi trong đoạn mã. Nếu 1 field được đánh dấu là const, khi đó bất kỳ đoạn mã nào biên dịch nó một lần nữa sẽ không thể chuyển đổi và sẽ cần được biên dịch lại theo quy định. Và Nếu một hằng được đánh dấu là readonly, khi đó ứng dụng được thực thi sé có trạng thái thay đổi và đoạn mã được kiểm tra giá trị của field readonly, trong khi trình biên dịch vẫn bảo vệ nó.
Cấu Trúc Điều Kiện (Conditionals Structure)
Có hai cấu trúc điều kiện là “if-then-else” và “switch”, cả hai đều có sẵn trong C# và Java. Tuy nhiên cú pháp “switch” có đôi chút khác biệt
Java cho phép dòng điều khiển phải rơi vào chính xác trong các trường hợp khác nhau của phát biểu switch, trong khi trình biên dịch C# tuyệt đối không cho phép điều này
Các Phát Biểu Nhảy (Jumps)
Hầu hết các phát biểu nhảy trong Java đều ánh xạ trong C#: continue, break, goto, return. Các phát biểu này đều sử dụng giống như cách mà chúng được sử dụng trong Java: thoát khỏi các vòng lặp hoặc trả dòng điều khiển cho một khối lệnh khác.
Các Phương Thức (Methods) Tại mức độ cơ bản, Java và C# đều giống nhau, mỗi phương thức đều đặt vào các tham số và có kiểu trả về. Tuy nhiên, C# có 1 số phương thức mà chúng ta không thể làm với Java như Params, ref và out.
Các Thuộc Tính (Properties)
Các thuộc tính là các khởi dựng của C# thường được dùng với mô hình (pattern) getter/setter trong nhiều lớp của Java. Java có một phương thức set đặt vào một tham số và phương thức get nhận về những gì tham số đã được đặt vào trước đó.
Có thể dễ dàng sử dụng bên trong một chương trình C#
int currentValue = Property; Property = new Value;
Đằng sau ngữ cảnh này, C# thật sự biên dịch property thành hai phương thức trong framework ngôn ngữ trực tiếp .NET (Intermediate Language) có tên là get_Property và set_Property. Các phương thức này không thể gọi trực tiếp từ C#, nhưng những ngôn ngữ khác sử dụng MSIL có thể truy cập các getters/setters này.
Từ Chỉ Định Truy Cập (Accessbility Modifiers)
Access modifier giới hạn khả năng thay đổi một vùng của đoạn mã. Các modifier mà chúng ta sử dụng là private, protected, default, public. C# lại có năm modifier:
public – cũng giống như trong Java. Bạn có thể nhận được những gì bên trong đối tượng, bất cứ gì đều có thể truy cập tự do đến thành viên này. protected – cũng giống như trong Java. Việc truy cập chỉ dành cho những lớp kế thừa lớp chứa từ khóa này. internal – đây là một từ mới với những lập trình viên Java. Tất cả những đối tượng bạn định nghĩa bên trong một file .cs (bạn có thể định nghĩa nhiều hơn một đối tượng bên trong file .cs, không giống như trong Java bạn thường định nghĩa chỉ một đối tượng) có một bộ xử lý cho các thành viên bên trong. protected internal – từ khóa này xem như là một sự kết hợp giữa protected và internal. Thành phần này có thể được truy cập từ assembly hoặc bên trong những đối tượng kế thừa từ lớp này. private – cũng giống như trong Java. Không có bất kỳ gì có thể truy cập vào lớp ngoại trừ bên trong lớp
Các Đối Tượng, Các Lớp Và Các Cấu Trúc
Tất cả các lập trình viên Java đều đã thân thuộc với các khái niệm về lớp, đối tượng, kế thừa. Vì thế việc học những phần tương tự trong C# chỉ là đề cập đến sự khác nhau của ngữ nghĩa. .
Tất cả các lớp sẽ được truyền theo tham biến cho các phương thức gọi. Điều này có nghĩa là biến được định nghĩa và được truyền thật sự là một tham biến cho vùng nhớ chứa đối tượng thật sự. Mọi thứ trong Java, ngoại trừ kiểu primitive, đều được truyền theo tham biến – không có cách nào để định nghĩa mọi thứ để có thể truyền theo tham trị.
This Và Base
Các đối tượng trong C# có thể tham khảo đến chính nó như trong Java. This mang cùng một nghĩa như thế nhưng C# sử dụng từ khóa base thay vì sử dụng từ khóa super như trong Java. Cả từ khóa this và base đều có thể sử dụng trong các phương thức và các contructor như this và super được sử dụng trong Java.
Chuyển Đổi Kiểu Java thường chỉ thân thuộc với việc chuyển kiểu giữa các kiểu primitive và khi ép kiểu lên cao hơn cho siêu lớp và thấp hơn cho các lớp con. C# cho phép khả năng định nghĩa chuyển đổi kiểu tự tạo cho hai đối tượng bất kỳ. Hai kiểu chuyển đổi phải như sau:
Chuyển đổi tương đối: kiểu chuyển này yêu cầu kiểu đích phải được xác định trong phát biểu,cũng như việc chuyển đổi này không chắc chắn làm việc hoặc nếu nó làm việc thì kết quả của nó có thể bị mất đi thông tin. Các lập trình viên Java thường thân thuộc với việc chuyển đổi tuyệt đối khi ép một đối tượng thành một một đối tượng của các lớp con của nó. Chuyển đổi tuyệt đối: việc chuyển đổi này không yêu cầu kiểu cha, cũng như việc chuyển đổi này chắc chắn làm việc.
Tải Chồng Toán Tử (Operator Overloading) Tải chồng toán tử trong C# rất đơn giản. Lớp FlooredDouble ở trên có thể được thừa kế để chứa một phương thức static
Tổ Chức Mã Nguồn
C# không đặt bất kỳ yêu cầu nào trong việc tổ chức file, bạn có thể sắp xếp toàn bộ chương trình C# bên trong một file .cs (Java thường yêu cầu một file .java chứa một lớp).
C# cũng cung cấp một cách để chia nhỏ các đối tượng của chương trình tương tự như các khối trong Java. Sử dụng namespace, các kiểu có quan hệ có thể được nhóm vào trong một phân cấp.
Tổng Kết Trong article này, không đề cập toàn bộ cú pháp của C# như mã không an toàn, xử lý lại… và các phát biểu khác. Thay vào đó, chúng ta nói đến một danh sách các phát biểu thân thuộc và tương ứng với những gì trong Java mà thôi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Linkedlist Và Arraylist Trong Java? trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!