Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Giữa Below , Under Và Beneath # Top 6 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Giữa Below , Under Và Beneath # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Biệt Giữa Below , Under Và Beneath được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trước hết, cả 3 từ này đều có nghĩa là “ở dưới” hoặc “ở một vị trí thấp hơn”. Có vẻ như chúng giống nhau ?? Không hẳn ! 3 từ này sẽ được sử dụng ở những hoàn cảnh khác nhau. cách tính điểm thi toeic Nếu đang nói tới “một cái gì bao hàm (hay bao phủ) lên một cái gì đó (có thể là người)” thì ta sẽ sử dụng under. chứng chỉ toeic VD: “I hid the key under a rock” – Tôi dấu chiếc chìa khóa ở dưới cục đá Hay là: de thi toeic “Officials said there was nothing under President Bush’s jacket” – Những viên chức nói rằng không có cái gì ở dưới áo vét của tổng thống Bush

Vậy ta có thể thấy rằng under được dùng khi nói tới một cái gì ở dưới theo đúng nghĩa. Tức là 1 cái gì được đặt ở dưới một cái gì (giữa 2 hoặc nhiều vật)

“below the surface of the water” – Ở dưới mặt nước

Đó có thể là bao gồm tất cả những nơi ở dưới mặt nước , không nhất thiết chỉ sờ vào nó mới biết được.

Hoặc

“Twenty miles below the earth’s surface” – 20 dặm ở dưới bề mặt trái đất..

Chắc chắn rằng nó không trực tiếp dưới bề mặt

Mở rộng ra, chúng ta nói rằng “below the poverty line” – dưới mức sống tối thiểu . Ngoài ra trong khi đọc sách ta có thể thấy yêu cầu như là “Answer the questions below” . Đó là những câu hỏi ở dưới trong trang sách. Chắc bạn cũng đã phần nào hiểu ra được sự khác nhau sự under và below rồi phải không ?

Ta cũng thấy có rất nhiều các cụm từ cố định . Ví dụ như có những cụm từ nói tới một hành động xảy ra trong khi hành động khác đang diễn ra, hoặc bởi vì một điều kiện nào đó, hoặc cũng có thể là được điều khiển bởi người hoặc cái gì đó. Do vậy chúng ta nói : ‘under construction’, ‘under fire’, ‘under attack’, ‘under arrest’, ‘under these conditions’, ‘under scrutiny’, ‘under pressure’, ‘under the Ceausescu regime’. Những cụm từ như vậy thuộc cùng một hệ thống.

Vậy còn về beneath ? beneath về cơ bản sẽ xác thực hơn, lịch sự hơn, và chúng ta sử dụng nó trong nhiều trường hợp (và có thể trùng với các cách ở sử dụng ở trên) . Những vì có rất nhiều cụm từ cố định nên ta không có cơ sở ngữ pháp nào để sử dụng nó một cách đúng và hợp lý hoàn toàn. Do vậy tất cả những gì bạn cần làm đó là đọc, đọc nhiều và ghi nhớ cái này được sử dụng và cái kia đc sử dụng.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Like

Loading…

Phân Biệt Cách Dùng Under, Below, Beneath Và Underneath

Từ “under” là từ được dùng phổ biến nhất trong 4 từ và thường có thể thay thế các từ còn lại. Nếu các bạn không chắc chắn cách dùng của 4 từ này thì cách tốt nhất là cứ sử dụng từ “under”.

Chỉ một nơi ở vị trí thấp hơn: under, below, beneath, underneath

Cả 4 từ “under, below, beneath, underneath” đều có nghĩa là ở một nơi hay vị trí thấp hơn và thường bị bao phủ bởi một vật khác.

Under là từ được dùng nhiều nhất trong giao tiếp hằng ngày khi nói về một vị trí thấp hơn, ví dụ:

We sat under the stars and listened to the night sounds. (Chúng tôi ngồi dưới ánh sao và lắng nghe âm thanh của màn đêm.)

Keeping the boxes under the bed helps to save space. (Cất mấy cái hộp này dưới gầm giường để tiết kiệm không gian.)

Beneath ở đây chỉ khác ở chỗ nó được dùng trong văn nói trang trọng hơn và ít phổ biến. Nhưng bạn vẫn có thể dùng beneath cho 2 ví dụ trên.

Underneath thì thường được dùng để đề cập đến thứ gì đó nằm ở phía bên dưới và bị bao phủ bởi một vật khác, cho nên bạn có thể sử dụng underneath cho ví dụ 2.

Below cũng có thể được sử dụng nhưng chỉ thường sử dụng cho các vật cùng chung một nhóm, ví dụ:

She hung the new family photo below the old one. (Cô ta treo bức ảnh gia đình mới chụp bên dưới bức ảnh cũ.) [các bức ảnh đang treo trên chung một bức tường]

Please carefully read and sign the below document. (Làm ơn đọc kỹ và ký tên vào tài liệu bên dưới.) [tài liệu là một phần của email hoặc một xấp giấy tờ nào đó]

Ngoài ra, cả 3 từ ” under, below, beneath” có thể cũng được sử dụng khi xác định một ai đó ở vị trí hoặc quyền lực thấp hơn ai khác.

Ví dụ: In the U.S army, a lieutenant is below a captain. (Trong quân đội Mỹ, trung úy thì thấp hơn đại úy.)

Chỉ sự bị che phủ bởi vật gì đó: under, beneath, underneath

Các từ ” under, beneath và underneath” còn mang thêm nghĩa là bị che phủ hoặc bị che giấu bởi vật khác, đó có thể là vật chất này che lấp lên vật chất khác hay che giấu khả năng cá nhân. Ví dụ:

I’m wearing a black sweater underneath this coat. (Tôi đang mặc một chiếc áo len đen bên dưới chiếc áo khoác này.) [Underneath ở đây là một giới từ và this coat là tân ngữ gián tiếp của nó.]

Her personality seems cold but she’s really warm underneath. (Cô ta có vẻ lạnh lùng nhưng thật sự bên trong thì rất ấm áp.) [Underneath thường đứng cuối câu đóng vai trò như là một phó từ.]

Mang nghĩa “không xứng đáng/ thích hợp”: below, beneath

” Below, beneath” có thể dùng để chỉ người hoặc vật không xứng đáng/ thích hợp ở một góc độ nào đó hoặc ở cấp bậc xã hội thấp hơn, ví dụ:

He refuses to take a job that he sees as beneath him. (Anh ta từ chối công việc mà anh ta cảm thấy không phù hợp với mình).

Chỉ con số nhỏ hơn: under, below

” Under, below” còn được sử dụng để chỉ sự đo lường như thấp hơn về tuổi, con số hay mức độ.

Từ “under” được dùng phổ biến để chỉ về tuổi tác, ví dụ:

It is unlawful to buy cigarettes if you are under 21 years old. (Mua thuốc lá dưới 21 tuổi là phạm pháp.) [Từ ” under” trong ví dụ này đóng vai trò là một giới từ và ” 21 years old” là tân ngữ gián tiếp của nó.]

Từ “below” được dùng để chỉ về chiều cao và nhiệt độ, ví dụ:

Temperatures in the Midwest fell below zero last week. (Tuần trước, nhiệt độ ở Trung tây giảm xuống mức dưới 0.)

Mở rộng từ “under”

Từ “under” là một từ có rất nhiều nghĩa và sau đây là 2 nghĩa phổ biến nhất

Mang nghĩa “được chỉ dẫn hay quản lý bởi ai đó“, ví dụ:

The restaurant will be under new management starting in March. (Nhà hàng này sẽ có chủ mới vào tháng 3.)

Mang nghĩa “ở trong điều kiện hay tình trạng“, ví dụ:

The shopping center is under construction until next year. (Trung tâm mua sắm này đang được thi công cho đến năm sau.)

” Under” cũng được dùng như là một hậu tố – nhóm các ký tự được thêm vào phía trước một từ khiến từ đó thay đổi nghĩa – khi đó ” under” có nghĩa ” dưới/ vị trí thấp hơn” hay ” ít hơn/ không đúng số lượng như mong đợi” và có thể được dùng như là tính từ hay động từ, ví dụ:

I cannot permit you to enter this club. You’re underage (tính từ). (Tôi không thể cho bạn vào trong câu lạc bộ này. Bạn không đủ tuổi.)

Oh no! They undercooked (động từ) the chicken. I can’t eat it now. (Ôi không! Họ nấu chưa chín gà. Tôi không thể ăn nó bây giờ được.)

” Under” có thể cũng có thể được sử dụng trong các thành ngữ tiếng Anh thông dụng như: under the weather, under pressure, under the law, under arrest , under your breath,…

Vẫn còn rất nhiều thành ngữ khác nhưng không nhất thiết bạn phải biết tất cả chúng. Cứ luôn nhớ rằng các thành ngữ sẽ không có nghĩa khi chúng đứng tách rời nhau.

Cách Dùng Và Phân Biệt “Below” Và “Under”

I. Sự giống nhau

– Cả “Below” và “Under” đều được sử dụng như một giới từ chỉ vị trí của vật. Trong trường hợp này, hai từ này có thể được dùng thay thế cho nhau. Ví dụ: We sat under a tree and rested. (Or, We sat below a tree and rested.) – Đều có nghĩa là thấp hơn, ít hơn. Ví dụ: Nobody under/below 18 is allowed to buy alcohol. II. Sự khác nhau

1. “Under”

– “Under” được sử dụng rộng rãi hơn so với “Below”. Khi bạn không chắc chắn rằng nên sử dụng “below” hay “under” trong một trường hợp nào đó, hãy sử dụng “under”.

– “Under” được dùng khi muốn nói một cái gì đó bị che phủ, che khuất bởi cái gì, chạm trực tiếp vào vật đó.

Ví dụ: I put the bag under the table.

– Dùng “Under” để nói về việc đang ở trong một quá trình, một hoạt động gì đó, dưới sự lãnh đạo của ai.

Ví dụ: The army captured three forts while under the general’s command.

Under the terms of the lease, rent will be due on the first of each month.

– “Under” còn được sử dụng trong các cụm từ mang nghĩa đặc biệt.

Ví dụ: Hudson tried to get her weight under control with drastic diets.

[under control=able to be managed successfully]

Under normal circumstances, Steinmark might have wished to spend more time in Los Angeles.

[under normal circumstances=in a normal situation]

You have to be able to think under pressure

[under pressure=in a stressful situation]

Under the law, hospitals have to treat any patient who needs emergency medical attention.

[under the law=according to the law]

2. “Below”

– Dùng “Below” khi muốn nói về cái gì thấp hơn (về vị trí) so với cái gì, không trực tiếp chạm vào vật đó.

Ví dụ: There are many more fish below the surface of the water.

– Được sử dụng khi so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn (nhiệt độ, chiều cao…) với nghĩa là “thấp hơn”

Ví dụ: Temperatures were below normal all week.

Sự Khác Biệt Giữa To Và Too

Vì và cũng là hai từ được sử dụng rất nhiều trong ngôn ngữ tiếng Anh, điều quan trọng là phải biết sự khác biệt giữa và quá để hiểu nơi sử dụng chúng một cách chính xác. Trước khi cố gắng hiểu sự khác biệt giữa và quá, trước tiên chúng ta hãy có một cái nhìn tốt về hai từ, đến và quá. Cả hai từ, đến và quá, được biết là hơi khó hiểu cho người dùng vì chúng có cách phát âm và chính tả rất giống nhau. To chủ yếu là giới từ, nhưng nó cũng được sử dụng như một trạng từ và quan trọng nhất là nó được sử dụng như một điểm đánh dấu nguyên bản. Chúng ta đều biết rằng hình thức nguyên bản của một động từ được tạo ra với. Sau đó, quá chỉ được sử dụng như một trạng từ. Họ, và cũng vậy, cho thấy sự khác biệt giữa chúng khi nói đến việc sử dụng.

Có nghĩa là gì?

Anh ấy đi London tối nay.

Anh ấy đã chơi bắn để hoàn thiện.

Cô tặng hoa hồng cho bạn mình.

Ở đây, bạn là người nhận.

Anh ấy trẻ hơn em họ của mình.

Anh kết hôn với cô.

Trong cả hai câu, từ để chuyển tải một số loại mối quan hệ giữa hai cá nhân.

To được sử dụng như là nguyên bản trong các biểu thức như để sống, để nói và để đọc. Điều này được thực hiện bởi vì được gọi là điểm đánh dấu nguyên bản. Các ví dụ nêu trên là tất cả các trường hợp cho động từ nguyên thể.

Không có nghĩa là gì?

Mặt khác, quá, được sử dụng để ngụ ý cường độ của một tình huống cụ thể như trong ví dụ sau.

Hôm nay trời nóng quá

Cường độ của nhiệt cũng được mô tả bằng từ này. Do đó, quá được sử dụng như một trạng từ trong câu mang ý nghĩa rất.

Hơn nữa, từ này chỉ ra sự thái quá của một cái gì đó. Đọc câu sau.

Trời quá tối để ra ngoài.

Trong câu này, sự thừa của bóng tối cũng được biểu thị bằng cách sử dụng từ này.

Từ này cũng được sử dụng để truyền đạt ý nghĩa của cũng. Ví dụ, quan sát câu sau.

Anh cũng tham dự cuộc họp.

Trong câu nói trên, từ quá truyền đạt ý nghĩa của cũng. Tương tự như vậy, đôi khi từ quá được sử dụng để truyền đạt ý nghĩa rất giống như trong câu sau đây.

Anh ấy đã quá chắc chắn về sai lầm của đồng nghiệp của mình.

Trong câu này, từ quá truyền đạt ý nghĩa của rất.

Sự khác biệt giữa To và Too là gì?

* To là một giới từ được sử dụng trong trường hợp dative trong khi giảm danh từ. Nó ngụ ý đích hoặc địa điểm.

* Mặt khác, quá, được sử dụng để ngụ ý cường độ của một tình huống cụ thể.

* Đôi khi từ được sử dụng để ám chỉ một trạng thái, để truyền đạt ý nghĩa của người nhận, để chỉ mối quan hệ giữa hai cá nhân và cũng để chỉ dạng động từ nguyên thể.

* Quá biểu thị sự quá mức của một cái gì đó, ý nghĩa rất và ý nghĩa cũng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Biệt Giữa Below , Under Và Beneath trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!