Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Giữa Kế Toán Và Kiểm Toán # Top 6 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Giữa Kế Toán Và Kiểm Toán # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Biệt Giữa Kế Toán Và Kiểm Toán được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kế toán là gì? Kiểm toán là gì?

Tài chính là bộ phận hoặc chức năng quan trọng nhất trong mọi tổ chức và đóng vai trò như một trụ cột vững chắc cho sự thành công của họ. Bất kỳ hành vi sai trái nào trong tài chính đều dẫn đến kết quả thảm hại hoặc thậm chí gây nguy hiểm cho doanh nghiệp. 

Nói chung, kế toán được định nghĩa là quản lý hồ sơ tiền tệ của một cá nhân hoặc công ty và báo cáo các vấn đề tài chính của họ. Mặt khác, kiểm toán kiểm tra hồ sơ kế toán của một cá nhân hoặc công ty để xác định xem thông tin họ chứa có hợp pháp và chính xác hay không.

Nhưng nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa chúng và coi chúng là các hoạt động hoặc thủ tục giống nhau. Tuy nhiên, cả hai đều khác nhau rất nhiều về phạm vi công việc và khả năng hoạt động.

Sự khác biệt chính giữa kế toán và kiểm toán

Kế toán và Kiểm toán đều cần thiết và quan trọng đối với mọi tổ chức và đóng vai trò quyết định.

Sự khác nhau của cả 2 là:

Kế toán là một quá trình liên tục mà trọng tâm là ghi chép chính xác các giao dịch tài chính hàng ngày và sau đó lập các báo cáo tài chính. Trong khi Kiểm toán là một hoạt động độc lập và được thực hiện hàng quý hoặc hàng năm. Kiểm toán bao gồm việc đánh giá trọng yếu các báo cáo tài chính của tổ chức và đưa ra ý kiến ​​khách quan về tính chính xác.

Kế toán được thực hiện bởi một nhân viên nội bộ tức là người ghi sổ kế toán, trong khi Kiểm toán được thực hiện bởi một cơ quan bên ngoài hoặc một kiểm toán viên độc lập.

Trọng tâm của kế toán là thông tin tài chính hiện tại, trong khi kiểm toán sử dụng các hồ sơ và báo cáo tài chính trong quá khứ. Kiểm toán viên đảm bảo các kiểm soát nội bộ còn nguyên vẹn và không có sự sai lệch.

Phần kết luận

Để bắt đầu kiểm toán, tổ chức cần phải thiết lập khuôn khổ kế toán cơ bản. Độ tin cậy của báo cáo tài chính được đánh giá bởi kiểm toán viên và họ làm tăng thêm giá trị cho nó.

Họ cũng làm việc cùng nhau khi một tổ chức muốn thiết lập các quy trình kế toán nghiêm ngặt và hiệu quả. Kiểm toán viên có thể kiểm tra các biện pháp và kiểm soát kế toán do kế toán viên thiết kế và thực hiện. Kiểm toán viên có thể giúp xác định các lỗ hổng kiểm soát và các khu vực có rủi ro cao và đề xuất cải tiến quy trình để quản lý rủi ro tốt hơn.

Nói một cách dễ hiểu, kế toán là quá trình theo dõi các dữ liệu hoặc thông tin tài chính trong khi kiểm toán là quá trình đảm bảo rằng các hồ sơ tài chính này là xác thực và không có sai sót trọng yếu.

Rate this post

Sự Khác Biệt Giữa Kế Toán Quản Trị Và Kế Toán Tài Chính

Nếu bạn muốn biết vềsự khác biệt của kế toán quản trị và kế toán tài chính, bạn phải có một ý tưởng rõ ràng về kế toán.

Kế toán là một thủ tục giải thích một số thành phần quan trọng. Điều này thực sự đề cập đến quá trình ghi lại một giao dịch kinh doanh, phân loại và tóm tắt và các điều khoản tài chính.

Kế toán tài chính: Mục đích chính của kế toán tài chính là cung cấp báo cáo cho các vị trí bên trong và bên ngoài của tổ chức.

Với kế toán tài chính, bạn đang giải thích tất cả tiền đã đi đâu. Bạn đang nhìn lại khoảng thời gian trước đó, sắp xếp mọi thứ bạn đã làm với tiền mặt của mình và trình bày tất cả theo một định dạng ngắn gọn.

Kế toán quản trị: Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp cho bạn thông tin về doanh nghiệp của bạn mà bạn cần để đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn.

Bạn muốn biết tiền mặt của mình đang đi đâu, bạn sẽ phải nạp thêm bao nhiêu và bạn có thể làm gì để kiếm nhiều tiền hơn. Kế toán quản trị cung cấp cho bạn công cụ để đưa ra các quyết định thông minh hơn về tương lai của doanh nghiệp bạn.

Về cơ bản, kế toán quản trị sẽ giúp bạn xây dựng một ngân sách có giá trị. Bạn có thể xây dựng những thứ này hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng năm. Nếu bạn quyết định không bao giờ muốn đi sâu vào lĩnh vực kế toán, bạn sẽ không bao giờ làm được.

Toàn bộ và Hiệu quả: Kế toán tài chính: Kế toán tài chính thể hiện các báo cáo của toàn bộ tổ chức. Khả năng sinh lời sau khi trừ các chi phí. Báo cáo này về lợi nhuận của công ty.

Kế toán quản trị: Kế toán quản trị là tổng hợp của sản phẩm, nguyên vật liệu và khách hàng. Nó xác định vấn đề bên trong và tìm ra giải pháp chính xác. Nó cung cấp báo cáo về những điều đó.

Người dùng và Thời gian: Kế toán tài chính: Kế toán tài chính chủ yếu phục vụ những người ngoài công ty. Họ nhạy bén về chi phí và kiểm soát tất cả các vấn đề tài chính. Người dùng bên ngoài sẽ có thể đưa ra quyết định về tiền. Nó tập trung vào thời gian quá khứ.

Tính năng và Pháp Luật: Kế toán tài chính: Kế toán tài chính là có thể thay đổi. Nó có thể được thay đổi với sự thay đổi hiện tại và đây là điều cần thiết để duy trì một quy luật để tiếp tục tiến lên phía trước. Để hoàn thành chỉ tiêu, nó phải tuân theo các quy định của pháp luật.

Kế toán quản trị: Mặt khác, kế toán quản trị hoạt động theo bộ phận, nó chủ yếu tập trung vào các bộ phận của tổ chức.

Thông tin đã được chứng minh và trọng tâm báo cáo: Kế toán tài chính: Trong quản lý tài chính, bằng chứng của tất cả các giấy tờ hoặc tài liệu kinh tế phải là cần thiết. Bởi vì lĩnh vực này cần phải chứng minh tất cả hồ sơ. Xem xét những yêu cầu này, kế toán quản trị tài chính luôn chú trọng đến tính chính xác. Nó tập trung vào các báo cáo kinh tế hàng ngày được phân phối cả bên trong và bên ngoài công ty.

Thời gian cố định: Kế toán tài chính: Thông thường, kế toán tài chính được thực hiện hàng năm, nếu cơ quan có thẩm quyền muốn, có thể thực hiện theo năm, nửa năm. Nhưng nó luôn trình bày báo cáo trong một thời gian cố định.

Kế toán quản trị: Trong quản lý, kế toán không có bất kỳ thời gian cố định nào cho việc trình bày. Nó tiếp tục một cách bình thường.

Kiểm toán độc lập: Kế toán tài chính: Đây là điều bắt buộc trong kế toán tài chính để thực hiện kiểm toán độc lập. Các nước phát triển đã đưa ra các quy định về kiểm toán độc lập trong lĩnh vực tài chính.

Kế toán quản trị: Không có bất kỳ quy tắc nào cho một cuộc kiểm toán độc lập trong kế toán quản trị. Nhưng nếu nhóm quản lý cảm thấy cần phải kiểm tra, họ có thể đưa ra quyết định bất kỳ lúc nào.

Theo https://onlineaccountinghub.com/ và https://blog.capterra.com/

Khóa học CFO của CleverCFO mang tính chất ứng dụng thực tế, thực hành trên model, giúp các bạn ứng dụng ngay vào công việc.

Sự Khác Nhau Giữa Kế Toán Quản Trị Và Kế Toán Tài Chính

Kết quả

Sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:

Do có đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khác nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều khác biệt về cơ bản:

1. Về đối tượng sử dụng thông tin:

Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các thành viên bên trong doanh nghiệp: Các chủ sở hữu, Ban giám đốc, quản lý viên, giám sát viên, các quản đốc… Trong khi đó, thông tin của kế toán tài chính chủ yếu lại cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính…).

2. Về nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin:

Thông tin kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành n về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận. Trái lại, trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của người quản lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung. Các quy định của Nhà nước về kế toán quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn.

3. Về tính pháp lý của kế toán:

Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận. Ngược lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.

4. Về đặc điểm của thông tin.

– Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức giá trị. Còn thông tin của kế toán quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị.

– Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra.

– Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán – quản trị, thông tin được thu thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác như thống kê, hoạch toán nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.

5. Về hình thức báo cáo sử dụng:

– Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là các Báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính).

– Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất và tồn kho của hàng tồn kho…).

6. Về kỳ báo cáo:

Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo của kế toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ, thường là hàng năm, còn báo cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

Nguồn: Ths. Đinh Xuân Dũng và các tác giả khác (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)

Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế

1. Tìm Hiểu Chung Về Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế

IAS (International Accounting Standard)/ IFRS (International Financial Reporting Standard) đều được soạn thảo bởi IASB (International Accounting Standard Board). Trước năm 2003, các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế được công bố với tên gọi IAS. Sau năm 2003, các Chuẩn mực kế toán mới ra đời đều được đổi tên thành IFRS.

Hiện tại, Chuẩn mực Kế toán Quốc tế có tổng cộng 41 IAS và 16 IFRS. IASB quy tụ các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, đến từ nhiều Quốc gia, Châu lục và đọc hiểu Báo cáo Tài chính trên nhiều phương diện khác nhau như người lập báo cáo tài chính, nhà quản lý, người sử dụng các báo cáo tài chính và cả những học giả uy tín.

Quy trình soạn thảo và công bố của IAS/ IFRS diễn ra rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng và mang tính thực hành cao. Rất nhiều Quốc gia và vùng lãnh thổ đang dùng IAS/IFRS làm chuẩn mực kế toán của Quốc gia mình như các nước châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc … Các quốc gia tại châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác biệt nếu có.

Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó với sự ra đời của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 nhằm giảm thiểu những sự khác biệt giữa 02 Chuẩn mực Kế toán VAS (Vietnam Accounting Standard) và IAS/IFRS.

2. Những Điểm Khác Nhau Tổng Quan

Hình Thức

So với chuẩn mực kế toán VAS, IAS không bị áp đặt về hình thức(như hệ thống tài khoản (Chart of Account) biểu mẫu báo cáo (Accounting form), hình thức sổ kế toán (Ledgers) . IAS/IFRS hầu hết không quy định về các biểu mẫu kế toán và các doanh nghiệp sử dụng IAS/IFRS đều được tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù của doanh nghiệp (Ví dụ như những doanh nghiệp áp dụng VAS thì tiền mặt sẽ phải có số tài khoản là 111, còn những doanh nghiệp áp dụng IAS/IFRS thì có thể tự do đặt số cho tài khoản này).

IAS còn đưa ra một bộ khung về khái niệm và giữa các chuẩn mực đều có tính thống nhất rất cao. VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu bộ khung về định nghĩa cũng như tính thống nhất giữa các chuẩn mực kế toán.

Hệ Thống Tài Khoản (Chart of Account)

IAS/IFRSchỉ quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo IAS 1 mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.

Việc bắt buộc đối với doanh nghiệp về hệ thống tài khoản đôi khi gây ra những bất lợi cho những doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam vì các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong chuyển đổi và làm giảm tính thống nhất giữa các công ty trong cùng tập đoàn.

Có nhiều ý kiến cho rằng hệ thống tài khoản ở Việt Nam chỉ nên mang tính định hướng cho doanh nghiệp thay vì bắt buộc như hiện tại.

Các Chuẩn Mực Kế toán Cơ Bản

VAS 21 và IAS 1: VAS quy định báo cáo tài chính không bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như chuẩn mực IAS 1. Như vậy theo IAS chúng ta có 5 cấu phần (Statement of Financial Position, Statement of Comprehensive Income, Statement of Cashflow, Statement of Changes in Equity, và Notes to Financial Statement) trong khi VAS có 4 cấu phần, riêng báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu sẽ được coi như 1 phần của thuyết minh báo cáo tài chính.

VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Trong khi đó, theo IAS 16, doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm, đồng thời được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tại IAS 36.

VAS 11 quy định lợi thế thương mại được phân bổ dần trong thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. Trong khi đó, IFRS 3 quy định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất.

3. Tham Chiếu

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Biệt Giữa Kế Toán Và Kiểm Toán trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!