Bạn đang xem bài viết Sự Khác Biệt Giữa Phỏng Vấn Có Cấu Trúc Và Không Cấu Trúc được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cuộc phỏng vấn có cấu trúc sử dụng các câu hỏi đặt trước, được hỏi cho tất cả các ứng viên. Ở một thái cực khác, trong một cuộc phỏng vấn không có cấu trúc, các câu hỏi được hỏi không được xác định trước, thay vào đó chúng là tự phát.
Phỏng vấn được mô tả như một cuộc trò chuyện sâu sắc giữa hai hoặc nhiều người, theo cách chính thức, để tìm ra khả năng chấp nhận của ứng viên cho công việc. Nó là một trong những công cụ hiệu quả nhất để thu thập và lựa chọn dữ liệu. Đó là giao tiếp 1-1 giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn; trong đó cả hai bên có cơ hội tìm hiểu về nhau. Phỏng vấn có thể được cấu trúc phỏng vấn hoặc phỏng vấn phi cấu trúc.
Hãy xem bài viết đã cho để biết sự khác biệt giữa phỏng vấn có cấu trúc và không cấu trúc.
Biểu đồ so sánh Cơ sở để so sánh Phỏng vấn có cấu trúc Phỏng vấn phi cấu trúc Định nghĩa phỏng vấn có cấu trúcPhỏng vấn có cấu trúc là một loại phỏng vấn cá nhân, trong đó người phỏng vấn sử dụng một định dạng cố định, trong đó các câu hỏi được chuẩn bị trước. Nó sử dụng các kỹ thuật ghi chép được hệ thống hóa cao. Đó là một phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng cho mục đích khảo sát, nhằm mục đích trình bày các câu hỏi đặt trước, trong mỗi cuộc phỏng vấn, theo cùng một trình tự. Nó cũng được gọi là một cuộc phỏng vấn theo khuôn mẫu hoặc theo kế hoạch.
Định nghĩa phỏng vấn phi cấu trúcPhỏng vấn phi cấu trúc là một, không sử dụng bất kỳ định dạng cố định nào, tuy nhiên, người phỏng vấn có thể có một vài câu hỏi được lên kế hoạch chuẩn bị trước. Đó là một phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó các câu hỏi được chuẩn bị trong cuộc phỏng vấn. Vì cuộc phỏng vấn là không có kế hoạch, nó có một cách tiếp cận không chính thức, nơi một cuộc trò chuyện thân thiện diễn ra giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
Sự khác biệt chính giữa Phỏng vấn có cấu trúc và không cấu trúcSự khác biệt giữa phỏng vấn có cấu trúc và không cấu trúc có thể được rút ra rõ ràng dựa trên các lý do sau:
Phỏng vấn có cấu trúc đề cập đến một cuộc phỏng vấn, trong đó các câu hỏi sẽ được hỏi cho các ứng cử viên được cố định trước. Một cuộc phỏng vấn trong đó các câu hỏi sẽ được hỏi cho các ứng cử viên là rất hiếm và không được chuẩn bị trước.
Vì cuộc phỏng vấn có cấu trúc là một câu hỏi được lên kế hoạch trước và cùng một bộ câu hỏi được đặt cho tất cả các ứng viên, vì vậy dữ liệu thu thập được mang tính định lượng. Trái ngược với một cuộc phỏng vấn phi cấu trúc, trong đó các câu hỏi khác nhau được đặt cho các ứng cử viên khác nhau, và do đó dữ liệu định tính được thu thập.
Trong nghiên cứu mô tả, cuộc phỏng vấn có cấu trúc được sử dụng để thu thập thông tin, bởi vì nó tương đối kinh tế và các suy luận có thể được rút ra dễ dàng. Ngược lại, trong nghiên cứu thăm dò phỏng vấn phi cấu trúc được sử dụng làm công cụ cơ bản để thu thập thông tin.
Trong một cuộc phỏng vấn có cấu trúc, các câu hỏi đặt ra trước khi ứng viên kết thúc, đòi hỏi một thông tin nhất định từ các ứng viên, hoặc trên thực tế, anh ấy / cô ấy phải đưa ra lựa chọn trong số các lựa chọn được cung cấp. Đối với điều này, cuộc phỏng vấn không có cấu trúc, các câu hỏi là kết thúc mở, có thể được trả lời theo nhiều cách, tức là ứng viên có thể tự do đưa ra câu trả lời chu đáo và do đó ảnh hưởng đến người phỏng vấn.
Phỏng vấn có cấu trúc được sử dụng bởi các nhà thực chứng trong khi phỏng vấn phi cấu trúc được sử dụng bởi các nhà giải thích.
Cuộc phỏng vấn có cấu trúc được sử dụng để xác nhận kết quả khi số lượng ứng viên khá lớn. Không giống như phỏng vấn phi cấu trúc, được sử dụng để thăm dò các chi tiết cá nhân của ứng viên, để đánh giá xem anh ta có phải là người phù hợp với công việc hay không.
Trong một cuộc phỏng vấn có cấu trúc, các đặc điểm được đánh giá là rõ ràng mà ở phía bên kia là ẩn trong một cuộc phỏng vấn không có cấu trúc.
Phần kết luậnHơn nữa, trong một cuộc phỏng vấn có cấu trúc, có một hệ thống hoặc hướng dẫn được phát triển trước để kiểm tra kết quả. Đối với điều này, không có hệ thống hoặc hướng dẫn được phát triển trước như vậy để kiểm tra kết quả phỏng vấn.
Cấu Trúc Whether Và If
1. Whether là gì?
Whether là một liên từ trong tiếng Anh và có nghĩa là “liệu” . Nó thường được dùng để kể lại sự việc hay tường thuật lại lời nói của người nào đó. whether thường được sử dụng khi đưa ra hai khả năng hoặc hai sự lựa chọn.
2. Cấu trúc
Được sử dụng để đưa ra hai sự lựa chọn hoặc sự thay thế với ý nghĩa là “liệu ai đó sẽ … hay …”.
Nếu hai vế có cùng chủ ngữ, hành động ở vế sau luôn chia ở dạng to Verb. Còn nếu khác chủ ngữ, động từ sẽ chia cùng thì và phụ thuộc vào chủ ngữ trước nó.
Ex: I can’t decide whether to choose this or that.
He didn’t know whether she was crying or laughing.
Ex: I don’t know whether to paint red or green.
= I don’t know whether I’ll paint red or green.
Cấu trúc 2: whether or not + clause
whether + clause + or not
Được sử dụng khi cập nhật tới các thông tin trái chiều.
Đặc biệt, khi thêm “or not” được dùng để thể hiện việc bắt buộc phải làm dù có muốn hay không.
Ex: We have different ideas about whether or not our class should celebrate a small party this weekend.
You will have to do your homework whether you like or not.
= You will have to do your homework whether or not you like it.
= Whether you like or whether you don’t, you will have to do your homework.
1. If là gì?If trong tiếng Anh có nghĩa là nếu, nó thường được sử dụng nhiều nhất trong câu điều kiện. Theo từ điển Cambridge thì “If” được sử dụng khi muốn nói điều gì có thể hoặc sẽ xảy ra chỉ ngay sau khi một điều nào đó khác diễn ra hay trở thành sự thật.
Ex: You’ll feel cold if you don’t wear a coat.
You have to go to college for a lot of years if you want to be a doctor.
2. Cấu trúc phổ biến của IfCấu trúc 1: If + mệnh đề(thì hiện tại đơn), S + will + (động từ nguyên mẫu)
Ex: If I have time, I will watch a movie.
Cấu trúc 2: If + mệnh đề (thì quá khứ đơn), S+would+ (động từ nguyên mẫu)
Ex: If she studied, she would pass this exam easily.
Cấu trúc 3: If + mệnh đề (thì quá khứ hoàn thành), S + would + have + V3/V-ed
Ex: She would have been there on time if her car hadn’t broken down.
Cấu trúc 4: S + asked + (mệnh đề chứa if)
Ex: Lan asked me if I opened this window.
1. Giống nhauCả hai từ “whether “và “if”đều được sử dụng để giới thiệu câu hỏi “Yes/ No question” trong câu gián tiếp.
Ex: He asked me whether I felt well.
We’re not sure if they have decided.
2. Khác nhauWhether và if trong hầu hết các trường hợp thường có cách sử dụng khác nhau, tùy thuộc vào từng ngữ cảnh riêng mà nên sử dụng whether hay if.
Ta sử dụng “whether” trong những trường hợp sau đây:
Sau động từ discuss người ta thường hay sử dụng whether nhiều hơn là if.
Ex: We discussed whether Jane should gone.
They discussed whether to join this club.
(Họ đã bàn bạc xem có tham gia vào câu lạc bộ này hay không.)
Ex: I looked into whether to stay here.
We talk about whether she should do this or not.
Ex: They can’t decide whether to buy this car now or wait.
I can’t make up my mind whether to buy some new summer clothes now or wait until the prices go down.
whether thường đứng ở vị trí đầu câu và đóng vai trò như một chủ ngữ
Ex: Whether we go there is not decided.
Whether you sink or swim is not my concern.
Ngoài ra,whether được dùng mang tính nghi thức xã giao hơn, còn if được dùng với tình huống suồng sã, thân mật.
Ex: Let me know whether you will be able to go with me.
I wondered if Jole would be there the day after.
Còn với “if”, ta sẽ sử dụng khi :
Dùng “If” trong câu phụ tân ngữ ở dạng phủ định.
Ex: She asked me if Tom didn’t come.
He asked her if she didn’t like him.
Ngoài ra “if” còn được dùng nhiều nhất trong các dạng câu điều kiện, không giống với “whether” sử dụng khi đưa ra hai sự lựa chọn, hai vấn đề khác nhau.
Ex: If I were you, I would try to achieve good results.
If it’s not raining, I will go out with my friends.
(Nếu trời không mưa, tôi sẽ ra ngoài với những người bạn của
Bài tập vận dụngXEM THÊM:
Cấu Trúc Deny: Phân Biệt Deny Và Refuse
1. Cấu trúc deny và cách dùng
Deny trong tiếng Anh nghĩa là phủ nhận, từ chối. Thông tường người ta sẽ sử dụng cấu trúc deny trong việc phủ nhận một cáo buộc hay một thông báo, thông tin nào đó.
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
2. Phân biệt cấu trúc deny và refuseCả hai cấu trúc này đều được dùng ở câu phủ định trong tiếng Anh nhưng không cần sử dụng các từ phủ định. Vì bản chất hai từ deny và refuse đã có nghĩa phủ định rồi.
Cấu trúc deny + something
Cấu trúc deny + something được sử dụng để nói về việc ai đó phủ nhận một điều gì đó.
Cấu trúc deny + that clause
Ngoài việc đứng trước một cụm từ thì deny còn có thể đứng trước một mệnh đề ( có thể có that hoặc không).
CŨng mang nghĩa phủ định nhưng cấu trúc refuse có những điểm khác biệt với deny từ ý nghĩa cho đến cấu trúc.
Cấu trúc refuse + something
Cấu trúc refuse trong phần này khá giống với deny. Nhưng nó không ang nghĩa là phủ nhận mà có nghĩa là từ chối.
Khá với cấu trúc deny ở trên. Theo sau refuse là một động từ nguyên mẫu có to tạo thành một cụm động từ nguyên mẫu trong tiếng Anh .
Gia đình tôi từ chối gặp phóng viên.
Anh ấy từ chối việc chia sẻ về sự cố.
Họ phủ nhận việc gian lận trong thi cử.
Anh ta phủ nhận năng lực của tôi.
Thật khó để phủ nhận việc tôi thích anh ấy.
Tôi muốn từ chối tham tham gia bữa tiệc.
Anh ta cố gắng phủ nhận lỗi lầm của mình.
Cô ấy từ chối tất cả vì cô ấy đã có người yêu.
Tôi từ chi ăn cùng bạn.
Cô ta không từ chối bất kỳ anh chàng nào tới làm quen.
My family refused to meet reporters.
He declined to share about the incident.
They deny cheating on exams.
He denied my ability.
It’s hard to deny that I like him.
I want to refuse to join the party.
He tried to deny his mistake.
She refused everything because she had a lover.
I deny eating with you.
She did not refuse any guy to get acquainted.
CommentsPhân Biệt Cấu Trúc A Lot Of, Lots Of, Plenty Of
Về ngữ nghĩa tiếng Anh, cấu trúc a lot of và lots of nhìn chung không có sự khác nhau. Chúng đều mang ý nghĩa là “nhiều”. Cả 2 cấu trúc này đều có thể sử dụng với danh từ đếm được và không đếm được . Bên cạnh đó, a lot of và lots of đều thể hiện sự thân mật, suồng sã khi được sử dụng trong câu.
Trong trường hợp cấu trúc a lot of và lots of đi kèm với danh từ/đại từ để làm chủ ngữ, động từ sẽ được chia theo danh từ/đại từ đi kèm đó.
Ví dụ:
A lot of apples are divided among children. (Rất nhiều quả táo được đem chia cho các em nhỏ)
Lots of my friends want to go to Ha Long Bay this summer. (Rất nhiều bạn của tôi muốn đi du lịch Hạ Long vào hè này)
A LOT OF/LOTS OF + N (số ít) + V (số ít)
A lot of time is needed to learn a new language. (Cần rất nhiều thời gian để học một ngôn ngữ mới)
Lots of effort is needed to organize an event for 1000 participants successfully. (Cần rất nhiều sự nỗ lực để tổ chức 1 sự kiện cho 1000 người một cách thành công)
A LOT OF/LOTS OF + đại từ + V (chia theo đại từ)
A lot of us don’t like eating fish. (Rất nhiều người trong chúng tôi không thích ăn cá)
Lots of us think it’s sunny today. (Rất nhiều người trong chúng tôi nghĩ hôm nay trời sẽ có nắng)
Khác với cấu trúc a lot of và lots of, plenty of mang nghĩa “đủ và nhiều hơn nữa”, theo sau nó là những danh từ không đếm được hoặc danh từ đếm được số nhiều. Plenty of thường được sử dụng trong các ngữ cảnh thân mật.
PLENTY OF + N (đếm được số nhiều) + V (số nhiều)
PLENTY OF + N (không đếm được) + V (số ít)
Ví dụ:
Don’t worry, we have plenty of time to finish it. (Đừng lo lắng, chúng ta có nhiều thời gian để hoàn thành nó)
Plenty of shops open on weekends. (Rất nhiều cửa hàng mở cửa vào cuối tuần)
Trong khi cấu trúc a lot of, lots of và plenty of thường được sử dụng trong các ngữ cảnh thân mật, a large amount of, a great deal of lại mang tính tương đối trang trọng. Sau a great deal of, là a large amount of là danh từ không đếm được.
A LARGE AMOUNT OF + N (không đếm được) + V (số ít)He has suffered from a large amount of stress recently. (Anh ấy đang phải chịu đựng rất nhiều căng thẳng gần đây)
A GREAT DEAL OF + N (không đếm được ) + V (số ít)Ví dụ: She has spent a great deal of time travelling all over the world. (Cô ấy đã dành rất nhiều thời gian để đi du lịch khắp nơi trên thế giới)
Chọn câu trả lời đúng:10. Lily likes to travelling very much. Last year, she visited __ European cities.
Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Biệt Giữa Phỏng Vấn Có Cấu Trúc Và Không Cấu Trúc trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!