Bạn đang xem bài viết So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Get Và Post được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sự giống nhau giữa GET và POST
GET và POST đều là hai phương thức của giao thức HTTP.
Đều gửi dữ liệu về server xử lí, sau khi người dùng nhập thông tin vào form và thực hiện submit.
Trước khi gửi thông tin, nó sẽ được mã hóa bằng cách sử dụng một giản đồ gọi là url encoding. Giản đồ này là các cặp name/value được kết hợp với các kí hiệu = và các kí hiệu khác nhau được ngăn cách bởi dấu &. Các khoảng trống được xóa bỏ, thay thế bằng kí tự + và bất kì kí tự không phải dạng số và chữ được thay thế bằng giá trị hexa. Sau khi thông tin được mã hóa, nó sẽ được gửi lên Server.
So sánh phương thức GET và POST.
Phương thức GET gửi thông tin người dùng đã được mã hóa được phụ thêm vào yêu cầu trang, truyền thông tin thông qua url.
Phương thức POST truyền thông tin thông qua HTTP header
Dữ liệu của METHOD GET gửi đi thì hiện trên thanh địa chỉ (URL) của trình duyệt.
Dữ liệu được gửi đi với METHOD POST thì không hiển thị trên thanh URL
HTTP GET có thể được cache bởi trình duyệt
HTTP POST không cache bởi trình duyệt
Thực thi nhanh hơn POST vì những dữ liệu gửi đi luôn được webbrowser cached lại.
Thực thi chậm hơn GET
phương thức GET ứng với cùng một yêu cầu đó webbrowser sẽ xem trong cached có kết quả tương ứng với yêu cầu đó không và trả về ngay không cần phải thực thi các yêu cầu đó ở phía server.
Khi dùng phương thức POST thì server luôn thực thi và trả về kết quả cho client
Phương thức GET được giới hạn gửi tối đa chỉ 2048 ký tự
Phương thức POST không có bất kì hạn chế nào về kích thước dữ liệu sẽ gửi.
Không gửi được nhị phân.
Phương thức POST có thể sử dụng để gửi ASCII cũng như dữ liệu nhị phân.
Không bao giờ sử dụng phương thức GET nếu gửi password hoặc thông tin nhay cảm lên Server.
Dữ liệu gửi bởi phương thức POST thông qua HTTP header, vì vậy việc bảo mật phụ thuộc vào giao thức HTTP. Bằng việc sử dụng Secure HTTP, bạn có thể chắc chắn rằng thông tin của mình là an toàn.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_GET để truy cập tất cả các thông tin đã được gửi bởi phương thức GET.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_POST để truy cập tất cả các thông tin được gửi bằng phương thức POST.
Dữ liệu gửi bởi phương thức GET có thể được truy cập bằng cách sử dụng biến môi trường QUERYSTRING.
Không thể
Gửi lại form Với form gửi đi bằng phương thức GET bạn có thể gửi lại bằng cách bấm phím F5 hoặc Ctrl + R
nếu bạn muốn thực hiện việc gửi lại dữ liệu của form thì trình duyệt sẽ hiển thị một hộp thoại cảnh báo. Trở lại trang trước
Dữ liệu gửi đi được lưu lại trong lịch sử web và có thể xem lại
Không được lưu lại trong lịch sử
Trong trường hợp bạn đã gửi form dữ liệu đi rồi sau đó bấm phím Backspace để quay lại trang trước thì với phương thức GET bạn sẽ vẫn được cùng một nội dụng (chứa form).
với POST thì bạn sẽ thấy một trang trống.
đối với dữ liệu ít thay đổi thường dùng phương thức GET để truy xuất và xử lý nhanh hơn.
Đối với những dữ liệu luôn được thay đổi thì thường sử dụng phương thức POST
dữ liệu không cần bảo mật thì dùng phương thức GET
dữ liệu bảo mật thì dùng phương thức POST.
So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Sổ Đỏ
Tên gọi sổ đỏ – sổ trắng – sổ hồng thực chất là cách gọi phổ biến của người dân căn cứ vào màu sắc trang bìa của từng loại sổ. Vậy, sổ đỏ – sổ trắng – sổ hồng giống và khác nhau như thế nào? Và ý nghĩa của từng loại sổ là gì?
Theo Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đây vẫn có giá trị pháp lý và chỉ đổi (không phải cấp lần đầu) sang giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu (không bắt buộc).
Như vậy, cả sổ đỏ – sổ trắng – sổ hồng đều có giá trí pháp lý như nhau.
Căn cứ cấp sổ
– Nghị định số 64-CP
– Nghị định 02-CP
– Nghị định 60-CP
– Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Pháp lệnh nhà ở ngày 26/3/1991 của Hội đồng Nhà nước
– Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thông tin trên sổ
– Ghi nhận quyền sử dụng đất bao gồm: đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, vườn, ao, đất rừng…
– Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ
– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…
– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.
– Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng
– Giấy chứng nhận/ quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…
– Khi có công trình xây dựng trên đất thì ghi nhận việc xây dựng công trình trên đất có thể là nhà ở.
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Giấy tờ về tạo lập nhà ở – đất ở và Bản vẽ sơ đồ nhà ở – đất ở.
Sau đó nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
(Nguồn Tổng hợp)
So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Aptomat Và Contactor
Sự giống nhau giữa aptomat và contactor
Aptomat và contactor đều là thiết bị đóng cắt được sử dụng phổ biến trong điện dân dụng và điện công nghiệp.
Sự khác nhau giữa aptomat và contactor
Contactor: là thiết bị đóng cắt làm nhiệm vụ đóng mở nguồn điện cho các động cơ, có thể chịu được dòng lớn ở mạng hạ áp. Công tắc tơ được cấu tạo bởi cuộn hút, các tiếp điểm chính phụ và có thể sử dụng điều khiển từ xa.Việc đóng cắt contactor có thể thực hiện được bằng nam châm điện, khí nén hoặc thủy lực. Loại contactor thông dụng nhất bằng nam châm điện. Ngày nay contactor đã được cải tiến hơn bằng cách cho các xung điện để khóa hoặc mở van bán dẫn. Tần số đóng cắt của contactor rất lớn có thể đạt tới 1800 lần trong 1 giờ.
Aptomat: hay còn được gọi với tên khác như: CB hay cầu dao tự động. Aptomat làm nhiệm vụ cấp nguồn và bảo vệ quá tải và ngắn mạch, sụt áp. Aptomat dùng đóng cắt ở mạch điện 1 pha hay 3 pha đều được. Bên cạnh đó aptomat được chia ra thành rất nhiều chức năng và thiết kế khác nhau như: MCB, MCCB, ROCB,…nên tùy mục đích sử dụng mà người tiêu dùng có thể lựa chọn được loại aptomat phù hợp nhất.
Một số khái niệm cơ bản trong ngành điện
Mạch điện 1 pha: là điện dân dụng thông thường bao gồm 1 dây pha và 1 dây trung tính.
Mạch điện 3 pha: là mạch điện có 3 sợi dây pha riêng biệt có cùng điện áp nhưng lệch pha với nhau 102 độ.
Hiện tượng quá tải: là công suất tiêu thụ lớn hơn điện áp của dây dẫn.
Ngắn mạch: là hiện tượng chập mạch điện, khi dây nóng và dây nguội trong nhà chạm trực tiếp vào nhau lúc này dòng điện đi qua dây dẫn là cực lớn. Khi lắp thêm aptomat sẽ tự động ngắt mạch điện khi phát hiện sự cố ngắn mạch.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline: 0916.975.013 hoặc email: thietbidienls.net@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
Sự Khác Biệt Giữa Phương Thức Get Và Post Trong Html
GET và POST là hai kỹ thuật hiệu quả có thể gửi dữ liệu đến máy chủ và trình duyệt nhất thiết cần những thứ này để giao tiếp với máy chủ. Hai phương thức là khác nhau trong đó phương thức GET thêm dữ liệu được mã hóa vào URI trong khi trong trường hợp phương thức POST, dữ liệu được gắn vào phần thân thay vì URI. Ngoài ra, phương thức GET được sử dụng để truy xuất dữ liệu. Ngược lại, phương thức POST được sử dụng để lưu trữ hoặc cập nhật dữ liệu.
Thuộc tính ACTION mô tả, cách xử lý biểu mẫu HTML. Thuộc tính METHOD quản lý quá trình đệ trình của dữ liệu. Phương thức GET và POST xuất hiện dưới thuộc tính METHOD.
Biểu đồ so sánh
Hạn chế kiểu dữ liệu
Chỉ cho phép các ký tự ASCII.
Không có ràng buộc, thậm chí dữ liệu nhị phân được cho phép.
Định nghĩa phương thức GET
Phương thức GET được sử dụng để yêu cầu URL từ máy chủ web để tìm nạp các tài liệu HTML. Đây là một phương pháp thông thường để các trình duyệt cung cấp thông tin được tính là một phần của giao thức HTTP. Phương thức GET được biểu diễn dưới dạng URL, để có thể đánh dấu trang. GET được sử dụng rộng rãi trong các công cụ tìm kiếm. Sau khi người dùng gửi một truy vấn cho công cụ tìm kiếm, công cụ sẽ thực hiện truy vấn và đưa ra trang kết quả. Các kết quả truy vấn có thể được đặt thành một liên kết (được đánh dấu).
Phương thức GET cho phép tạo ra các neo, giúp truy cập chương trình CGI với truy vấn không sử dụng biểu mẫu. Truy vấn được xây dựng thành một liên kết, vì vậy khi liên kết được truy cập, chương trình CGI sẽ lấy thông tin phù hợp từ cơ sở dữ liệu.
Phương thức GET có một số vấn đề bảo mật vì dữ liệu được chèn hiển thị trong URL. Chỉ một lượng dữ liệu hạn chế có thể được chuyển qua phương thức GET, vì độ dài của URL mà trình duyệt có thể đi qua có thể là một nghìn ký tự.
Định nghĩa phương pháp POST
Phương thức POST cần thiết lập hai liên hệ với máy chủ web trong khi GET chỉ tạo một liên hệ. Các yêu cầu trong POST được quản lý theo cùng một cách như nó được quản lý theo phương thức GET nơi các khoảng trắng được biểu thị trong dấu cộng (+) và các ký tự còn lại được mã hóa theo mẫu URL. Nó cũng có thể gửi các mục của một tập tin.
Sự khác biệt chính giữa phương thức GET và POST trong HTML
Phương thức GET đặt các tham số bên trong URI trong khi phương thức POST nối các tham số vào phần thân.
GET về cơ bản được sử dụng để tìm nạp thông tin. Ngược lại, mục đích của phương thức POST là cập nhật dữ liệu.
Kết quả truy vấn POST không thể được đánh dấu trong khi kết quả truy vấn GET có thể được đánh dấu vì nó tồn tại dưới dạng URL.
Trong phương thức GET, thông tin được hiển thị trong URL làm tăng các lỗ hổng và nguy cơ bị hack. Ngược lại, phương thức POST không hiển thị biến trong URL và nhiều kỹ thuật mã hóa cũng có thể được sử dụng trong đó, điều này làm cho nó trở nên linh hoạt.
Khi phương thức GET được sử dụng trong biểu mẫu, chỉ các ký tự ASCII được chấp nhận trong các kiểu dữ liệu. Ngược lại, phương thức POST không liên kết các kiểu dữ liệu biểu mẫu và cho phép các ký tự nhị phân cũng như các ký tự ASCII.
Kích thước biến trong phương thức GET là khoảng 2000 ký tự. Ngược lại, phương thức POST cho phép kích thước biến tối đa 8 Mb.
Dữ liệu phương thức GET có thể lưu trong bộ nhớ cache trong khi dữ liệu của phương thức POST thì không.
Khi người dùng nhập bất kỳ URL nào vào thanh vị trí của trình duyệt, như http
Yêu cầu này sau đó được chuyển đến máy chủ chúng tôi . Yêu cầu yêu cầu tệp1.htm trong thư mục xyz và liệu nó có kết nối với phương ngữ 1.0 của HTTP không. Ở đây, người dùng không tự nhận được tệp sau khi gửi tệp, thực tế, một chương trình đang chạy trong nền để xử lý dữ liệu biểu mẫu.
Người dùng yêu cầu truyền dữ liệu biểu mẫu với tên của chương trình để thực hiện. Để đạt được sự thực thi này, thông tin biểu mẫu được thêm vào URL được yêu cầu. Nó tạo ra URL có hàng trăm ký tự cùng với dữ liệu thực tế, ví dụ: chúng tôi .
Ví dụ về POST
Dữ liệu được gửi bởi một biểu mẫu có thể xuất hiện như Name = AI + Alena & Age = 23 & Giới tính = nữ . Chương trình xử lý dữ liệu bằng cách phân vùng dữ liệu. Dữ liệu biểu mẫu có thể được mã hóa khác nhau bằng cách sử dụng thuộc tính ENCTYPE trong phương thức POST.
Nội dung biểu mẫu thường không được nhìn thấy trong URL và ưu điểm chính của nó là một lượng dữ liệu đáng kể có thể được gửi bằng phương thức POST.
Phần kết luận
Phương thức GET và POST được sử dụng để gửi dữ liệu đến máy chủ và điểm khác biệt chính giữa chúng là phương thức GET nối thêm dữ liệu vào URI được xác định trong thuộc tính hành động của biểu mẫu. Ngược lại, phương thức POST gắn dữ liệu vào phần thân được yêu cầu. Việc sử dụng phương thức GET là không phù hợp khi thông tin nhạy cảm cần được điền vào biểu mẫu. Phương thức POST hữu ích khi người dùng yêu cầu điền mật khẩu hoặc thông tin bí mật khác.
Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Get Và Post trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!