Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Giữa Mỡ Bôi Trơn Và Dầu Bôi Trơn Là Gì? # Top 8 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Giữa Mỡ Bôi Trơn Và Dầu Bôi Trơn Là Gì? # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Biệt Giữa Mỡ Bôi Trơn Và Dầu Bôi Trơn Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Dầu bôi trơn nói chung bao gồm hai phần: dầu gốc và phụ gia. Dầu gốc là thành phần chính của dầu bôi trơn và quyết định các tính chất cơ bản của dầu bôi trơn. Các chất phụ gia có thể bù đắp và cải thiện hiệu suất của dầu gốc và tạo ra một số đặc tính mới. Nó là một phần quan trọng của dầu bôi trơn. Mỡ chủ yếu bao gồm ba phần: chất làm đặc, dầu gốc và phụ gia. Thông thường, hàm lượng chất làm đặc trong dầu mỡ khoảng 10% -20%, hàm lượng dầu gốc khoảng 75% -90%, và hàm lượng phụ gia và chất độn dưới 5%.

1. Dầu gốc

Dầu gốc là môi trường phân tán trong hệ thống phân tán dầu mỡ, nó có ảnh hưởng lớn đến tính năng của dầu mỡ. Nói chung, dầu bôi trơn có độ nhớt trung bình và độ nhớt cao được sử dụng làm dầu gốc cho các loại mỡ bôi trơn thông thường, và một số loại dầu bôi trơn tổng hợp được sử dụng làm dầu gốc để đáp ứng nhu cầu bôi trơn cơ học và làm kín khi làm việc trong các điều kiện khắc nghiệt, chẳng hạn như như dầu este, dầu silicone, dầu Poly alpha-olefin, v.v.

2. Chất làm đặc

Chất làm đặc là một thành phần quan trọng của dầu mỡ. Chất làm đặc được phân tán trong dầu gốc và tạo thành khung cấu trúc của mỡ, để dầu gốc được hấp thụ và cố định trong khung cấu trúc. Khả năng chịu nước và chịu nhiệt của mỡ chủ yếu được quyết định bởi chất làm đặc. Có hai loại chất làm đặc được sử dụng để điều chế mỡ bôi trơn. Chất làm đặc gốc xà phòng (tức là muối kim loại axit béo) và chất làm đặc không chứa xà phòng (hydrocacbon, vô cơ và hữu cơ).

Chất làm đặc xà phòng được chia thành ba loại: gốc xà phòng đơn (như mỡ gốc canxi), gốc xà phòng hỗn hợp (như mỡ gốc canxi natri) và gốc xà phòng phức hợp (như mỡ gốc canxi phức hợp). 90% dầu mỡ được tạo ra từ chất làm đặc gốc xà phòng.

3. Phụ gia và chất độn

Một loại phụ gia cần thiết để bôi trơn mỡ, được gọi là peptizer, giúp sự kết hợp giữa dầu và xà phòng ổn định hơn, chẳng hạn như glycerin và nước. Một khi mỡ gốc canxi mất nước, cấu trúc của nó bị phá hủy hoàn toàn và không thể trở thành chất béo. Ví dụ, glycerin có thể điều chỉnh độ đặc của dầu mỡ trong dầu mỡ gốc natri. Các loại phụ gia khác cũng giống như phụ gia có trong dầu bôi trơn, chẳng hạn như chất chống oxy hóa, chống mài mòn và chống gỉ, nhưng lượng nói chung nhiều hơn trong dầu bôi trơn. Chẳng hạn như phốt phát, ZDDP, chất chống mài mòn cực áp Elco, chất tạo phức, chất tăng điểm rơi, v.v. Đôi khi, để cải thiện khả năng chống thất thoát và tăng cường khả năng bôi trơn của mỡ, một số graphit, molypden disulfide và carbon đen thường được thêm vào như chất độn.

Bạn sẽ thấy rằng dầu bôi trơn về cơ bản tương tự như thành phần của dầu mỡ, ngoại trừ dầu mỡ có thêm chất làm đặc.

Vậy sự khác nhau giữa các ứng dụng của mỡ bôi trơn và cách lựa chọn?

Các lý do chính để chọn mỡ là:

1. Hiệu quả về chi phí 2. Đơn giản – Mỡ dễ lưu lại trên bề mặt bánh răng hoặc trong hộp số, vì vậy so với bôi trơn bằng dầu, không cần cấu hình làm kín phức tạp

. Các ứng dụng chính ngoại lệ lựa chọn dầu mỡ:

Khoảng thời gian bôi trơn lại mỡ theo yêu cầu của điều kiện làm việc là quá ngắn để có thể chấp nhận được Dầu bôi trơn phải được sử dụng cho các lý do khác (ví dụ như trong hộp số) Việc bôi trơn bằng dầu cần phải được xem xét khi cần làm mát bằng dầu tuần hoàn Khi việc làm sạch hoặc loại bỏ dầu mỡ đã sử dụng trở nên cồng kềnh hoặc tốn kém.

Mỡ Bôi Trơn (Grease) Ưu Nhược Điểm So Với Dầu Bôi Trơn

Mỡ bôi trơn ( Grease Lubricant) là chất bôi trơn rắn hoặc bán lỏng. Là loại chất bôi trơn có chứa thêm thành phần là chất làm đặc (điển hình là xà phòng). Mỡ được sử dụng như một chất bôi trơn có thể duy trì tại vị trí bôi trơn. Chúng được sử dụng để bôi trơn cho rất nhiều thiết bị, như: vòng bi, ổ trục, khớp nối, bánh răng hở, dây cáp tời,…

Chức năng như một chất bôi trơn:

Chịu tải va đập (khi stop/ star)

Chịu được môi trường nước & nhiễm bẩn

Chịu sự thay đổi của nhiệt độ

Thời gian bôi trơn dài

Bám dính các bề mặt

Chống lại tác động của nước rửa trôi

Duy trì độ quánh hoặc độ ổn định cơ học khi nhiệt độ thay đổi, mài mòn & rung động

Mỡ bôi trơn được pha chế với 3 thành phần: dầu gốc, chất làm đặc và phụ gia.

Dầu gốc: bôi trơn, giảm ma sát giữa các bề mặt chuyển động; có vai trò như dầu gốc trong dầu bôi trơn.

Phụ gia: bổ sung khả năng bôi trơn của dầu gốc, cải thiện các đặc tính như chống mài mòn và chống gỉ.

Chất làm đặc: hoạt động giống như một miếng bọt biển. Tác dụng của chất làm đặc là giữ dầu dự trữ cho đến khi cần bôi trơn. Chất làm đặc phản ứng với các lực bên ngoài như chuyển động, rung lắc hoặc thay đổi nhiệt độ.

Chất làm đặc là thành phần quyết định đảm bảo mỡ ở yên 1 chỗ. Và việc lựa chọn chất làm đặc phụ thuộc vào các yêu cầu hoạt động riêng. Như: nhiệt độ, ổn định cắt, kháng nước, khả năng bơm.

Có nhiều chất làm đặc khác nhau: Lithium, phức lithium, Calcium, Aluminium complex, Calcium Shulphonate, Polyurea, Clay, ….

Thủ công: súng bắn mỡ, chổi

Tự động: một điểm bôi trơn, h ệ thống bôi trơn trung tâm

II. Ưu nhược điểm của mỡ bôi trơn so với dầu bôi trơn

1. Chọn mỡ bôi trơn hay dầu bôi trơn

Dầu bôi trơn luôn là sự lựa chọn đầu tiên, nhưng mỡ được sử dụng khi:

Các bộ phận bôi trơn khó tiếp cận hoặc yêu cầu bôi trơn không thường xuyên.

Vấn đề làm kín hiệu quả nhằm chống lại sự nhiễm bẩn là yêu cầu rất quan trọng.

Hệ thống không có khả năng lưu trữ dầu.

Ứng dụng phổ biến nhất: ổ trục, bánh răng, khớp nối.

2. Ưu nhược điểm của mỡ bôi trơn

Thuận lợi: Dễ áp dụng, sử dụng ít thường xuyên.

Nhiễm bẩn: c ần lưu ý để tránh nhiễm bẩn trong suốt quá trình lưu trữ. Mạt kim loại mòn bị giữ lại trong chất bôi trơn. Chất nhiễm bẩn có thể làm tăng sự mài mòn

Giới hạn thiết kế: không thể sử dụng cho các ổ trục tốc độ cao.

Độ bám dính: k hông bị rơi khỏi bề mặt bôi trơn tĩnh, bôi trơn ngay từ lúc khởi động.

Bảo vệ: l àm kín tốt hơn dầu, bảo vệ khỏi ăn mòn trong suốt quá trình dừng máy.

Sạch sẽ: k hông bị rò rỉ hoặc vung tóe như dầu. Có thể sử dụng trong sản xuất thực phẩm, thuốc, dệt may,…

Mỡ phải thực hiện các chức năng bảo vệ đầu tiên của nó. Điều này đảm bảo rằng thiết bị hoạt động chính xác. Giúp duy trì tuổi thọ thiết bị.

Hướng giá trị khách hàng mong muốn là giảm ” tổng chi phí sỡ hữu thiết bị “. Bao gồm: chi phí tực tế của mỡ, chi phí hỏng hóc thiết bị, chi phí bảo trì, bảo dưỡng, hiệu suất hoạt động.

Bằng cách lựa chọn đúng chất bôi trơn. Khách hàng có thể nhận được giá trị lớn nhất với chi phí thấp nhất có thể.

1. Điểm nhỏ giọt

Là khả năng của mỡ ở nhiệt độ cao (giống như nhiệt độ nóng chảy).

Tìm hiểu thêm: “Mỡ đa dụng, chịu nhiệt tốt, chịu ẩm ướt – Shell Gadus S3 V220 C“

Độ cứng mỡ được phân loại theo hệ thống NLGI (National Lubricating Grease Institute) được phát triển bởi Viện Mỡ Liên hiệp và hệ thống này có 9 cấp độ từ:

NLGI 000 (mềm nhất hoặc hầu hết là chất lỏng) tới 6 (cứng nhất)

NLGI 2 (hay gọi là mỡ số 2) là thông dụng nhất

NLGI cấp từ 000 tới 1 có thể được sử dụng cho hệ thống bôi trơn trung tâm (cho việc tra mỡ tự động)

IV. Các vấn đề thường gặp đối với thiết bị sử dụng mỡ

Xử lý & lắp đặt không phù hợp: lệch trục, không cân bằng, phá hủy sớm, không an toàn.

Nhiễm bẩn trong lúc hoạt động: nhiễm bụi, nước, hóa chất, hơi nước,.. Niêm bị hư, niêm và vị trí niêm không phù hợp.

Bôi trơn không đúng cách

Sai mỡ hoặc do mỡ kém chất lượng. Nạp quá nhiều hoặc thiếu, sử dụng lâu không bơm thêm. Sai niêm kín, không xả.

Bài viết “Tra cứu tên mới và tên cũ sản phẩm mỡ Shell Gadus ” sẽ giúp bạn tìm thấy sản phẩm mỡ nhanh hơn.

Nhớt Vũng Tàu là nhà cung cấp dầu nhớt công nghiệp, chính hãng – Dầu nhớt Shell, dầu nhớt Mobil & dầu nhớt Valvoline. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin về sản phẩm và hỗ trợ tư vấn kỹ thuật dầu nhờn.

Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Các Loại Mỡ Bôi Trơn

Mỡ bôi trơn gốc xà phòng thường đươc sản xuất từ 3 thành phần chính. Đầu tiên là các axit béo (thường chiếm 4 đến 15%), Thành phần tiếp theo là kiềm hay còn gọi là ba-zơ, đối nghịch với axit. Các loại kiềm thường được sử dụng có thể là Canxi, Nhôm, Natri, Bari hay Lithium (chiếm 1 đến 3%). Thành phần cuối cùng chính là phần lỏng, nó có thể chọn lọc từ dầu gốc khoáng, dầu gốc tổng hợp, polyglycols hoặc sự kết hợp giữa các loại này với nhau.

Bên cạnh đó, người ta có thể sử dụng những muối phức hợp để hình thành những cấu trúc phức tạp hơn. Đó chính là những loại chất làm đặc dạng phức xà phòng, giúp nâng cao hiệu suất làm việc của mỡ bôi trơn. Mỡ phức hợp cho khả năng chịu được nhiệt độ cao hơn khoảng 38 độ C so với mỡ đơn.

Mỡ phức được phát triền nhằm cải thiện khả năng chịu nhiệt cho mỡ xà phòng, trong đó phổ biến nhất là mỡ lithium, nhôm, canxi và bari. Các sản phẩm này thường có điểm chảy cao hơn (khoảng 260 độ C hoặc 500 độ F), ngoại trừ bari khoảng 218 độ C.

Điểm chảy là nhiệt độ mà tại đó sản phẩm chuyển từ dạng bán rắn sang thể lỏng. Nói cách khác, đó là điểm mà chất bôi trơn có thể bắt đầu tách ra khỏi chất làm đặc.

Mỡ phức hợp thường có nhiệt độ làm việc cao hơn các loại mỡ xà phòng thông thường và cung cấp khả năng chống oxy hoá vượt trội, mặc dù điều này không đúng trong mọi trường hợp. Chúng ngày càng trở nên phổ biến với sự dẫn đầu của mỡ lithium và nhôm.

Đối với chất làm đặc vô cơ như đất sét và silica gel có cấu trúc phân tử dạng hình cầu, có tiết diện bề mặt lớn. Các chất này tạo ra sản phẩm mỡ rất mịn, khó nóng chảy và cho hiệu suất làm việc tuyệt vời nếu áp dụng đúng vào trong những lĩnh vực nhất định.

Polyurea là một loại chất làm đặc không chứa xà phòng được tạo thành từ các dẫn xuất của ure. Thực chất nó không phải là polymer, mà là một chất hoá học có cấu trúc tương tự như xà phòng. Mỡ polyuria rất ổn định, có điểm chảy cao và tuổi thọ vượt trội.

Trên thực tế, cho đến nay mỡ bôi trơn lithium 1,2 – hydroxystearate vẫn là loại mỡ được sử dụng phổ biến nhất trong những ứng dụng cơ bản. Nó được sản xuất từ axit 1,2 – hydroxystearic (là một loại axit béo) cho ra những loại mỡ Lithium đơn và Lithium phức hợp chất lượng tốt nhất.

GB OIL chuyên cung cấp các sản phẩm dầu, mỡ bôi trơn nhập khẩu hoàn toàn từ Thái Lan, Singapore.

Sản phẩm mỡ bôi trơn của GB OIL lithium 1,2 – hydroxystearate và lithium complex cho độ ổn định oxy hoá cao, chịu cực áp tốt với phụ gia EP, nhiệt độ làm việc lên tới 180 độ C.

GB Lithium EP Grease 2/3

GB High Temperature Grease EP250 3

Mỡ Bôi Trơn Chịu Nhiệt Cực Áp Grease Ep No.3 Quân Diệu

Dầu Mỡ bôi trơn Vòng Bi Bánh Răng

Mỡ Bôi Trơn chịu nhiệt CỰC ÁP và KHÁNG MÀI MÒN EP GREASE NLGI3

* Chúng ta thường nghe nói tính Kháng Mài Mòn và Tính Cực Áp dầu mỡ bôi trơn . Một số loại dầu mỡ như dầu mỡ bánh răng , dầu động cơ… yêu cầu tính cực áp và kháng mài mòn . Cực áp và kháng mòn là 2 khái niệm khác nhau , Tính kháng mòn (AW) : tại bề mặt kim loại tiếp xúc với nhau , dầu mỡ bôi trơn sẽ giúp bề mặt kim loại tránh được sự hao mòn của ma sát . Dầu bôi trơn kháng mài mòn thường dùng tiêu chuẩn ASTM D4172 ( mỡ bôi trơn dùng ASTM D2266) để test độ mài mìn , kích thước vét mòn , đường kính bao nhiêu .

* Tính cực áp ( EP ) chỉ khả năng chịu trọng tải nặng của dầu mỡ , dầu mỡ sẽ chịu được tải trọng bao nhiêu ( KG ) . Test tính cực áp của dầu mỡ thường dùng Timken EP Test gồm ASTM D2782 ( Dầu bôi trơn ) và ASTM D2509 ( Mỡ bôi trơn ) .Ngoài ra con dùng tiêu chuẩn Four Ball EP Test , gồm ASTM D2783(Dầu ), ASTM D2596 ( Mỡ ) và một số tiêu chuẩn chuyên dụng cho dầu bánh răng như FZG ( ASTM D5182) .

* Như trên ta có thể thấy sự khác biểu của 2 tiêu chuẩn kháng mài mờn và cực áp .2 tiêu chuẩn này có thể đi song song hoặc nghịch nhau tùy loại dầu mỡ , Dầu mỡ có thể chịu được tải năng nhưng không nhất thiếu chống mài mòn tốt và ngược lại . Tuy nhiên chúng ta luôn mong miếng cả 2 tiêu chuẩn song song nhau , điều này cần sự phối trộn các phụ gia theo tỉ lệ thích hợp để đạt được tiêu chuẩn mong muốn .

Mỡ Chịu Tải – Mỡ Bôi Trơn Chịu Nhiệt gốc Vô Cơ kháng cực áp tự nhiên , được tăng cường các phụ gia chống mài mòn , chống cực áp chịu tải năng , độ nhỏ giọt . Thích hợp cho các máy móc , ổ bi , cơ giới , bánh răng làm việc ở nhiệt độ Cao chịu Tải nặng…. Bảo dưỡng máy móc làm việc ở điều kiện khắc nghiệt…

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Biệt Giữa Mỡ Bôi Trơn Và Dầu Bôi Trơn Là Gì? trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!