Bạn đang xem bài viết So Sánh Sql Và Nosql – Hai Loại Hình Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tổng quan về SQL và NoSQL
SQL là gì?
SQL (viết tắt của Structured Query Language) là ngôn ngữ truy vấn cấu trúc. Nó được dùng để xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL được chia thành các mệnh đề, biểu thức, toán tử, truy vấn và truy vấn con.
Lập trình SQL có thể được sử dụng hiệu quả để chèn, tìm kiếm, xóa bản ghi, cập nhật cơ sở dữ liệu. SQL có thể làm được rất nhiều thứ, không giới hạn các việc như tối ưu hóa và duy trì cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu quan hệ như cơ sở dữ iệu MysSQL, Oracle, MS SQL, Sybase,…
NoSQL là gì?
NoSQL (viết tắt của Non-Relationla SQL) được sử dụng với mục đích gần giống với SQL. Nhưng nó là đối với cơ sở dữ liệu không quan hệ, không yêu cầu một lược đồ cố định và dễ dàng mở rộng. Cơ sở dữ liệu NoSQL được sử dụng cho các kho dữ liệu phân tán với nhu cầu lưu trữ dữ liệu khổng lồ. NoSQL được sử dụng cho Big Data và các ứng dụng web thời gian thực.
Một hệ thống cơ sở dữ liệu NoSQL bao gồm một loạt các công nghệ cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc, không có cấu trúc và đa hình.
So sánh sự khác nhau giữa SQL và NoSQL
Loại hình
SQL databases là cơ sở dữ liệu dựa trên bảng và các bảng này có quan hệ với nhau. Chẳng hạn thông tin books trong bảng được đặt tên books. Mỗi một row ứng với một record, mỗi column ứng với mỗi field dữ liệu.
NoSQL databases có thể dựa trên cặp tài liệu, cặp khóa giá trị từng cặp một, cơ sở dữ liệu biểu đồ.
Ngôn ngữ Query
SQL: Structured Query Language.
NoSQL: Không có ngôn ngữ Query.
Khả năng mở rộng
SQL: Có thể mở rộng theo chiều dọc. Trong SQL databases, bạn có thể thêm dữ liệu nếu tạo bảng và field types tương ứng được gọi là schema. Schema chứa những thông tin về database mà bạn đang sử dụng như: indexes, primary keys, relationships,… Do đó schema phải được design và implements đầu tiên. Tuy nhiên nó cũng có thể update sau nhưng những thay đổi lớn sẽ trở nên phức tạp hơn khi nhìn vào file schema.
NoSQL: Có thể mở rộng theo chiều ngang. Dữ liệu có thể được add mọi nơi và bất kỳ lúc nào. Chính vì vậy mà nó phù hợp hơn cho các dự án mà yêu cầu dữ liệu ban đầu rất khó xác định.
Lưu trữ dữ liệu phân cấp
SQL: Không thích hợp cho việc lưu trữ dữ liệu phân cấp.
NoSQL: Phù hợp cho kho lưu trữ dữ liệu phân cấp vì nó hỗ trợ phương thức cặp khóa – giá trị.
Mục đích sử dụng
SQL: Được thiết kế dành cho các ứng dụng xử lý giao dịch trực tuyến, trong giao dịch có độ ổn định cao và thích hợp để xử lý phân tích trực tuyến.
NoSQL: Được thiết kế phục vụ cho việc phân tích dữ liệu có cấu trúc chưa hoàn chỉnh.
Lựa chọn sử dụng
SQL: Những dự án đã có yêu cầu dữ liệu rõ ràng xác định quan hệ logic có thể được xác định trước.
Mã nguồn
SQL: Kết hợp của các mã nguồn mở như Postgres & MySQL và thương mại như Oracle Database.
NoSQL: Open-source.
Hiệu suất
Để hệ thống SQL hoạt động tốt và nhanh thì việc design tốt là cực kỳ quan trọng và ngược lại.
Transactions
SQL: Hai hoặc nhiều record update có thể được thực hiện trong một transaction. Đảm bảo tất cả update thành công hoặc nếu 1 record update fails thì sẽ rollback lại toàn bộ các record khác. Điều này đảm bảo tính đồng nhất cho dữ liệu.
NoSQL: Việc sửa đổi document là riêng lẻ. Nếu bạn đang cập nhật ba giá trị trong một document, cả ba đều được cập nhật thành công hoặc nó vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, không có transaction tương dương để update cho nhiều document. Có những option tương tự như transaction nhưng chúng phải được xử lý thủ công trong khi viết code.
Lý do sử dụng SQL?
Khi nhắc đến công nghệ cơ sở dữ liệu, không có một lựa chọn phù hợp với tất cả các giải pháp. Đó là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp dựa lựa chọn cơ sở dữ liệu quan hệ và không quan hệ cho các nhiệm vụ khác nhau. Ngay cả khi cơ sở dữ liệu NoSQL vốn nổi tiếng về tốc độ và khả năng mở rộng quan hệ thì vẫn có những tình huống mà cơ sở dữ liệu SQL có cấu trúc cao có thể thích hợp hơn.
Dữ liệu của bạn được cấu trúc và không thay đổi. Nếu doanh nghiệp của bạn không trải qua sự tăng trưởng to lớn đòi hỏi nhiều máy chủ hơn và bạn chỉ làm việc với dữ liệu phù hợp thì có thể không có lý do gì để sử dụng một hệ thống được thiết kế để hỗ trợ nhiều loại dữ liệu khác nhau và lưu lượng truy cập cao.
Lý do sử dụng NoSQL?
Khi tất cả các thành phần khác của ứng dụng máy chủ của bạn được thiết kế nhanh chóng, liền mạch, cơ sở dữ liệu NoSQL ngăn chặn dữ liệu khỏi bị nút cổ chai. Dữ liệu lớn là động lực NoSQL thực sự ở đây, làm những việc mà cơ sở dữ liệu quan hệ truyền thống không thể. Nó thúc đẩy sự phổ biến của các cơ sở dữ liệu NoSQL như MongoDB, CouchDB, Cassandra và Hbase.
Bạn có thể chọn sử dụng NoSQL khi lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu có ít hoặc không có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu NoSQL không giới hạn các loại dữ liệu khi bạn có thể lưu trữ với nhau và cho phép bạn thêm các loại mới khác nhau khi nhu cầu thay đổi. Với cơ sở dữ liệu dựa trên tài liệu, bạn có thể lưu trữ dữ liệu ở một nơi mà không cần định nghĩa loại dữ liệu nào trước.
Tận dụng tối đa điện toán đám mây và lưu trữ. Lưu trữ cloud là giải pháp tiết kiệm chi phí tuyệt vời, nhưng yêu cầu dữ liệu được dễ dàng lây lan trên nhiều máy chủ để mở rộng quy mô. Cơ sở dữ liệu NoSQL như Cassandra được thiết kế mở rộng trên nhiều trung tâm dữ liệu mà không phải suy nghĩ nhiều.
Tham khảo viblo.asia
Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Những Loại Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến
Một trong các khái niệm mà dân lập trình bắt buộc phải biết và cần nắm rõ đó là hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, đối với những người mới bắt đầu học lập trình thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu còn là một khái niệm khá mơ hồ đối với họ. Vì vậy, trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay.
1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gìHệ quản trị cơ sở dữ liệu là một khái niệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đây là thuật ngữ được dùng để chỉ các chương trình, phần mềm có tác dụng lưu trữ dữ liệu mà vẫn đảm bảo được các tính chất của cấu trúc trong cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó, hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng hữu ích để hỗ trợ quá trình đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu trên cơ sở dữ liệu.
2. Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Thực hiện lưu trữ các dữ liệu
Tạo và duy trì cơ sở dữ liệu
Cho phép cùng lúc nhiều người dùng truy xuất
Hỗ trợ bảo mật và riêng tư
Cho phép người dùng được xem và thực hiện xử lý dữ liệu
Cho phép người dùng được cập nhật và lưu trữ các dữ liệu sau khi đã cập nhập
Cung cấp tính nhất quán giữa các bản ghi khác nhau
Giúp việc truy cập các dữ liệu được chọn nhanh hơn bằng cách cung cấp một cơ chế chỉ mục index hiệu quả
Bảo vệ dữ liệu, tránh được tình trạng mất dữ liệu khi thực hiện sao lưu – backup hoặc phục hồi – recovery
3. Vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệuỞ trên chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn hệ cơ sở dữ liệu là gì và trong nội dung tiếp theo này chúng tôi sẽ chia sẻ cho các bạn biết vai trò của nó. Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có 3 vai trò chính, đó là:
Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu: Nhắc đến vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệu thì không thể nhắc tới khả năng này. Vai trò của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đó chính là cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để cho họ có thể tự mô tả, khai báo kiểu và cấu trúc của dữ liệu
Cung cấp cách cập nhật và khai thác dữ liệu: Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql có nhiệm vụ cung cấp cho người dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để họ có thể diễn tả các yêu cầu cũng như thực hiện các thao tác cập nhật, khai thác CSDL. Những thao tác dữ liệu mà người dùng có thể thực hiện là nhập, sửa và xóa dữ liệu. Còn các khai thác dữ liệu bao gồm tìm kiếm và kết xuất dữ liệu
Cung cấp các công cụ kiểm soát và điều khiển các truy cập vào cơ sở dữ liệu: Đây là một trong các vai trò rất quan trọng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Mục đích là để đảm bảo thực hiện một số yêu cầu cơ bản của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Các yêu cầu đó gồm:
Đảm bảo an ninh và kịp thời phát hiện, thực hiện các hành động để ngăn chặn sự truy cập bất hợp phát
Duy trì được tính nhất quán của dữ liệu
Tổ chức, điều khiển các truy cập dữ liệu
Có thể khôi phục lại được cơ sở dữ liệu khi xảy ra các sự cố về phần cứng hoặc phần mềm
Quản lý các mô tả dữ liệu
4. Các vấn đề cần xử lý trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql serverHệ quản trị cơ sở dữ liệu sẽ cần phải lưu ý một số điểm sau bởi trong quá trình lưu giữ thông tin có tổ chức trong hệ thống xử lý file thông thường
Sự dư thừa dữ liệu và tính không nhất quán
Sự dư thừa dữ liệu và tính không nhất quán (Data redundancy and inconsistency): Có rất nhiều người dùng truy cập vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Trong quá trình truy cập họ có thể tạo ra các file và các trình ứng dụng.
Do đó, các file có thể ở những định dạng không giống nhau và các chương trình cũng có thể được viết trong các ngôn ngữ lập trình khác nhau, các thông tin sẽ được lưu trữ tại nhiều file.
Điều này tạo nên sự không thống nhất và dư thừa dữ liệu khiến cho chi phí truy xuất và lưu trữ tăng cao. Đồng thời nó cũng dẫn đến tình trạng không nhất quán dữ liệu, tức các bản sao cùng một dữ liệu có thể không nhất quán với nhau
Các vấn đề có thể kể tới như:
Truy xuất dữ liệu khó khăn: Việc truy xuất dữ liệu có thể gặp phải nhiều khó khăn do môi trường của hệ thống xử lý file thông thường không cung cấp các công cụ hỗ trợ để giúp việc truy xuất dữ liệu trở nên đơn giản, hiệu quả
Sự cô lập dữ liệu (Data isolation): Các giá trị dữ liệu muốn được lưu trong cơ sở dữ liệu thì bắt buộc nó phải thỏa mãn được một số yêu cầu ràng buộc về tính nhất quán của dữ liệu – consistency constraints.
Các vấn đề về tính nguyên tử (Atomicity problems)
Đây cũng là một trong các vấn đề mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql server cần xử lý. Trước hết các bạn cần phải hiểu được tính nguyên tử của một hoạt động hay giao dịch là nó được hoàn tất trọn vẹn hoặc không có gì cả.
Như vậy, một hoạt động hay giao dịch phải hoàn tất, tức đã kết thúc thành công mới có thể làm thay đổi được các dữ liệu bền vững.
Ngược lại, các hoạt động hay giao dịch sẽ không để lại trên cơ sở dữ liệu bất kỳ một dấu vết nào. Tuy nhiên, ở trên các hệ thống xử lý file thông thường tính chất này rất khó để đảm bảo
Tính bất thường trong tuy xuất cạnh tranh: Như đã nói, hệ quản trị csdl cho phép nhiều người dùng có thể đồng thời sử dụng, truy cập và cập nhật dữ liệu. Cũng bởi vậy mà có thể dẫn tới việc dữ liệu không nhất quán. Do đó, cần tới một sự giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, hệ thống xử lý file thông thường không có chức năng này
Vấn đề an toàn (Security problems): Thông thường, một người khi sử dụng hệ cơ sở dữ liệu họ sẽ không cần thiết, đồng thời cũng không có quyền được truy xuất vào toàn bộ dữ liệu trên hệ cơ sở dữ liệu đó. Do đó, hệ thống phải đảm bảo được sự phân quyền cho người dùng, chống sự truy cập dữ liệu trái phép,…
Chính các bất lợi cần phải được xử lý trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu vừa nêu trên đã gợi mở cho sự phát triển của DBMS.
5. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến 5.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQLMột trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql được sử dụng vô cùng phổ biến đó chính là MySQL. Đây là một SQL Database do Swedish nghiên cứu và phát triển. Hệ quản trị này được xây dựng bởi mã nguồn mở. Ưu điểm của hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL đó chính là nó có thể hỗ trợ trên rất nhiều nền tảng khác nhau, ví dụ như Microsoft, Linux, Windows, Mac OS X,…
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql thường gặp.
Hiện nay, MySQL có cả gói miễn phí lẫn gói tính phí dành cho người dùng lựa chọn. Tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng của mỗi người mà các bạn có thể lựa cho mình gói MySQL phù hợp. Tuy nhiên, gói khuyến mãi sẽ có tương đối nhiều điểm hạn chế nên nếu các bạn không yêu cầu quá cao, nhu cầu sử dụng không lớn thì có thể gói miễn phí đã đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng rồi.
Thông thường, hệ quản trị MySQL sẻ đi kèm với một SQL Database Server. Do đó, hệ quản trị này hoạt động rất nhanh, được tối ưu tốt và đa luồng, đa người dùng. Các tính năng và hoạt động hiệu quả hệ quản trị cơ sở dữ liệu này cũng rất tốt.
5.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS AccessPhần mềm này khi sử dụng cho các dự án có quy mô nhỏ chúng hoạt động vô cùng mạnh mẽ và hiệu quả. Tuy nhiên, mức chi phí để sở hữu phần mềm này thì không hề rẻ.
Hệ cơ sở dữ liệu MS Access dễ sử dụng.
Đặc điểm của phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu MS Access đó là sử dụng JET Database engine, hỗ trợ ngôn ngữ SQL cụ thể. Cũng có một số nơi coi MS Access như là JET SQL.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này thường được đi kèm với MS Office package. Giao diện trực quan, dễ nhìn, dễ sử dụng và đặc biệt là luôn có đội ngũ forums hỗ trợ 24/7.
5.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL ServerMS SQL Server cũng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu được sử dụng rất phổ biến. Hệ quản trị này được nghiên cứu và phát triển bởi Microsoft Inc.
Vào năm 1989, MS SQL Server chính thức được ra mắt. Ngôn ngữ truy vấn đầu tiên của hệ quản trị cơ sở dữ liệu này là T-SQL hay ANSI SQL. Sau nhiều năm, MS SQL Server vẫn luôn nằm trong top các hệ quản trị cơ sở dữ liệu được sử dụng phổ biến nhất.
MS SQL Server có khả năng quản trị cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp.
Một số tính năng của hệ quản trị csdl MS SQL Server là:
– Có thể hoạt động tốt trên hệ điều hành Windows và Linux
– Có thể tương thích với Oracle
– Cung cấp và quản lý khối lượng công việc hiệu quả
– Cho phép cùng lúc nhiều người dùng chung một cơ sở dữ liệu
5.4. Hệ quản trị csdl OracleOracle cũng là một hệ quản trị csdl được sử dụng rất phổ biến. Hệ quản trị csdl này lấy tên từ một hãng phần mềm. Sau nhiều năm phát triển, hệ quản trị csdl Oracle đã trở thành phần mềm vô cùng nổi tiếng.
Orale khởi đầu đầu từ một phần mềm cơ sở dữ liệu cách đây khoảng hơn 50 năm. Tính tới nay, bên cạnh Oracle Database Server thì Oracle còn phát triển và cung cấp rất nhiều sản phẩm khác để phục vụ cho các doanh nghiệp.
5.5. Hệ cơ sở dữ liệu SQliteHệ cơ sở dữ liệu SQlite được D.Richard Hipp thiết kế và ra mắt vào năm 2000. Đây là một hệ thống cơ sở dữ liệu tương đối nhỏ gọn nhưng vẫn rất hoàn chỉnh, cho phép cài đặt nhiều ứng dụng khác nhau ở bên trong. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này được viết bởi ngôn ngữ lập trình C.
Về cơ bản SQlite cũng tương tự như MySQL, PostgreSQL,… Phần mềm chưa tới 400KB và người dùng không cần cài đặt, cấu hình hay khởi động mà có thể sử dụng ngay.
Tuy nhiên, phần mềm này chỉ phù hợp với những quy mô nhỏ hoặc trong các cuộc thử nghiệm, phát triển, đặc biệt là cho người mới bắt đầu học về Database nó mới không tỏ ra yếu kém về chức năng và tốc độ.
Rất nhiều người lựa chọn sử dụng SQlite bởi nó không yêu cầu một tiến trình Server riêng rẽ để hoạt động, cũng không cần cấu hình, cài đặt và có thể dễ dàng lưu trữ trong một disk file đơn. Phần mềm này thường đã có sẵn trên UNIX (Linux, Mac OS-X, Android, iOS) và Windows (Win32, WinCE, WinRT).
5.6. Quản trị cơ sở dữ liệu với PostgreSqlCũng nằm trong top các hệ quản trị cơ sở dữ liệu được sử dụng phổ biến đó chính là PostgreSql. Hệ quản trị csdl này thường kết hợp với module Postgis giúp hỗ trợ tốt trong việc lưu trữ dữ liệu không gian.
PostgreSql có một số tính năng cơ bản như: Đảm bảo an toàn cho dữ liệu, truy xuất nhanh dữ liệu, sử dụng csdl quan hệ đối tượng, có thể hoạt động tốt trên hệ điều hành Windows và Linux, có thể chia sẻ dữ liệu trang tổng quan nhanh,…
5.7. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MongoDBHệ quản trị MongoDB là một mã nguồn mở, viết bởi ngôn ngữ C++. MongoDB dùng cơ chế NoSQL, có khả năng xử lý lượng dữ liệu lớn và cho phép người dùng được sử dụng bộ nhớ trong để truy cập dữ liệu dễ hơn.
5.8. Hệ cơ sở dữ liệu RedisRedis cũng là một hệ quản trị csdl được sử dụng phổ biến không kém 7 hệ quản trị csdl chúng tôi vừa giới thiệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này cũng được phát triển theo phong cách NoSQL. Đây được biết đến là một hệ thống lưu trữ key value.
Nó có rất nhiều tính năng hữu ích và được sử dụng vô cùng rộng rãi. Đặc điểm nổi bật nhất của hệ cơ sở dữ liệu Redis chính là có thể hỗ trợ nhiều cấu trúc cơ bản và cho phép scripting bằng ngôn ngữ lua.
Vừa rồi chúng tôi đã giới thiệu tới các bạn khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu và các chức năng, vai trò cũng như những hệ quản trị cơ sở dữ liệu đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Tùy vào nhu cầu và mục đích sử dụng của bản thân mà các bạn có thể cân nhắc lựa chọn sử dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phù hợp.
Đến đây, chắc bạn không phải thắc mắc hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì nữa đúng không nào. Hy vọng những kiến thức bổ ích từ bài viết của chúng tôi sẽ giúp bạn chọn được hệ quản trị cơ sở dữ liệu phù hợp.
So Sánh Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán Và Cơ Sở Dữ Liệu Tập Trung
So sánh cơ sở dữ liệu phân tán và cơ sở dữ liệu tập trung
CSDL phân tán không đơn giản là những sự thực hiện phân tán của CSDL tập trung, bởi vì chúng cho phép thiết kế các đặc trưng khác với CSDL tập trung truyền thống. Các đặc điểm tiêu biểu của CSDL truyền thống gồm: Điều khiển tập trung, độc lập dữ liệu, giảm dư thừa dữ liệu, biệt lập và bảo mật dữ liệu 1.Điều khiển tập trung Trong CSDL tập trung: Khả năng điều khiển tập trung trên toàn nguồn tài nguyên thông tin của tổ chức, được xem là động cơ mạnh nhất cho việc ra đời CSDL. Chúng được phát triển như là sự tiến hoá của hệ thống thông tin mà trong đó mỗi ứng dụng có các tập tin riêng của nó. Trong CSDL phân tán: Ý niệm về điều khiển tập trung ít được nhấn mạnh hơn, điều này phụ thuộc vào kiến trúc của CSDL phân tán. 2.Độc lập dữ liệu Trong CSDL phân tán, độc lập dữ liệu cũng quan trọng giống như trong CSDL truyền thống. Tuy nhiên, một khía cạnh mới được thêm vào trong ý niệm của độc lập dữ liệu là trong suốt phân tán. Với trong suốt phân tán chúng ta hiểu rằng các chương trình ứng dụng có thể sử dụng CSDL như là nó không được tổ chức phân tán. Vì thế sự chính xác của chương trình không bị ảnh hưởng bởi việc dịch chuyển dữ liệu từ trạm này đến trạm khác, tuy nhiên tốc độ thực hiện của chúng bị ảnh hưởng. 3. Giảm dư thừa dữ liệu Trong CSDL truyền thống, dữ liệu dư thừa được giảm đến mức tối thiểu bởi hai lý do: Sự không tương thích giữa nhiều bản sao của cùng một tập dữ liệu. Tiết kiệm không gian lưu trữ bằng cách loại bỏ các dư thừa. Việc giảm dư thừa dữ liệu có thể đạt được bằng cách chia sẻ dữ liệu cho phép nhiều ứng dụng truy cập cùng các bản tin và bản ghi. Trong CSDL phân tán, việc giảm dư thừa phức tạp hơn vì ngoài hai lý do trên còn nhiều lý do để giảm dư thừa như: Hoạt động của các trình ứng dụng có thể bị tăng lên khi dữ liệu được sao lại tất cả các vị trí nơi trình ứng dụng cần nó. Tính thường trực của hệ thống sẽ tăng lên bởi vì khi có lỗi xảy ra ở một trạm nào đó sẽ không dừng việc thực hiện các ứng dụng của trạm khác nếu dữ liệu đã được sao chép lại. 4. Bảo mật Trong CSDL truyền thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập trung có thể bảo đảm chỉ truy cập đến dữ liệu đã được uỷ quyền. Trong CSDL phân tán, hệ quản trị dữ liệu địa phương thực chất phải đương đầu với các vấn đề giống như hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong CSDL truyền thống. Tuy nhiên, hai khía cạnh đặc biệt sau đây của CSDL phân tán cần phải được xem xét: Trong CSDL phân tán với một mức độ tự trị rất cao của các địa phương, người chủ dữ liệu địa phương cảm giác được bảo vệ tốt hơn vì họ có thể tự chủ thực hiện bảo vệ thay vì phụ thuộc vào người quản trị CSDL trung tâm. Vấn đề bảo mật là bản chất trong hệ phân tán nói chung, vì các mạng truyền thông diện rộng cho phép nhiều người cập nhật và khai thác dữ liệu nên cần được bảo vệ.
Mysql Và Sql Server Là Gì? Sự Khác Biệt Giữa Hai Cơ Sở Dữ Liệu
1. MySQL và SQL Server là gì?
Mysql là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu mã nguồn mở rất phổ biến bởi độ tin cậy cao. Giải pháp này rất dễ sử dụng, hiệu năng cao và được dùng cho nhiều ứng dụng mới nhất được xây dựng trên Linux, Apache, PHP. Nhiều tổ chức phổ biến như Alcatel Lucent, Zappos, Google, Adobe, Facebook dựa vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu này.
Giải pháp này có thể chạy trên hơn 20 nền tảng gồm Windows, IBM AIX, Mac OS, Linux, HP-UX và cung cấp nhiều tính năng linh hoạt. Một loạt các công cụ dịch vụ, cơ sở dữ liệu, hỗ trợ và đào tạo được cung cấp bởi hệ thống cơ sở dữ liệu MySQL.
MySQL Server là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) phát triển từ Microsoft. Trên Transact-SQL, hệ thống này hoạt động là một tập hợp các phần mở rộng lập trình từ Sybase và Microsoft. T – SQL bổ sung các tính năng khác như kiểm soát giao dịch, xử lý lỗi và ngoại lệ, các biến khai báo và xử lý hàng. Tuy nhiên, vào những năm 1980, Sybase đã phát triển SQL Server trở lại. Phiên bản cuối cùng được phát triển với sự cộng tác của Sybase, Ashton-Tate và Microsoft cho OS/ 2 với tên gọi là SQL Server.
SQL Server 2005 là phiên bản cung cấp tính linh hoạt, độ tin cậy cao, an ninh cũng như khả năng mở rộng cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu. SQL Server rất thích hợp để tích hợp cho những hệ thống phần mềm quản trị lớn, với khối lượng dữ liệu và tác vụ cần xử lý cao, SQL Server được nhiều công ty lập trình đánh giá cao bởi tốc độ thật sự ấn tượng, điều đó giải thích vì sao SQL Server lại là lựa chọn hàng đầu của công ty Wab-component và nhiều công ty nổi tiếng khác.
2. Tầm quan trọng của MySQL?MySQL là cơ sở dữ liệu dễ sử dụng, tốc độ cao, ổn định, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn những hàm tiện ích rất mạnh. Giải pháp này rất thích hợp với các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet bởi tốc độ và tính bảo mật cao. Bạn có thể tải MySQL về từ trang chủ bởi nó miễn phí hoàn toàn.
MySQL là một trong những ví dụ cơ bản nhất về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
Giải pháp này được sử dụng cho việc bổ trợ Perl, PHP cùng nhiều loại ngôn ngữ khác. Nó được sử dụng để lưu trữ những thông tin trên các website viết bằng PHP hoặc Perl.
MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win 32 cho các hệ điều hành dòng Linux, Unix, Windows, NetBSD, Mac OSX, SGI Irix, FreeBSD,…
3. Điểm khác biệt giữa Mysql và SQL server là gì? Môi trườngTrong khi MySQL có thể kết hợp với mọi ngôn ngữ lập trình, thường là PHP còn SQL Server hoạt động tốt trong môi trường .NET. Trước đây SQL Server chạy độc quyền trên Windows. Tuy nhiên, giờ đã khác kể từ lúc Microsoft thông báo hỗ trợ Linux cho SQL Server. Dĩ nhiên, chúng ta có thể nhận thấy phiên bản Linux vẫn chưa đủ tốt. Vì thế, lời khuyên dành cho bạn là hãy sử dụng SQL Server nếu dùng Windows, còn nếu dùng MySQL thì hãy chuyển qua Linux.
Hiệu suấtVề mặt hiệu suất thì MySQL không đòi hỏi nhiều như SQL Server và có thể chạy trên các perform và UNIX highend tốt hơn SQL Server trên Windows highend server ở nhiều trường hợp. Còn SQL Server thì có Perform kém hơn MySQL về nhiều mặt, đòi hỏi tài nguyên rất lớn (nhiều RAM, CPU mạnh).
SYNTAXĐiểm này là khác biệt lớn nhất giữa 2 nền tảng đối với hầu hết mọi người. Bạn nên quyết định lựa chọn hệ thống dựa trên việc mình quen thuộc với syntax nào.
SQL Server được Microsoft xây dựng nhiều công cụ hỗ trợ lớn hơn cho RDBMS, gồm các công cụ phân tích dữ liệu. Nó cũng có tính năng trở thành SQL Server Reporting servies – server báo cáo, cũng như là công cụ ETL.
MySQL cũng có thể dựng các tính năng cụ thể tuy nhiên vẫn cần có giải pháp từ bên thứ 3
Khả năng nhân bảnKhả năng nhân bản của MySQL nhanh hơn và ít xảy ra sự cố hơn SQL Server bởi tất cả các SQL statements dùng để cập nhật dữ liệu được lưu giữ trong binary log.
Còn SQL Server lại phức tạp và chậm hơn vì nó cung cấp nhiều phương pháp replication cao cấp hơn, chi tiết hơn.
Khả năng phục hồiNếu chạy với Innodb thì khả năng phục hồi của MySQL không thua kém gì SQL Server. Còn nếu chạy thuần túy với MyISAM storage engine thì MySQL có khả năng phục hồi không thể so sánh được với SQL Server.
SQL Server còn hơn là một RDBMSTheo báo cáo từ dự án thực tế bugnetproject của Microsoft thì khi sử dụng SQL Server trong môi trường .NET, hãng sẽ hỗ trợ thêm nhiều công cụ tiện ích để phân tích dữ liệu cũng như cho hiệu suất mạnh mẽ và ít có ngôn ngữ hay nền tảng nào đạt được.
Việc được hỗ trợ như thế nào là sự khác biệt lớn nhất giữa một phần mềm độc quyền và phần mềm mã nguồn mở. Lợi thế của SQL server rất rõ ràng trong trường hợp này, nó được bảo trợ bởi một tập đoàn công nghệ lớn nhất toàn cầu.
Nền tảng này đã được Microsoft xây dựng nhiều công cụ mạnh mẽ, hỗ trợ lớn hơn cho RDBMS, gồm các công cụ phân tích dữ liệu. Nó cũng có tính năng trở thành SQL Server Reporting servies – server báo cáo, cũng như là công cụ ETL.
Điều đó biến SQL server như trở thành một con dao Thụy Sĩ của RDBMS. Bạn cũng có thể dựng các tính năng tương tự trong MySQL, tuy nhiên cần có giải pháp từ bên thứ 3
Bảo mậtVề tính bảo mật thì hầu như không có nhiều khác biệt giữa MySQL và SQL Server. Cả 2 giải pháp này đều tuân thủ EC2, là lựa chọn an toàn. Tuy nhiên, cũng không thể bỏ qua cái bóng Microsoft ở đây bởi nó đã cung cấp cho SQL server các tính năng bảo mật mạnh mẽ và đáng giá. Microsoft Baseline Security Analyzer là một công cụ bảo mật riêng cũng giúp bạn tăng tính bảo mật cho SQL Server.
Nếu MySQL chỉ có thể set access đến row level là hết thì SQL Serer lại có tính bảo mật cao hơn ở column level, Hệ thống xác thực, tính chặt chẽ cao hơn MySQL. Tuy nhiên, SQL Serer dễ bị exploit hơn MySQL.
Storage enginesMySQL và SQL Server có cách khác nhau để lưu trữ liệu cũng là sự khác biệt lớn nhưng không được xem trọng. SQL Server sử dụng một storage engine được phát triển từ Microsoft, nó khác hoàn toàn so với nhiều loại engines được tạo ra cho MySQL. Điều đó, giúp cho lập trình viên của MySQL có sự linh hoạt nhất định, bởi có thể dùng nhiều storage engine khác nhau cho bảng, dựa trên độ tin cậy, tốc độ,… InnoDB là một storage engine phổ biến của MySQL, có thể chậm hơn nhưng ổn định hơn so với MyISAM.
Hủy QueryCó thể nhiều người không biết về điều nay, tuy nhiên nó lại và khách biệt khá lớn giữa 2 nền tảng MySQL và SQL server mà bạn cần cân nhắc. MySQL không cho phép bạn hủy query giữa chừng. Còn SQL Server ở mặt khác cho phép bạn hủy query giữa chừng. Theo công ty làm website Mona Media thì điều đó có thể trái với web developer, gây tổn thất cho database admin, những người thực thi query hiếm khi cần hủy query trong quá trình thực thi.
Phí tổnMySQL bản community không mất phí nhưng phải tự thủ công. Nhưng việc cài đặt, sử dụng và tối ưu nền tảng này lại không quá khó bởi tài liệu về nó rất đầy đủ và nhiều nên bạn có thể tìm thấy trên internet.
Còn SQL Server lại phải trả $1.5 cho một license SQL Server Standard và ban cần phải trả thêm tiền khi cần support. Đối với bản enterprise thì phải trả tiền khoảng $400 và sẽ được support đầy đủ. SQL Server vẫn cung cấp bản miễn phí dành cho mục đích development.
Cộng đồng hỗ trợMặc dù bạn sẽ cần thanh toán phí hỗ trợ nếu cần đến hỗ trợ chính thức từ giải pháp MySQL, khả năng này hiếm xảy ra, bởi lượng người dùng nền tảng này và cộng đồng của nó rất lớn. Vì thế, sự hỗ trợ từ cộng đồng này cũng vô cùng lớn.
Đặc quyền khi là một thành viên của cộng đồng người dùng, bạn sẽ được trợ giúp từ mọi người trên giới và có rất nhiều giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào của bạn.
IDEsIDEs rất quan trọng bởi cả 2 RDMBSs đều hỗ trợ công cụ IDE (Integrated Development Environment). Công cụ này tạo ra môi trường lập trình cho lập trình viên. Trong khi SQL Server dùng Management Studio (SSMS) thì MySQL lại sử dụng Enterprise Manager của Oracle.
Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Các Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất
Khái niệm của hệ quản trị cơ sơ dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chính là các chương trình, phần mềm giúip bạn lưu trữ cơ sơ dữ liệu cần đảm bảo được các tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu, và đặc biệt hơn thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp tính năng hỗ trợ quá trình đọc, chỉnh sửa hay thêm và xoá dữ liệu trên cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng nhất.
Cơ sở dữ liệu chính là việc tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, giúp bạn có thể dễ dàng đọc , thêm sửa, xoá dữ liệu
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất MySQLMySQL chính là một SQL Database được xây dựng bởi mã nguồn mở do Swedish phát triển, hệ quản trị cơ sở dữ lieuej MySQL được hỗ trợ trên nhiều nền tảng khác nhau như Microsoft, windows hay linux, mac os x ..
MySQL hỗ trợ bạn các gói phiên bản miễn phí và tính phí … phù thuộc vào nhu cầu sử dụng của bạn là mang tính thương mại hay không mang tính thương mại cũng như các đặc điểm của gói đó có cần thiết cho công việc của bạn hay không.
MySQL thường đi kè với một SQL Database Server rất nhanh, tối ưu tốt, đa luồng, đa người dùng với đầy tính năng và hiệu quả cho người dùng.
MS AccessPhần mềm quản lý MS Access được sử dụng JET Database engine, được hỗ trợ ngôn ngữ SQL cụ thể, có một vài nơi xem MS Access như là JET SQL.
MS Access được đi kèm với MS Office package có giao diện dễ nhìn, dễ dàng sử dụng với đội ngũ forums hỗ trợ 24/7.
MS SQL ServerCuối cùng là MS SQL Server, đây chính là hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phhát triển và xây dựng bởi Microsoft Inc, bao gồm các ngôn ngữ truy vấn đầu tiên của nó là T-SQL hay ANSI SQL.
Vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong công nghiệp máy tính Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệuHệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng những ngôn ngữ định nghĩa cho dữ liệu để mô tả, khai báo dữ liệu hay các cấu trúc dữ liệu.
Cung cấp các cập nhật và khai thác dữ liệuCung cấp cho người dùng một ngôn ngữ thao tác dữ liệu để có thể yêu cầu hay các thao tác cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu, bao gồm các thao tác như: cập nhật, thêm, sửa, xoá, tìm kiếm …
Cung cấp các công cụ kiểm soát hay điều khiển csdlCung cấp cho người dùng những tính năng bảo mật cao về an ninh dữ liệu, duy trì các tính nhất quán của dữ liệu hay tổ chức và điều khiển các truy cập, quản lý dữ liệu ở mức cao nhất.
Các Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến
Database là gì? Một Database (Cơ sở dữ liệu) là một tập hợp dữ liệu đã được tổ chức sắp xếp. Mục đích chính của Database là để tổ chức một lượng lớn thông tin bằng việc lưu trữ, thu thập, và quản lý.
Ngày này, só nhiều Dynamic Website trên thế giới đang được xử lý thông qua Database. Ví dụ, một mô hình để kiểm tra các phòng khả dụng trong một khách sạn. Có nhiều loại Database có sẵn như MySQL, Sybase, Oracle, Mongo DB, SQL Server, …
Trước khi đi vào giới thiệu ngắn gọn về một số RDBMS phổ biến nhất, chúng ta phân biệt các điểm khác nhau giữa DBMS và RDBMS.
Phân biệt DBMS và RDBMS Mặc dù cả DBMS là RDBMS đều được sử dụng để lưu trữ thông tin trong cơ sở dữ liệu vật lý, nhưng giữa chúng có nhiều điểm khác nhau rõ rệt.
STTDBMSRDBMS 1Các ứng dụng DBMS lưu trữ dữ liệu dưới dạng fileCác ứng dụng RDBMS lưu trữ dữ liệu ở dạng các bảng 2Trong DBMS, nói chung thì dữ liệu được lưu trữ hoặc trong một cấu trúc thứ bậc hoặc một cấu trúc điều hướngTrong RDBMS, các bảng có một id được gọi là Primary Key và các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong dạng các bảng 3Normalization (tiêu chuẩn hóa) là không có trong DBMS.Normalization là có trong RDBMS. 4DBMS không áp dụng bất cứ sự bảo vệ nào với việc thao tác dữ liệuRDBMS định nghĩa ràng buộc về toàn vẹn dữ liệu (integrity constraint) với 4 thuộc tính ACID (Atomocity, Consistency, Isolation và Durability) 5DBMS sử dụng hệ thống file để lưu trữ dữ liệu, vì thế sẽ không có mối quan hệ nào giữa các bảngTrong RDBMS, các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong các bảng, vì thế sẽ có một mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu này cũng như giữa các bảng 6DBMS phải cung cấp một số phương thức đồng nhất để truy cập thông tin đã lưu trữHệ thống RDBMS hỗ trợ một cấu trúc bảng dữ liệu và một mối quan hệ giữa chúng để truy cập thông tin đã lưu trữ 7DBMS không hỗ trợ distributed databaseRDBMS hỗ trợ distributed database 8DBMS thích hợp cho các hoạt động nhỏ mà xử lý lượng dữ liệu nhỏ. Nó hỗ trợ đơn người dùngRDBMS được thiết kế để xử lý lượng dữ liệu lớn. Nó hỗ trợ đa người dùng 9Các ví dụ của DBMS là file system, xml, …Các ví dụ của RDBMS là mysql, postgre, sql server, oracle …
Sau khi theo dõi các điểm khác nhau giữa DBMS và RDBMS, bạn có thể thấy rằng RDBMS là phần mở rộng của DBMS. Trên thị trường hiện nay, có nhiều sản phẩm phần mềm tương thích cả với DBMS và RDBMS. Nghĩa là, ngày nay một ứng dụng RDBMS là một ứng dụng DBMS và ngược lại.
Giới thiệu về MySQL MySQL là một SQL Database mã nguồn mở, được phát triển bởi Swedish. MySQL hỗ trợ nhiều nền tảng khác nhau, gồm Microsoft WINDOWS, Linux, UNIX và Mac OS X.
MySQL có các phiên bản miễn phí hay phải trả tiền, phụ thuộc vào sự sử dụng của nó (mang tính thương mại hay không thương mại) và các đặc điểm. MySQL đi cùng với một SQL Database Server rất nhanh, đa luồng, đa người dùng và đầy sức mạnh.
Hiệu suất cao
Tính khả dụng cao
Khả năng mở rộng và linh hoạt
Hỗ trợ mạnh mẽ cho transaction
Kho lưu web và dữ liệu mạnh
Bảo vệ dữ liệu cao
Phát triển ứng dụng toàn diện
Quản lý dễ dàng
Hỗ trợ 24/7 và mã nguồn mở
Tổng chi phí sở hữu thấp nhất
Giới thiệu MS SQL Server MS SQL Server là một Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phát triển bởi Microsoft Inc. Các ngôn ngữ truy vấn đầu tiên của nó là:
T-SQL.
ANSI SQL.
Hiệu suất cao
Tính khả dụng cao
Giám sát Database
Database snapshot
Tích hợp CRL
Service Broker
DDL trigger
Hàm xếp loại
Mức độ cô lập dựa trên phiên bản hàng
Tích hợp XML
TRY…CATCH
Database Mail
Giới thiệu MS Access
MS Access sử dụng Jet Database engine, mà lợi dụng một phương ngôn ngôn ngữ SQL cụ thể (đôi khi được xem như là Jet SQL).
MS Access đi cùng với MS Office package. MS Access có giao diện dễ dàng để sử dụng.
Người dùng có thể tạo bảng, truy vấn, form, và report và kết nối chúng với nhau với các macro.
Nhập và xuất dữ liệu cho nhiều định dạng khác nhau, bao gồm Excel, Outlook, ASCII, dBase, Paradox, FoxPro, SQL Server, Oracle, ODBC, …
Cũng có định dạng Jet Database (MDB hoặc ACCDB trong Access 2007), mà có thể chứa ưng dụng và dữ liệu trong một file. Điều này làm nó tiện lợi để phân phối toàn bộ ứng dụng tới người dùng khác, người mà có thể chạy nó trong các môi trường bị ngắt kết nối (hoặc rời rạc).
Microsoft Access cung cấp các truy vấn được tham số hóa. Những truy vấn này và Access Table có thể được tham chiếu từ các chương trình khác như VB6 và .NET thông qua DAO hoặc ADO.
Desktop Edition của Microsoft SQL Server có thể được sử dụng với Access như là một thay thế cho Jet Database engine.
Microsoft Access là một File Server-Based Database. Không giống các RDMBS khác, Microsoft Access không triển khai các Database trigger, Stored Procedure hoặc Transaction Log.
Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh Sql Và Nosql – Hai Loại Hình Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!