Bạn đang xem bài viết Sự Khác Biệt Giữa Stack Và Heap Trong Lập Trình C# được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Như các bạn đã biết c# là một ngôn ngữ đa năng, mạnh mẽ và hướng đối tượng. Trong lập trình c# quản lý về cấp phát bộ nhớ và dọn dẹp rác được thực hiện một cách tự động. Tuy nhiên đối với các bạn mới học lập trình c# thì cần hiểu quan tâm đến cơ chế hoạt động của chúng ra sao. Bên cạnh đó những người chưa rõ cũng nên đọc bài viết để hiểu được rõ cách thức hoạt động của một số biến trong lập trình. Bài viết này tôi sẽ khái quát về Stack và Heap các loại biến và giải thích cách hoạt động của chúng.
.Net framwork lưu trữ tất cả các phần tử của mình ở 2 nơi trong bộ nhớ đó là Stack và Heap. Cả Stack và Heap đều có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thi hành code. Chúng được đặt trong bộ nhớ điều hành trên máy và chứa những phần của thông tin và chúng ta cần để vận hành.
Sự khác nhau giữa Stack và Heap.
Các bạn hãy hình dùng Stack như một tập hợp các ngăn xếp mà ngăn đầu tiên nằm ở trên cùng. Chúng ta chỉ có thể làm việc được với ngăn xếp trên cùng ấy. Sau khi làm việc với ngăn trên cùng chúng ta phải “vứt” nó đi thì mới làm việc được với ngăn xếp tiếp theo. Còn Heap cũng tương tự như Stack nhưng mục đích sử dụng của Heap là để lưu trữ thông tin chứ không phải lưu lại tất cả các lần thi hành lệnh như stack và tất cả thông tin được lưu trên Heap có thể được truy cập bất kì thời điểm nào. Không có sự phụ thuộc dữ liệu nào được phép truy cập như stack. Nếu Heap là một đống quần áo sạch sẽ trên giường mà bạn có thể thử bất cứ cái nào thì stack như một hộp chứa đồ mà bạn phải lấy cái trước ra rồi mới lấy được cái sau.
Hình ảnh trên không thực sự đúng với những gì diễn ra trong bộ nhớ nhưng có thể cho bạn thấy sự khác biệt giứa Stack và Heap.
Stack có thể tự duy trì, có nghĩa là nó cơ bản có thể quản lý được bộ nhớ của nó, khi “hộp” đầu tiên không được sử dụng nó sẽ được vứt đi. Còn Heap lại khác, chúng ta phải quan tâm đến các dữ liệu dư thừa và việc giữ Heap được “sạch sẽ”.
Cái gì được lưu trong Stack và Heap?
Chúng ta có 4 thứ sẽ được lưu trữ trong Stack và Heap đó là : Tham trị, tham chiếu, con trỏ và các chỉ dẫn.
Các tham trị
Trong C# tất cả những biến được khai báo như sau là tham trị (Năm trong System. ValueType)
bool
byte
char
decimal
double
enum
float
int
long
sbyte
short
struct
uint
ulong
ushort
Tham chiếu
class
interface
delegate
object
string
Con trỏ
Loại thứ 3 được lưu trữ trong bộ nhớ là con trỏ. Con trỏ được quản lý bởi Common Language Nó khác với biến tham chiếu ,biến tham chiếu thì có thể được truy cập bởi một con trỏ. Con trỏ chiếm một vị trí nào đó trong bộ nhớ và sẽ trỏ đến một ví trí khác. Con trỏ có thể truy cập đến mọi thứ bạn lưu trong stack và heap và giá trị của nó có thể là một địa chỉ nhớ hoặc rỗng.
Chỉ dẫn
Tôi sẽ đề cập đến chỉ dẫn ở phần sau của bài viết này.
Làm sao để biết cái gì được làm ở đâu?Chúng ta có 2 quy tắc sau:
Tham chiếu thì luôn được thực hiện trong Heap
Con trỏ và tham trị luôn được thực hiện ở nơi nó được định nghĩa. Điều này khá phức tạp, để hiểu được bạn cần hiểu thêm về cách làm việc của stack.
Stack như tôi đã giới thiệu, dùng để giữ lại các bước thực hiện khi bạn coding. Bạn có thể hình dung nó giống như trạng thái của một thread và mỗi một thread sẽ có một stack riêng cho nó. Khi coding bạn gọi một hàm thì lời gọi hàm và các tham số của hàm sẽ được lưu vào stack. Và chúng ta sẽ thao tác với các biến ở trong hàm nằm trên đầu stack. Các bạn hãy xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn.
1
2
3
4
5
6
public
int
AddFive
(
int
pValue
)
{
int
result
;
result
=
pValue
+
5
;
return
result
;
}
Các bạn hãy nhìn vào hình vẽ. Biến kiểu int pValue được nằm trên cùng sau đó mới đến tên hàm AddFive().
Chú ý rẳng hình ảnh chỉ có tính chất minh họa.
Tiếp đến, Thread thi hành method sẽ thực hiện theo nội dung của hàm AddFive() và một trình biên dịch JIT Sẽ được thực hiện nếu đây là lần đầu tiên chúng ta gọi đến nó. Nếu bạn chưa rõ JIT là gì bạn có thể tham khảo bài viết: Phân biệt các khái niệm trong .NET
Và sau khi hàm đó được thực hiện chúng ta cần phải có bộ
nhớ để lưu biến kết quả và đó chính là một nơi trong stack.
Khi hàm kết thúc kết quả sẽ được trả về và được lưu trong biến result.
Và vùng nhớ trong stack sẽ được giải póng bằng cách đưa con trỏ đến một vùng nhớ khác nơi hàm AddFive() bắt đầu và chúng ta sẽ đi xuống hàm tiếp theo trong stack.
Trong ví dụ này, biến “result” là một nơi trong stack. Như ta đã thấy, cứ lúc nào một biến trong method được khai báo thì nó sẽ được đặt vào stack
Tuy nhiên kiểu giá trị cũng được lưu trong Heap. Hãy nhớ quy tắc, Kiểu giá trị luôn đến nơi nó được khai báo? Vậy thì nếu một biến kiểu giá trị được khai báo ngoài hàm nhưng trong một kiểu tham chiếu nó sẽ nằm ở trong kiểu tham chiếu trên Heap.
Chúng ta có lớp class MyInt đây là kiểu tham chiếu vì nó là một class
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
public
class
MyInt
{
public
int
MyValue
;
}
V
à
h
à
m
sau
đấ
y
đượ
c
th
ự
c
hi
ệ
n
:
public
MyInt
AddFive
(
int
pValue
)
{
MyInt
result
=
new
MyInt
(
)
;
result
.
MyValue
=
pValue
+
5
;
return
result
;
}
Như tôi đã nói, thread bắt đầu thi hành hàm và những tham số của nó sẽ được đặt vào trong stack của thread đó.
Nó bắt đầu có sự khác biệt với ví dụ trước.
Sau khi hàm AddFive() kết thúc, chúng ta sẽ dọn dẹp ….
không có một con trỏ nào trỏ đến MyInt.
Đây là lúc chúng ta cần đến bộ dọn dữ liệu rác . Mỗi lần chương trình của chúng ta gần vượt qua giới hạn bộ nhớ, chúng ta sẽ cần thêm không gian trong heap. Bộ dọn dữ liệu rác sẽ dừng tất cả các thread lại (a FULL STOP), tìm tất cả các đối tượng trong heap mà đang không được truy cập bởi chương trình chính và xóa nó đi. Bộ dọn dữ liệu rác cũng sẽ tổ chức lại các đối tượng để tạo không gian nhớ và điều chỉnh tất cả các con trỏ đến các đối tượng ở cả stack và Heap. Bạn có thể nghĩ rằng đây là một sự cản trở tới quá trình thực hiện chương trình, do đó việc sắp xếp dự liệu trong stack và Heap là rất cần thiết để có một chương trình tối ưu.
Khi chúng ta sử dụng kiểu tham chiếu, chúng ta phải phân chia con trỏ đến kiểu, không phải chỉ quan tâm đến riêng kiểu tham chiếu tuy nhiên khi chúng ta sử dụng kiểu giá trị chúng ta chỉ cần quan tâm đến bản thân kiểu đó. Nghe có vẻ khó hiểu? Hãy nghiên cứu ví dụ sau:
Nếu chúng ta thực thi hàm sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
public
int
ReturnValue
(
)
{
int
x
=
new
int
(
)
;
x
=
3
;
int
y
=
new
int
(
)
;
y
=
x
;
y
=
4
;
return
x
;
}
Chúng ta sẽ nhận về giá trị 3, khá là đơn giản phải không?
Tuy nhiên nếu chúng ta sử dụng MyInt class từ trước
1
2
3
4
public
class
MyInt
{
public
int
MyValue
;
}
sau đó chúng ta thực hiện method sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
public
int
ReturnValue2
(
)
{
MyInt
x
=
new
MyInt
(
)
;
x
.
MyValue
=
3
;
MyInt
y
=
new
MyInt
(
)
;
y
=
x
;
y
.
MyValue
=
4
;
return
x
.
MyValue
;
}
Chúng ta sẽ nhận được kết quả là 4.
Tại sao lại như vậy?
ở ví dụ đầu tiên mọi thư như được sắp sẵn như sau:
1
2
3
4
5
6
7
public
int
ReturnValue
(
)
{
int
x
=
3
;
int
y
=
x
;
y
=
4
;
return
x
;
}
ở ví dụ sau chúng ta không nhận về 3 bời vì cả 2 biến x và y đều trỏ đến 2 đối tượng trên Heap.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
public
int
ReturnValue2
(
)
{
MyInt
x
;
x
.
MyValue
=
3
;
MyInt
y
;
y
=
x
;
y
.
MyValue
=
4
;
return
x
.
MyValue
;
}
5
/
5
(
10
votes
)
Sự Khác Nhau Giữa Bộ Nhớ Heap Và Bộ Nhớ Stack Trong Lập Trình Là Gì?
Bộ nhớ Heap và bộ nhớ Stack bản chất đều cùng là vùng nhớ được tạo ra và lưu trữ trong RAM khi chương trình được thực thi. Sự khác biệt cơ bản nhất giữa hai loại bộ nhớ này đó là bộ nhớ Stack được dùng để lưu trữ các biến cục bộ trong hàm, tham số truyền vào hàm, địa chỉ trả về của hàm trong khi bộ nhớ Heap được dùng để lưu trữ vùng nhớ cho các biến con trỏ được cấp phát động bởi các hàm malloc - calloc - realloc (trong C) hoặc từ khóa new (trong C++, Java,…).
Ví dụ trong ngôn ngữ lập trình C++:
Ngoài ra, còn rất nhiều trọng điểm để so sánh sự khác nhau giữa bộ nhớ Heap và bộ nhớ Stack như:
Kích thước vùng nhớ
Kích thước của bộ nhớ Stack là cố định, tùy thuộc vào từng hệ điều hành, ví dụ hệ điều hành Windows là 1 MB, hệ điều hành Linux là 8 MB (lưu ý là con số có thể khác tùy thuộc vào kiến trúc hệ điều hành của bạn).
Kích thước của bộ nhớ Heap là không cố định, có thể tăng giảm do đó đáp ứng được nhu cầu lưu trữ dữ liệu của chương trình.
Đặc điểm vùng nhớ.
Vùng nhớ Stack được quản lý bởi hệ điều hành, dữ liệu được lưu trong Stack sẽ tự động hủy khi hàm thực hiện xong công việc của mình.
Vùng nhớ Heap được quản lý bởi lập trình viên (trong C hoặc C++), dữ liệu trong Heap sẽ không bị hủy khi hàm thực hiện xong, điều đó có nghĩa bạn phải tự tay hủy vùng nhớ bằng câu lệnh free (trong C), và delete hoặc delete [] (trong C++), nếu không sẽ xảy ra hiện tượng rò rỉ bộ nhớ. Ở các ngôn ngữ lập trình bậc cao như .NET, Java, … đã có chế dọn rác tự động (Garbage Collection), bạn không cần phải tự tay hủy vùng nhớ Heap nữa.
Vấn đề lỗi xảy ra đối với vùng nhớ:
Bởi vì bộ nhớ Stack cố định nên nếu chương trình bạn sử dụng quá nhiều bộ nhớ vượt quá khả năng lưu trữ của Stack chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng tràn bộ nhớ Stack (Stack overflow), các trường hợp xảy ra như bạn khởi tạo quá nhiều biến cục bộ, hàm đệ quy vô hạn,…
Ví dụ về tràn bộ nhớ Stack với hàm đệ quy vô hạn:
int foo(int x){ printf("De quy khong gioi hann"); return foo(x); }Nếu bạn liên tục cấp phát vùng nhớ mà không giải phóng thì sẽ bị lỗi tràn vùng nhớ Heap (Heap overflow).
Nếu bạn khởi tạo một vùng nhớ quá lớn mà vùng nhớ Heap không thể lưu trữ một lần được sẽ bị lỗi khởi tạo vùng nhớ Heap thất bại.
Ví dụ trường hợp khởi tạo vùng nhớ Heap quá lớn:
int *A = (int *)malloc(18446744073709551615);Khi nào nên sử dụng bộ nhớ Stack và bộ nhớ Heap
Khi bạn không biết chính xác cần bao nhiêu vùng nhớ là đủ để lưu trữ dữ liệu trong khi chương trình đang chạy thì dùng bộ nhớ Heap (ví dụ điển hình là cấp phát động của mảng), còn lại thì sử dụng bộ nhớ Stack.
Hoặc khi dữ liệu quá lớn vượt quá khả năng của Stack thì bạn nên dùng Heap.
So Sánh Sự Khác Biệt Giữa Ngôn Ngữ Lập Trình C++ Và Python
So sánh sự khác biệt giữa C++ và Python I. Giới thiệu lập trình C++ 1. C++ là gì?
C++ là ngôn ngữ lập trình đa nền tảng. Nó được phát triển mở rộng từ lập trình C vào năm 1979 bởi nhà khoa học máy tính Bjarne Stroustrup. Lập trình C++ ngoài những điểm vốn có của lập trình C thì còn có thêm lập trình hướng đối tượng. Có thể nói lập trình C++ là một sự nâng cấp từ lập trình C.
Trong suốt thời gian phát triển của ngôn ngữ C, Microsoft không ngừng thực hiện nhũng dự án để hoàn thiện ngôn ngữ của mình, dự án bugnetproject do MS bắt đầu đã đánh dấu bước tiến mạnh mẽ trong sự phát triển của ngôn ngữ C++ cũng như bộ ngôn ngữ .NET.
2.Tại sao nên học lập trình C++? II. Giới thiệu lập trình Python 1. Lập trình Python là gì?Python là ngôn ngữ lập trình đa nền tảng bậc cao. Lập trình Python hoạt động nhanh, mạnh mẽ. Nó được lập trình viên Guido van Rossum người Hà Lan tạo ra. Ban đầu lập trình Python chỉ hoạt động trên một hệ điều hành duy nhất đó là Unix. Nhưng ngay sau đó không lâu, Python đã phát triển và được sử dụng trên hầu hết các hệ điều hành như MacOS, Windows,…
2. Tại sao nên học Python?Python có những đặc điểm nổi bật mà không một ngôn ngữ lập trình bậc cao nào có được. Với những triết lý đắt giá của Python
Đẹp tốt hơn xấu
Rõ ràng tốt hơn mập mờ
Đơn giản sẽ tốt hơn phức tạp
Phức tạp chắc chắn tốt hơn rắc rối
Tính dễ đọc của Python.
Python có cấu trúc rất đơn giản, ngay cả khi bạn chưa biết gì về code bạn cũng có thể nhìn ra được những lệnh đơn giản trong tính toán. Ví dụ:
Chính sự đơn giản trong cấu trúc đã giúp cho các nhà lập trình không phải đau đầu với những dòng code dài dòng.
II. So sánh C++ và PythonNhững ưu điểm của ngôn ngữ lập trình Python
Lập trình Python tương đối dễ đọc, dễ sử dụng: Python có cấu trúc dễ đọc hơn các loại ngôn ngữ lập trình khác ví dụ như Java, C++. Với Python các bạn sẽ tìm thấy hứng thú khi làm việc, bởi nó cung cấp cho các bạn giải pháp chứ không đơn thuần là những cú pháp khô khan cứng nhắc. Trong khi với C++ cấu trúc của nó phức tạp hơn so với lập trình Python. Điều này cũng là điểu hiển nhiên, bởi lẽ với công nghệ đời cao luôn luôn tốt hơn đời thấp và dễ sử dụng hơn. Với Python, bạn có thể thiết kế trang web giới thiệu với thời gian chỉ bằng 1/2 so với ngôn ngữ C++, một điều tuyệt vời mà mọi lập trình viên đều mong muốn khi code chính là rút ngắn thời gian lập trình của mình.
Python nằm trong top ngôn ngữ lập trình miễn phí cùng với mã nguồn mở. Với Python bạn không chỉ đơn giản là lập trình mà bạn có thể thoải mái thay đổi mã nguồn. Python luôn có một cộng đồng lớn những nhà lập trình sáng tạo và cập nhật liên tục hàng ngày.
Bạn có thể dễ dàng di chuyển các chương trình trong lập trình Python từ nền tảng này sang nền tảng khác, mà không gặp bất kỳ một lỗi nào.
Một ưu điểm hơn hẳn trong Python là khả năng mở rộng và khả năng nhúng của nó. Khi các bạn làm một ứng dụng lớn việc gặp khó khăn là không thể nào tránh khỏi. Lúc này bạn có thể kết hợp các phần code bằng C và C++ vào trong code Python. Điều này sẽ giúp cho ứng dụng của bạn có nhiều tính năng hơn.
Với khả năng thông dịch của Python bạn không cần lo lắng cho việc quản lý bộ nhớ, hay dọn dẹp những dữ liệu không cần thiết,…
Nhược điểm của ngôn ngữ lập trình Python
Đòi hỏi các lập trình viên phải có kiến thức nền tảng vững chắc, có tư duy tốt về lập trình.
Những ưu điểm trong ngôn ngữ lập trình C++
Học C++ tương đối thú vị và dễ học. Nó được coi là môn cơ sở ngành cho các trường đại học ở Việt Nam.
C++ đáp ứng được những bài toán có hiệu năng cao. Bên cạnh đó C++ còn có hướng đối tượng vì thế nên việc cập nhật, bảo trì sẽ trở nên dễ dàng hơn.
C++ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng, những tư duy về lập trình sơ khai. Vì thế nếu bạn thực hành tốt với C++ các bạn sẽ dễ dàng làm chủ các ngôn ngữ lập trình khác.
C++ là một trong số các ngôn ngữ lập trình được xếp vào nhóm biên dịch, và nó có thể hoạt động trên hầu hết các hệ điều hành như: Windows, MacOS và cả Unix.
Các ứng dụng của C++ cũng không thua kém gì so với những ngôn ngữ lập trình khác. Đối với game có thể nói C++ là nền tảng hoàn hảo cho các lập trình viên khi lập trình game 3D. Đối với một số giao diện cho người dùng thì ẩn đằng sau đó cũng là những phép lập trình của C++ mà có (ví dụ như: photoshop, adobe premier). Chưa dừng lại ở đây C++ còn được ứng dụng trong tính toán và đồ họa, và còn nhiều hơn thế nữa.
Những nhược điểm của ngôn ngữ lập trình C++
C++ không hỗ trợ nhiều được các lập trình viên và chúng luôn yêu cầu các lập trình viên phải kiểm soát nó ở mức độ thấp.
IV. Kết luậnSự Khác Biệt Giữa Lập Trình Hướng Thủ Tục (Pop) Và Lập Trình Hướng Đối Tượng (Oop)
Lập trình hướng thủ tục (POP) và Lập trình hướng đối tượng (OOP) đều là phương pháp lập trình, sử dụng ngôn ngữ cấp cao. Một chương trình có thể được viết bằng cả hai ngôn ngữ, nhưng nếu tác vụ rất phức tạp, OOP hoạt động tốt so với . Trong POP, ‘data security’ có nguy cơ khi dữ liệu di chuyển tự do trong chương trình, cũng như, ‘code reusability’ không đạt được, khiến cho việc lập trình trở nên dài và khó hiểu. Các chương trình lớn dẫn đến nhiều lỗi hơn và nó làm tăng thời gian gỡ lỗi.
Tất cả những sai sót này dẫn đến một cách tiếp cận mới, cụ thể là lập trình hướng đối tượng. Trong lập trình hướng đối tượng, mối quan tâm chính được đưa ra về ‘data security ‘ nó liên kết dữ liệu chặt chẽ với các chức năng đã được xây dựng từ trước.
OOP cũng giải quyết vấn đề về ‘code reusability’, vì nếu một lớp được tạo, nhiều thể hiện (đối tượng) của nó có thể được sử dụng để tái sử dụng các thành viên và các hàm thành viên được xác định bởi một lớp.
Biểu đồ so sánh giữa OOP và POP Định nghĩa lập trình hướng đối tượng (OOP)Mối quan tâm chính của OOP là làm sao để che giấu dữ liệu khỏi các chức năng không phải là đối tượng của lớp, đó là cách nó làm việc với các dữ liệu quan trọng. Dữ liệu được liên kết chặt chẽ với các function của một lớp, hoạt động trên nó. Nó không cho phép bất kỳ non-member function nào sửa đổi dữ liệu bên trong nó. Các đối tượng tương tác với nhau thông qua các member function để truy cập dữ liệu của của hệ thống.
OOP được phát triển dựa trên khái niệm cơ bản về đối tượng, các lớp, dữ liệu mã hóa hoặc dữ liệu trừu tượng, tính kế thừa, và tính đa hình hoặc overload. Trong OOP, các chương trình có thể được chia thành các mô-đun bằng cách phân vùng dữ liệu theo các chức năng, có thể được sử dụng thêm làm mẫu để tạo các bản sao mới của mô-đun, nếu cần. Do đó, đây là một cách tiếp cận tạo điều kiện thuận lợi trong việc mô đun hóa các chương trình bằng cách xây dựng vùng nhớ được phân vùng cho dữ liệu và chức năng.
Khái niệm hướng đối tượng
Đối tượng : Nó được coi là một thể hiện của một lớp.
Lớp : Nó là một tập hợp các đối tượng cùng loại. Một bộ dữ liệu và mã hoàn chỉnh của một đối tượng tạo ra một kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng một lớp.
Trừu tượng hóa dữ liệu và đóng gói : Trừu tượng hóa chính là phương pháp ẩn chi tiết và thể hiện các tính năng thiết yếu. Đóng gói là một phương pháp gom dữ liệu và chức năng thành một đơn vị.
Kế thừa : Kế thừa là một kỹ thuật thu nhận các tính năng của các đối tượng từ một lớp này sang các đối tượng lớp khác. Nói cách khác, nó giúp tạo ra một lớp mới từ lớp hiện có.
Đa hình : Đa hình cung cấp một phương pháp tạo nhiều dạng của hàm bằng cách sử dụng một tên hàm duy nhất.
Liên kết động : Nó xác định rằng mã được liên kết với một thủ tục cụ thể không được biết cho đến thời điểm nó được gọi trong thời gian chạy chương trình.
Message passing: Khái niệm OOP cho phép tương tác giữa các lớp khác nhau bằng cách truyền và nhận dự liệu.
Định nghĩa lập trình hướng thủ tục (POP)POP là một cách lập trình thông thường. Lập trình thủ tục là nơi tập trung chính vào việc hoàn thành nhiệm vụ theo thứ tự tuần tự. Lưu đồ tổ chức luồng điều khiển của chương trình. Nếu chương trình được mở rộng, nó được cấu trúc trong một số đơn vị nhỏ gọi là hàm, chia sẻ dữ liệu toàn hệ thống. Ở đây, mối quan tâm về bảo mật dữ liệu phát sinh, vì có một sự thay đổi ngoài mong muốn trong chương trình bởi các chức năng được phát triển thêm.
Đặc điểm POP
Trong khi thiết kế một chương trình, POP tuân theo cách tiếp cận lập trình từ trên xuống.
Đa số các chức năng cho phép dữ liệu toàn hệ thống được chia sẻ.
Nó cũng chia các chương trình lớn hơn thành các phần nhỏ hơn được gọi là các hàm.
Nó cho phép di chuyển dữ liệu tự do xung quanh hệ thống.
Dữ liệu được chuyển đổi bởi các chức năng từ dạng này sang dạng khác.
Sự khác biệt chính giữa OOP và POP
POP là lập trình hướng thủ tục trong khi OOP là lập trình hướng đối tượng.
Trọng tâm chính của POP là về cách thức thực hiện nhiệm vụ của hệ thống, nó tuân theo biểu đồ dòng chảy để hoàn thành nhiệm vụ. Trọng tâm chính của OOP là bảo mật dữ liệu vì chỉ các đối tượng của một lớp mới được phép truy cập các thuộc tính hoặc chức năng của một lớp.
Các chức năng là các đơn vị nhỏ của các chương trình lớn hoặc một chương trình con thực thi để hoàn thành nhiệm vụ chính. Ngược lại, các thuộc tính và hàm OOP của lớp được chia cho các đối tượng .
Trong POP, không có chế độ truy cập cụ thể để truy cập các thuộc tính hoặc chức năng trong chương trình. Ngược lại, trong OOP có ba chế độ truy cập, “public”, “private”, “protected” được sử dụng như một phương thức truy cập để truy cập các thuộc tính hoặc chức năng.
POP không hỗ trợ khái niệm Overloading/polymorphism. Ngược lại, OOP hỗ trợ Quá tải / Đa hình, nghĩa là sử dụng cùng tên hàm để thực hiện các chức năng khác nhau. Chúng ta có thể Overload các hàm, hàm tạo và toán tử trong OOP.
Không có khái niệm thừa kế trong POP trong khi đó, OOP hỗ trợ kế thừa cho phép sử dụng thuộc tính và chức năng của lớp khác bằng cách kế thừa nó.
POP kém an toàn hơn so với OOP vì trong OOP, bộ chỉ định truy cập giới hạn quyền truy cập vào các thuộc tính hoặc chức năng làm tăng tính bảo mật.
Trong POP nếu một số dữ liệu được chia sẻ giữa tất cả các chức năng trong chương trình, nó được khai báo trên toàn hệ thống bên ngoài tất cả các chức năng. Trong khi trong OOP, data-member của lớp có thể được truy cập thông qua các member-function của lớp.
Không có khái niệm về các lớp ảo trong POP trong khi trong OOP, các hàm ảo hỗ trợ đa hình.
Ưu điểm của các kiểu lập trình. POP (Lập trình hướng thủ tục)
Cung cấp khả năng tái sử dụng cùng một mã tại nhiều nơi khác nhau.
Tạo điều kiện trong việc theo dõi dòng chương trình.
Có khả năng xây dựng các mô-đun.
OOP (Lập trình hướng đối tượng)
Các đối tượng giúp phân vùng nhiệm vụ trong dự án.
Chương trình an toàn có thể được xây dựng bằng cách ẩn dữ liệu.
Nó có khả năng lập biểu đồ cho các đối tượng.
Cho phép phân loại các đối tượng thành các lớp khác nhau.
Hệ thống hướng đối tượng có thể được nâng cấp dễ dàng.
Mã dự phòng có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng kế thừa.
Mã có thể được mở rộng bằng cách sử dụng lại.
Mô-đun lớn hơn có thể đạt được.
Trừu tượng dữ liệu làm tăng độ tin cậy.
Linh hoạt do các khái niệm ràng buộc năng động.
Tách riêng các đặc điểm kỹ thuật cần thiết từ việc thực hiện bằng cách sử dụng ẩn thông tin.
Kết luậnCác lỗ hổng của POP phát sinh nhu cầu OOP. OOP ra đời khắc phục các sai sót của POP bằng cách đưa ra khái niệm về đối tượng và các lớp . Nó tăng cường bảo mật dữ liệu và tự động khởi tạo & clear-up các đối tượng. OOP cho phép tạo nhiều phiên bản của đối tượng mà không có bất kỳ sự can thiệp nào.
All Rights Reserved
Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Biệt Giữa Stack Và Heap Trong Lập Trình C# trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!