Xu Hướng 3/2023 # So Sánh Sql Và Nosql – Hai Loại Hình Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất # Top 10 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # So Sánh Sql Và Nosql – Hai Loại Hình Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết So Sánh Sql Và Nosql – Hai Loại Hình Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tổng quan về SQL và NoSQL

SQL là gì?

SQL (viết tắt của Structured Query Language) là ngôn ngữ truy vấn cấu trúc. Nó được dùng để xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL được chia thành các mệnh đề, biểu thức, toán tử, truy vấn và truy vấn con.

Lập trình SQL có thể được sử dụng hiệu quả để chèn, tìm kiếm, xóa bản ghi, cập nhật cơ sở dữ liệu. SQL có thể làm được rất nhiều thứ, không giới hạn các việc như tối ưu hóa và duy trì cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu quan hệ như cơ sở dữ iệu MysSQL, Oracle, MS SQL, Sybase,…

NoSQL là gì?

NoSQL (viết tắt của Non-Relationla SQL) được sử dụng với mục đích gần giống với SQL. Nhưng nó là đối với cơ sở dữ liệu không quan hệ, không yêu cầu một lược đồ cố định và dễ dàng mở rộng. Cơ sở dữ liệu NoSQL được sử dụng cho các kho dữ liệu phân tán với nhu cầu lưu trữ dữ liệu khổng lồ. NoSQL được sử dụng cho Big Data và các ứng dụng web thời gian thực.

Một hệ thống cơ sở dữ liệu NoSQL bao gồm một loạt các công nghệ cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc, không có cấu trúc và đa hình.

So sánh sự khác nhau giữa SQL và NoSQL

Loại hình

SQL databases là cơ sở dữ liệu dựa trên bảng và các bảng này có quan hệ với nhau. Chẳng hạn thông tin books trong bảng được đặt tên books. Mỗi một row ứng với một record, mỗi column ứng với mỗi field dữ liệu.

NoSQL databases có thể dựa trên cặp tài liệu, cặp khóa giá trị từng cặp một, cơ sở dữ liệu biểu đồ.

Ngôn ngữ Query

SQL: Structured Query Language.

NoSQL: Không có ngôn ngữ Query.

Khả năng mở rộng

SQL: Có thể mở rộng theo chiều dọc. Trong SQL databases, bạn có thể thêm dữ liệu nếu tạo bảng và field types tương ứng được gọi là schema. Schema chứa những thông tin về database mà bạn đang sử dụng như: indexes, primary keys, relationships,… Do đó schema phải được design và implements đầu tiên. Tuy nhiên nó cũng có thể update sau nhưng những thay đổi lớn sẽ trở nên phức tạp hơn khi nhìn vào file schema.

NoSQL: Có thể mở rộng theo chiều ngang. Dữ liệu có thể được add mọi nơi và bất kỳ lúc nào. Chính vì vậy mà nó phù hợp hơn cho các dự án mà yêu cầu dữ liệu ban đầu rất khó xác định.

Lưu trữ dữ liệu phân cấp

SQL: Không thích hợp cho việc lưu trữ dữ liệu phân cấp.

NoSQL: Phù hợp cho kho lưu trữ dữ liệu phân cấp vì nó hỗ trợ phương thức cặp khóa – giá trị.

Mục đích sử dụng

SQL: Được thiết kế dành cho các ứng dụng xử lý giao dịch trực tuyến, trong giao dịch có độ ổn định cao và thích hợp để xử lý phân tích trực tuyến.

NoSQL: Được thiết kế phục vụ cho việc phân tích dữ liệu có cấu trúc chưa hoàn chỉnh.

Lựa chọn sử dụng

SQL: Những dự án đã có yêu cầu dữ liệu rõ ràng xác định quan hệ logic có thể được xác định trước.

Mã nguồn

SQL: Kết hợp của các mã nguồn mở như Postgres & MySQL và thương mại như Oracle Database.

NoSQL: Open-source.

Hiệu suất

Để hệ thống SQL hoạt động tốt và nhanh thì việc design tốt là cực kỳ quan trọng và ngược lại.

Transactions

SQL: Hai hoặc nhiều record update có thể được thực hiện trong một transaction. Đảm bảo tất cả update thành công hoặc nếu 1 record update fails thì sẽ rollback lại toàn bộ các record khác. Điều này đảm bảo tính đồng nhất cho dữ liệu.

NoSQL: Việc sửa đổi document là riêng lẻ. Nếu bạn đang cập nhật ba giá trị trong một document, cả ba đều được cập nhật thành công hoặc nó vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, không có transaction tương dương để update cho nhiều document. Có những option tương tự như transaction nhưng chúng phải được xử lý thủ công trong khi viết code.

Lý do sử dụng SQL?

Khi nhắc đến công nghệ cơ sở dữ liệu, không có một lựa chọn phù hợp với tất cả các giải pháp. Đó là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp dựa lựa chọn cơ sở dữ liệu quan hệ và không quan hệ cho các nhiệm vụ khác nhau. Ngay cả khi cơ sở dữ liệu NoSQL vốn nổi tiếng về tốc độ và khả năng mở rộng quan hệ thì vẫn có những tình huống mà cơ sở dữ liệu SQL có cấu trúc cao có thể thích hợp hơn.

Dữ liệu của bạn được cấu trúc và không thay đổi. Nếu doanh nghiệp của bạn không trải qua sự tăng trưởng to lớn đòi hỏi nhiều máy chủ hơn và bạn chỉ làm việc với dữ liệu phù hợp thì có thể không có lý do gì để sử dụng một hệ thống được thiết kế để hỗ trợ nhiều loại dữ liệu khác nhau và lưu lượng truy cập cao.

Lý do sử dụng NoSQL?

Khi tất cả các thành phần khác của ứng dụng máy chủ của bạn được thiết kế nhanh chóng, liền mạch, cơ sở dữ liệu NoSQL ngăn chặn dữ liệu khỏi bị nút cổ chai. Dữ liệu lớn là động lực NoSQL thực sự ở đây, làm những việc mà cơ sở dữ liệu quan hệ truyền thống không thể. Nó thúc đẩy sự phổ biến của các cơ sở dữ liệu NoSQL như MongoDB, CouchDB, Cassandra và Hbase.

Bạn có thể chọn sử dụng NoSQL khi lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu có ít hoặc không có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu NoSQL không giới hạn các loại dữ liệu khi bạn có thể lưu trữ với nhau và cho phép bạn thêm các loại mới khác nhau khi nhu cầu thay đổi. Với cơ sở dữ liệu dựa trên tài liệu, bạn có thể lưu trữ dữ liệu ở một nơi mà không cần định nghĩa loại dữ liệu nào trước.

Tận dụng tối đa điện toán đám mây và lưu trữ. Lưu trữ cloud là giải pháp tiết kiệm chi phí tuyệt vời, nhưng yêu cầu dữ liệu được dễ dàng lây lan trên nhiều máy chủ để mở rộng quy mô. Cơ sở dữ liệu NoSQL như Cassandra được thiết kế mở rộng trên nhiều trung tâm dữ liệu mà không phải suy nghĩ nhiều.

Tham khảo viblo.asia

Mysql Và Sql Server Là Gì? Sự Khác Biệt Giữa Hai Cơ Sở Dữ Liệu

1. MySQL và SQL Server là gì?

Mysql là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu mã nguồn mở rất phổ biến bởi độ tin cậy cao. Giải pháp này rất dễ sử dụng, hiệu năng cao và được dùng cho nhiều ứng dụng mới nhất được xây dựng trên Linux, Apache, PHP. Nhiều tổ chức phổ biến như Alcatel Lucent, Zappos, Google, Adobe, Facebook dựa vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu này.

Giải pháp này có thể chạy trên hơn 20 nền tảng gồm Windows, IBM AIX, Mac OS, Linux, HP-UX và cung cấp nhiều tính năng linh hoạt. Một loạt các công cụ dịch vụ, cơ sở dữ liệu, hỗ trợ và đào tạo được cung cấp bởi hệ thống cơ sở dữ liệu MySQL.

MySQL Server là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) phát triển từ Microsoft. Trên Transact-SQL, hệ thống này hoạt động là một tập hợp các phần mở rộng lập trình từ Sybase và Microsoft. T – SQL bổ sung các tính năng khác như kiểm soát giao dịch, xử lý lỗi và ngoại lệ, các biến khai báo và xử lý hàng. Tuy nhiên, vào những năm 1980, Sybase đã phát triển SQL Server trở lại. Phiên bản cuối cùng được phát triển với sự cộng tác của Sybase, Ashton-Tate và Microsoft cho OS/ 2 với tên gọi là SQL Server.

SQL Server 2005 là phiên bản cung cấp tính linh hoạt, độ tin cậy cao, an ninh cũng như khả năng mở rộng cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu. SQL Server rất thích hợp để tích hợp cho những hệ thống phần mềm quản trị lớn, với khối lượng dữ liệu và tác vụ cần xử lý cao, SQL Server được nhiều công ty lập trình đánh giá cao bởi tốc độ thật sự ấn tượng, điều đó giải thích vì sao SQL Server lại là lựa chọn hàng đầu của công ty Wab-component và nhiều công ty nổi tiếng khác.

2. Tầm quan trọng của MySQL?

MySQL là cơ sở dữ liệu dễ sử dụng, tốc độ cao, ổn định, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn những hàm tiện ích rất mạnh. Giải pháp này rất thích hợp với các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet bởi tốc độ và tính bảo mật cao. Bạn có thể tải MySQL về từ trang chủ bởi nó miễn phí hoàn toàn.

MySQL là một trong những ví dụ cơ bản nhất về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).

Giải pháp này được sử dụng cho việc bổ trợ Perl, PHP cùng nhiều loại ngôn ngữ khác. Nó được sử dụng để lưu trữ những thông tin trên các website viết bằng PHP hoặc Perl.

MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win 32 cho các hệ điều hành dòng Linux, Unix, Windows, NetBSD, Mac OSX, SGI Irix, FreeBSD,…

3. Điểm khác biệt giữa Mysql và SQL server là gì?

Môi trường

Trong khi MySQL có thể kết hợp với mọi ngôn ngữ lập trình, thường là PHP còn SQL Server hoạt động tốt trong môi trường .NET. Trước đây SQL Server chạy độc quyền trên Windows. Tuy nhiên, giờ đã khác kể từ lúc Microsoft thông báo hỗ trợ Linux cho SQL Server. Dĩ nhiên, chúng ta có thể nhận thấy phiên bản Linux vẫn chưa đủ tốt. Vì thế, lời khuyên dành cho bạn là hãy sử dụng SQL Server nếu dùng Windows, còn nếu dùng MySQL thì hãy chuyển qua Linux.

Hiệu suất

Về mặt hiệu suất thì MySQL không đòi hỏi nhiều như SQL Server và có thể chạy trên các perform và UNIX highend tốt hơn SQL Server trên Windows highend server ở nhiều trường hợp. Còn SQL Server thì có Perform kém hơn MySQL về nhiều mặt, đòi hỏi tài nguyên rất lớn (nhiều RAM, CPU mạnh).

SYNTAX

Điểm này là khác biệt lớn nhất giữa 2 nền tảng đối với hầu hết mọi người. Bạn nên quyết định lựa chọn hệ thống dựa trên việc mình quen thuộc với syntax nào.

SQL Server được Microsoft xây dựng nhiều công cụ hỗ trợ lớn hơn cho RDBMS, gồm các công cụ phân tích dữ liệu. Nó cũng có tính năng trở thành SQL Server Reporting servies – server báo cáo, cũng như là công cụ ETL.

MySQL cũng có thể dựng các tính năng cụ thể tuy nhiên vẫn cần có giải pháp từ bên thứ 3

Khả năng nhân bản

Khả năng nhân bản của MySQL nhanh hơn và ít xảy ra sự cố hơn SQL Server bởi tất cả các SQL statements dùng để cập nhật dữ liệu được lưu giữ trong binary log.

Còn SQL Server lại phức tạp và chậm hơn vì nó cung cấp nhiều phương pháp replication cao cấp hơn, chi tiết hơn.

Khả năng phục hồi

Nếu chạy với Innodb thì khả năng phục hồi của MySQL không thua kém gì SQL Server. Còn nếu chạy thuần túy với MyISAM storage engine thì MySQL có khả năng phục hồi không thể so sánh được với SQL Server.

SQL Server còn hơn là một RDBMS

Theo báo cáo từ dự án thực tế bugnetproject của Microsoft thì khi sử dụng SQL Server trong môi trường .NET, hãng sẽ hỗ trợ thêm nhiều công cụ tiện ích để phân tích dữ liệu cũng như cho hiệu suất mạnh mẽ và ít có ngôn ngữ hay nền tảng nào đạt được.

Việc được hỗ trợ như thế nào là sự khác biệt lớn nhất giữa một phần mềm độc quyền và phần mềm mã nguồn mở. Lợi thế của SQL server rất rõ ràng trong trường hợp này, nó được bảo trợ bởi một tập đoàn công nghệ lớn nhất toàn cầu.

Nền tảng này đã được Microsoft xây dựng nhiều công cụ mạnh mẽ, hỗ trợ lớn hơn cho RDBMS, gồm các công cụ phân tích dữ liệu. Nó cũng có tính năng trở thành SQL Server Reporting servies – server báo cáo, cũng như là công cụ ETL.

Điều đó biến SQL server như trở thành một con dao Thụy Sĩ của RDBMS. Bạn cũng có thể dựng các tính năng tương tự trong MySQL, tuy nhiên cần có giải pháp từ bên thứ 3

Bảo mật

Về tính bảo mật thì hầu như không có nhiều khác biệt giữa MySQL và SQL Server. Cả 2 giải pháp này đều tuân thủ EC2, là lựa chọn an toàn. Tuy nhiên, cũng không thể bỏ qua cái bóng Microsoft ở đây bởi nó đã cung cấp cho SQL server các tính năng bảo mật mạnh mẽ và đáng giá. Microsoft Baseline Security Analyzer là một công cụ bảo mật riêng cũng giúp bạn tăng tính bảo mật cho SQL Server.

Nếu MySQL chỉ có thể set access đến row level là hết thì SQL Serer lại có tính bảo mật cao hơn ở column level, Hệ thống xác thực, tính chặt chẽ cao hơn MySQL. Tuy nhiên, SQL Serer dễ bị exploit hơn MySQL.

Storage engines

MySQL và SQL Server có cách khác nhau để lưu trữ liệu cũng là sự khác biệt lớn nhưng không được xem trọng. SQL Server sử dụng một storage engine được phát triển từ Microsoft, nó khác hoàn toàn so với nhiều loại engines được tạo ra cho MySQL. Điều đó, giúp cho lập trình viên của MySQL có sự linh hoạt nhất định, bởi có thể dùng nhiều storage engine khác nhau cho bảng, dựa trên độ tin cậy, tốc độ,… InnoDB là một storage engine phổ biến của MySQL, có thể chậm hơn nhưng ổn định hơn so với MyISAM.

Hủy Query

Có thể nhiều người không biết về điều nay, tuy nhiên nó lại và khách biệt khá lớn giữa 2 nền tảng MySQL và SQL server mà bạn cần cân nhắc. MySQL không cho phép bạn hủy query giữa chừng. Còn SQL Server ở mặt khác cho phép bạn hủy query giữa chừng. Theo công ty làm website Mona Media thì điều đó có thể trái với web developer, gây tổn thất cho database admin, những người thực thi query hiếm khi cần hủy query trong quá trình thực thi.

Phí tổn

MySQL bản community không mất phí nhưng phải tự thủ công. Nhưng việc cài đặt, sử dụng và tối ưu nền tảng này lại không quá khó bởi tài liệu về nó rất đầy đủ và nhiều nên bạn có thể tìm thấy trên internet.

Còn SQL Server lại phải trả $1.5 cho một license SQL Server Standard và ban cần phải trả thêm tiền khi cần support. Đối với bản enterprise thì phải trả tiền khoảng $400 và sẽ được support đầy đủ. SQL Server vẫn cung cấp bản miễn phí dành cho mục đích development.

Cộng đồng hỗ trợ

Mặc dù bạn sẽ cần thanh toán phí hỗ trợ nếu cần đến hỗ trợ chính thức từ giải pháp MySQL, khả năng này hiếm xảy ra, bởi lượng người dùng nền tảng này và cộng đồng của nó rất lớn. Vì thế, sự hỗ trợ từ cộng đồng này cũng vô cùng lớn.

Đặc quyền khi là một thành viên của cộng đồng người dùng, bạn sẽ được trợ giúp từ mọi người trên giới và có rất nhiều giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào của bạn.

IDEs

IDEs rất quan trọng bởi cả 2 RDMBSs đều hỗ trợ công cụ IDE (Integrated Development Environment). Công cụ này tạo ra môi trường lập trình cho lập trình viên. Trong khi SQL Server dùng Management Studio (SSMS) thì MySQL lại sử dụng Enterprise Manager của Oracle.

So Sánh Giống Và Khác Nhau Giữa Cơ Sở Dữ Liệu Và Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu?

Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì

Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định để có thể dễ dàng quản lý (đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu).

Ví dụ: Một danh sách sinh viên của một trường với 5 trường dữ liệu là họ và tên sinh viên, năm sinh, mã số sinh viên, lớp học và khóa học được coi là một cơ sở dữ liệu.

Sự khác biệt cơ bản giữa cơ sở dữ liệu và dữ liệu thông thường đó là tính cấu trúc sắp xếp có hệ thống. Dữ liệu không thôi có thể là bất cứ thông tin nào chưa được sắp xếp hay cấu trúc theo một trật tự cụ thể ví dụ văn bản trên một file được coi là dữ liệu, hay dữ liệu trên một video hay tập tin.

Ngược lại với cữ liệu, cơ sở dữ liệu bao gồm dữ liệu dược cấu trúc một cách rõ ràng. Một tập hợp dữ liệu không có cấu trúc hệ thống nhất định không được coi là một cơ sở dữ liệu.

Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì

Bất cứ cơ sở dữ liệu nào sau khi được tạo ra cũng cần được lưu trữ lại. Quá trình lưu cơ sở dữ liệu này được thực hiện qua việc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là chương trình phần mềm giúp thực hiện việc lưu trữ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị trị cơ sở dữ liệu khi lưu trữ cơ sở dữ liệu cần đảm bảo được được tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu và ngoài ra cần phải hỗ trợ việc đọc, chỉnh sửa, thêm và xóa dữ liệu trên cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng.

Như ở ví dụ trên chúng ta có thể lưu danh sách sinh viên này trên một bảng tính Excel hoặc một tập tin CSV. (CSV là viết tắt của cụm từ comma separated vlue, là một loại cấu trúc tập tin đơn giản sử dụng dấu phảy (,) để phân biệt giữa các trường dữ liệu). Tuy nhiên cả Excel và CSV không được coi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu vì chúng không hỗ trợ việc đọc, xóa và chỉnh sửa thông tin một cách dễ dàng. Lấy ví dụ nếu bạn muốn đếm xem có bao nhiêu sinh viên có ngày sinh nhật trước ngày 20/09/1988 thì việc này rất khó thực hiện trên cả tập tin Excel và CSV.

Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện này bao gồm: Microsoft Access, MySQL, Oracle, PostgreSQL, SQL Server…

Việc sử dụng các phần mềm (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) này sẽ giúp các nhà quản trị hệ thống dễ dàng thực hiện các thao tác như tìm kiếm, lọc, xóa, chỉnh sửa hay tạo mới dữ liệu trên cơ sở dữ liệu. Để làm được điều này trên các hệ quản trị cơ sở dữ liệu các nhà quản trị hệ thống thường sử dụng ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc: Structured Query Language hay SQL.

Sqlite Vs Mysql Vs Postgresql: So Sánh Các Hệ Thống Quản Lý Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ

Ban đầu từ O.S. Bài viết trên Tezar trên DigitalOcean

Giới thiệu

Cơ sở dữ liệu quan hệ đã được sử dụng trong một thời gian dài. Chúng trở nên phổ biến nhờ các hệ thống quản lý triển khai mô hình quan hệ cực kỳ tốt, được chứng minh là một cách tuyệt vời để làm việc với dữ liệu [đặc biệt là cho các ứng dụng quan trọng].

Chúng tôi sẽ cố gắng tìm hiểu sự khác biệt cốt lõi của một số hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến và được sử dụng phổ biến nhất (RDBMS). Chúng tôi sẽ khám phá sự khác biệt cơ bản của chúng về các tính năng và chức năng, cách chúng hoạt động và khi cái này vượt trội so với cái kia để giúp các nhà phát triển chọn RDBMS.

Bảng chú giải

1. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ

Quan hệ và kiểu dữ liệu

Cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến và quan trọng

2. SQLite

Các kiểu dữ liệu được hỗ trợ SQLite

Ưu điểm của SQLite

Nhược điểm của SQLite

Khi nào nên sử dụng SQLite

Khi không sử dụng SQLite

3. MySQL

Các loại dữ liệu được hỗ trợ của MySQL

Ưu điểm của MySQL

Nhược điểm của MySQL

Khi nào nên sử dụng MySQL

Khi không sử dụng MySQL

4. PostgreSQL

Các loại dữ liệu được hỗ trợ của PostgreQuery

Ưu điểm của PostgreSQL

Nhược điểm của PostgreSQL

Khi nào nên sử dụng PostgreSQL

Khi không sử dụng PostgreSQL

Hệ thống Quản lý Dữ liệu

Cơ sở dữ liệu là không gian lưu trữ được mô hình hóa logic cho tất cả các loại thông tin (dữ liệu) khác nhau. Mỗi cơ sở dữ liệu, ngoài các cơ sở dữ liệu không có lược đồ, có một mô hình, cung cấp cấu trúc cho dữ liệu được xử lý. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu là các ứng dụng (hoặc thư viện) quản lý cơ sở dữ liệu có nhiều hình dạng, kích cỡ và loại khác nhau.

Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ

Quan hệ và kiểu dữ liệu

Mối quan hệ có thể được coi là các bộ toán học có chứa một loạt các thuộc tính đại diện cho cơ sở dữ liệu và thông tin được lưu giữ. Kiểu nhận dạng và phương pháp thu thập này cho phép cơ sở dữ liệu quan hệ hoạt động theo cách họ làm.

Khi xác định bảng để chèn các bản ghi, mỗi phần tử tạo thành một bản ghi (tức là thuộc tính) phải khớp với loại dữ liệu được xác định (ví dụ: một số nguyên, một ngày, v.v.). Các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ khác nhau thực hiện các loại dữ liệu khác nhau – không phải lúc nào cũng có thể thay thế trực tiếp.

Làm việc với và thông qua các ràng buộc, giống như những gì chúng ta vừa giải thích, là phổ biến với các cơ sở dữ liệu quan hệ. Trong thực tế, các ràng buộc tạo thành cốt lõi của các mối quan hệ.

Cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến và quan trọng

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu ba hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ nguồn mở lớn và quan trọng đã giúp định hình thế giới phát triển ứng dụng.

Một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ nhúng rất mạnh mẽ.

RDBMS phổ biến nhất và thường được sử dụng.

Mục tiêu tiên tiến nhất, tuân thủ SQL và mã nguồn mở – RDBMS.

SQLite

SQLite là một thư viện tuyệt vời được nhúng bên trong ứng dụng sử dụng. Là một cơ sở dữ liệu dựa trên tệp, khép kín, SQLite cung cấp một bộ công cụ tuyệt vời để xử lý tất cả các loại dữ liệu với ít ràng buộc và dễ dàng hơn nhiều so với các cơ sở dữ liệu quan hệ được lưu trữ, dựa trên quy trình (máy chủ).

Khi một ứng dụng sử dụng SQLite, tích hợp hoạt động với các cuộc gọi trực tiếp và chức năng được thực hiện cho một tệp chứa dữ liệu (tức là cơ sở dữ liệu SQLite) thay vì giao tiếp qua một giao diện sắp xếp (ví dụ: cổng, ổ cắm). Điều này làm cho SQLite cực kỳ nhanh chóng và hiệu quả, và cũng mạnh mẽ nhờ vào thư viện công nghệ cơ bản.

Các kiểu dữ liệu được hỗ trợ SQLite

Giá trị NULL.

Số nguyên đã ký, được lưu trữ trong 1, 2, 3, 4, 6 hoặc 8 byte tùy thuộc vào độ lớn của giá trị.

Giá trị dấu phẩy động, được lưu dưới dạng số dấu phẩy động 8 byte của IEEE.

Chuỗi văn bản, được lưu trữ bằng mã hóa cơ sở dữ liệu (UTF-8, UTF-16BE hoặc UTF-16LE).

Một đốm dữ liệu, được lưu trữ chính xác như đầu vào.

Ưu điểm của SQLite

Toàn bộ cơ sở dữ liệu bao gồm một tệp duy nhất trên đĩa, làm cho nó cực kỳ di động.

Mặc dù nó có thể xuất hiện như một triển khai DB DB đơn giản, SQLite sử dụng SQL. Nó có một số tính năng bị bỏ qua (RIGHT OUTER THAM GIA hoặc CHO MACHI TUYÊN BỐ), tuy nhiên, một số tính năng bổ sung được đưa vào.

Tuyệt vời để phát triển và thậm chí thử nghiệm:

Trong giai đoạn phát triển của hầu hết các ứng dụng, đối với đa số mọi người, rất có khả năng cần một giải pháp có thể mở rộng quy mô đồng thời. SQLite, với cơ sở tính năng phong phú của nó, có thể cung cấp nhiều hơn những gì cần thiết để phát triển với sự đơn giản khi làm việc với một tệp duy nhất và thư viện dựa trên C được liên kết.

Nhược điểm của SQLite

Không quản lý người dùng:

Cơ sở dữ liệu nâng cao đi kèm với sự hỗ trợ cho người dùng, tức là các kết nối được quản lý với các đặc quyền truy cập được đặt cho cơ sở dữ liệu và bảng. Với mục đích và bản chất của SQLite (không có mức độ tương tranh nhiều máy khách cao hơn), tính năng này không tồn tại.

Thiếu khả năng để tinker cho hiệu suất bổ sung:

Một lần nữa theo thiết kế, SQLite không thể sửa đổi để có được hiệu năng bổ sung lớn. Thư viện rất đơn giản để điều chỉnh và sử dụng đơn giản. Vì nó không phức tạp, về mặt kỹ thuật không thể làm cho nó hiệu quả hơn nó, thật đáng kinh ngạc.

Khi nào nên sử dụng SQLite

Tất cả các ứng dụng cần tính di động, không yêu cầu mở rộng, ví dụ: ứng dụng cục bộ người dùng, ứng dụng di động hoặc trò chơi.

Trong nhiều trường hợp, các ứng dụng cần đọc / ghi tệp trực tiếp vào đĩa có thể được hưởng lợi từ việc chuyển sang SQLite để có thêm chức năng và đơn giản đến từ việc sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).

Việc một phần lớn các ứng dụng sử dụng một quy trình bổ sung để kiểm tra logic nghiệp vụ là một việc quá mức (nghĩa là mục đích chính của ứng dụng: chức năng).

Khi không sử dụng SQLite

Ứng dụng nhiều người dùng:

Nếu bạn đang làm việc trên một ứng dụng, theo đó nhiều khách hàng cần truy cập và sử dụng cùng một cơ sở dữ liệu, RDBM có đầy đủ tính năng (ví dụ: MySQL) có lẽ tốt hơn để chọn qua SQLite.

Các ứng dụng đòi hỏi khối lượng ghi cao:

Một trong những hạn chế của SQLite là các thao tác ghi. DBMS này chỉ cho phép một hoạt động ghi * duy nhất diễn ra tại bất kỳ thời điểm nào, do đó cho phép thông lượng giới hạn.

MySQL

Lưu ý: Cần phải nói rằng với sự phổ biến của sản phẩm, có rất nhiều ứng dụng, công cụ và thư viện tích hợp của bên thứ ba giúp ích rất nhiều cho nhiều khía cạnh khi làm việc với RDBMS này.

Mặc dù không cố gắng thực hiện tiêu chuẩn SQL đầy đủ, MySQL cung cấp rất nhiều chức năng cho người dùng. Là một máy chủ cơ sở dữ liệu độc lập, các ứng dụng nói chuyện với quy trình trình nền của MySQL để truy cập vào cơ sở dữ liệu – không giống như SQLite.

Các loại dữ liệu được hỗ trợ của MySQL

Một số nguyên rất nhỏ.

Một số nguyên nhỏ.

Một số nguyên kích thước trung bình.

Một số nguyên kích thước bình thường.

Một số nguyên lớn.

Một số dấu phẩy động nhỏ (chính xác đơn). Không thể không dấu.

NHÂN ĐÔI, CHÍNH XÁC NHÂN ĐÔI, THỰC SỰ:

Một số dấu phẩy động có kích thước bình thường (độ chính xác kép). Không thể không dấu.

Một số dấu phẩy động được giải nén. Không thể không dấu.

Một buổi hẹn hò.

Một sự kết hợp ngày và thời gian.

Một dấu thời gian.

Một thời gian.

Một năm ở định dạng 2 hoặc 4 chữ số (mặc định là 4 chữ số).

Chuỗi có độ dài cố định luôn được đệm đúng với khoảng trắng đến độ dài đã chỉ định khi được lưu trữ.

Một chuỗi có độ dài thay đổi.

Cột BLOB hoặc văn bản có độ dài tối đa 255 (2⁸ – 1) ký tự.

Cột BLOB hoặc văn bản có độ dài tối đa 65535 (2¹⁶ – 1) ký tự.

Cột BLOB hoặc văn bản có độ dài tối đa 16777215 (2²⁴ – 1) ký tự.

Cột BLOB hoặc văn bản có độ dài tối đa 4294967295 (2³² – 1) ký tự.

Một bảng liệt kê.

Một bộ.

Ưu điểm của MySQL

MySQL có thể được cài đặt rất dễ dàng. Các công cụ của bên thứ ba, bao gồm các công cụ trực quan (tức là GUI) giúp việc bắt đầu với cơ sở dữ liệu trở nên cực kỳ đơn giản.

MySQL hỗ trợ rất nhiều chức năng SQL được mong đợi từ RDBMS – trực tiếp hoặc gián tiếp.

Rất nhiều tính năng bảo mật, một số khá tiên tiến, được xây dựng trong MySQL.

MySQL có thể xử lý rất nhiều dữ liệu và hơn nữa nó có thể được sử dụng tại quy mô, nếu cần.

Đưa ra một số tiêu chuẩn cho phép MySQL hoạt động rất hiệu quả và cắt giảm các góc, do đó cung cấp tốc độ tăng.

Nhược điểm của MySQL

Theo thiết kế, MySQL không có ý định làm mọi thứ và nó đi kèm với những hạn chế về chức năng mà một số ứng dụng hiện đại có thể yêu cầu.

Cách thức chức năng nhất định được xử lý với MySQL (ví dụ: tài liệu tham khảo, giao dịch, kiểm toán, v.v.) làm cho nó kém tin cậy hơn một chút so với một số RDBMS khác.

Khi nào nên sử dụng MySQL

Khi bạn cần nhiều hơn những gì SQLite có thể cung cấp, bao gồm cả MySQL cho ngăn xếp triển khai của bạn, giống như bất kỳ máy chủ cơ sở dữ liệu độc lập nào, mang lại nhiều tự do hoạt động cùng với một số tính năng nâng cao.

Các tính năng bảo mật của MySQL, cung cấp sự bảo vệ đáng tin cậy để truy cập dữ liệu (và sử dụng) một cách đơn giản.

Các trang web và ứng dụng web:

Phần lớn các trang web (và ứng dụng web) có thể chỉ hoạt động trên MySQL mặc dù có các ràng buộc. Công cụ linh hoạt và có phần mở rộng này rất dễ sử dụng và dễ quản lý – điều này chứng tỏ rất hữu ích trong thời gian dài.

Nếu bạn đang làm việc trên một giải pháp cực kỳ cụ thể và cực kỳ tùy chỉnh, MySQL có thể dễ dàng gắn thẻ và tuân theo các quy tắc của bạn nhờ cài đặt cấu hình và chế độ hoạt động phong phú của nó.

Khi không sử dụng MySQL

Vì MySQL không [cố gắng] thực hiện tiêu chuẩn SQL đầy đủ, công cụ này không hoàn toàn tuân thủ SQL. Nếu bạn có thể cần tích hợp với các RDBMS như vậy, việc chuyển đổi từ MySQL sẽ không dễ dàng.

Mặc dù MySQL và một số công cụ lưu trữ thực hiện tốt với các hoạt động đọc, việc đọc đồng thời có thể gặp vấn đề.

Một lần nữa, tùy thuộc vào sự lựa chọn của công cụ cơ sở dữ liệu, MySQL có thể thiếu một số tính năng nhất định, chẳng hạn như tìm kiếm toàn văn.

PostgreSQL

PostgreSQL là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ tiên tiến, [đối tượng] nguồn mở, có mục tiêu chính là tuân thủ tiêu chuẩn và có thể mở rộng. PostgreSQL, hoặc Postgres, cố gắng áp dụng các tiêu chuẩn SQL ANSI / ISO cùng với các sửa đổi.

So với các RDBMS khác, PostgreQuery khác biệt với sự hỗ trợ của nó đối với chức năng cơ sở dữ liệu quan hệ và / hoặc hướng đối tượng được yêu cầu cao, chẳng hạn như hỗ trợ đầy đủ cho các giao dịch đáng tin cậy, ví dụ như Nguyên tử, Tính nhất quán, Cách ly, Độ bền (ACID).

Do công nghệ cơ bản mạnh mẽ, Postgres cực kỳ có khả năng xử lý nhiều nhiệm vụ rất hiệu quả. Hỗ trợ cho đồng thời đạt được mà không cần đọc khóa nhờ thực hiện Kiểm soát tương tranh đa đảo ngược (MVCC), cũng đảm bảo tuân thủ ACID.

PostgreSQL có khả năng lập trình cao, và do đó có thể mở rộng, với các thủ tục tùy chỉnh được gọi là thủ tục lưu trữ của Google. Các hàm này có thể được tạo để đơn giản hóa việc thực hiện các hoạt động cơ sở dữ liệu lặp lại, phức tạp và thường được yêu cầu.

Mặc dù DBMS này không có sự phổ biến của MySQL, nhưng có nhiều công cụ và thư viện của bên thứ ba tuyệt vời được thiết kế để làm việc với PostgreQuery đơn giản, mặc dù cơ sở dữ liệu này có bản chất mạnh mẽ. Ngày nay, có thể dễ dàng lấy PostgreSQL làm gói ứng dụng thông qua nhiều trình quản lý gói mặc định của hệ điều hành.

Các loại dữ liệu được hỗ trợ của PostgreQuery

số nguyên tám byte đã ký

tự động tăng số nguyên tám byte

chuỗi bit có độ dài cố định

chuỗi bit có độ dài thay đổi

Boolean logic (đúng / sai)

hộp hình chữ nhật trên một mặt phẳng

dữ liệu nhị phân (mảng byte byte byte)

chuỗi ký tự có độ dài thay đổi

chuỗi ký tự có độ dài cố định

Địa chỉ mạng IPv4 hoặc IPv6

vòng tròn trên một mặt phẳng

ngày dương lịch (năm, tháng, ngày)

số dấu phẩy động chính xác kép (8 byte)

Địa chỉ máy chủ IPv4 hoặc IPv6

số nguyên bốn byte đã ký

khoảng thời gian

đường thẳng vô hạn trên một mặt phẳng

đoạn thẳng trên mặt phẳng

Địa chỉ MAC (Điều khiển truy cập phương tiện)

lượng ngoại tệ

số chính xác của độ chính xác có thể lựa chọn

đường hình học trên mặt phẳng

điểm hình học trên một mặt phẳng

đường dẫn hình học khép kín trên một mặt phẳng

số dấu phẩy động chính xác duy nhất (4 byte)

số nguyên hai byte đã ký

số nguyên bốn byte tự động

chuỗi ký tự có độ dài thay đổi

thời gian [(p)] [không có múi giờ]:

thời gian trong ngày (không có múi giờ)

thời gian trong ngày, bao gồm múi giờ

dấu thời gian [(p)] [không có múi giờ]:

ngày và giờ (không có múi giờ)

dấu thời gian [(p)] với múi giờ:

ngày và giờ, kể cả múi giờ

truy vấn tìm kiếm văn bản

tài liệu tìm kiếm văn bản

Ảnh chụp nhanh ID giao dịch cấp người dùng

định danh duy nhất trên toàn cầu

Dữ liệu XML

Ưu điểm của PostgreSQL

Một RDBMS tuân thủ tiêu chuẩn SQL nguồn mở:

PostgreSQL là mã nguồn mở và miễn phí, nhưng là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ rất mạnh.

PostgreSQL được hỗ trợ bởi một cộng đồng tận tụy và có kinh nghiệm, có thể truy cập thông qua các cơ sở tri thức và các trang web Hỏi & Đáp 24/7 miễn phí.

Hỗ trợ mạnh mẽ của bên thứ ba:

Bất kể các tính năng cực kỳ tiên tiến, PostgreSQL được trang trí với nhiều công cụ bên thứ ba tuyệt vời và nguồn mở để thiết kế, quản lý và sử dụng hệ thống quản lý.

Có thể mở rộng PostgreQuery bằng lập trình với các thủ tục được lưu trữ, giống như một RDBMS nâng cao.

PostgreSQL không chỉ là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ mà còn là một hệ thống khách quan – với sự hỗ trợ cho việc lồng nhau, v.v.

Nhược điểm của PostgreSQL

Đối với các hoạt động đọc đơn giản, PostgreSQL có thể là một kẻ giết người quá mức và có thể xuất hiện ít hiệu suất hơn so với các đối tác, chẳng hạn như MySQL.

Với bản chất của công cụ này, nó thiếu phía sau về mức độ phổ biến, mặc dù số lượng triển khai rất lớn – có thể ảnh hưởng đến việc có thể nhận được hỗ trợ dễ dàng như thế nào.

Do các yếu tố đã đề cập ở trên, các máy chủ hoặc nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các phiên bản PostgreQuery được quản lý khó hơn.

Khi nào nên sử dụng PostgreSQL

Khi độ tin cậy và tính toàn vẹn dữ liệu là một điều cần thiết tuyệt đối mà không có lý do, PostgreSQL là lựa chọn tốt hơn.

Thủ tục phức tạp, tùy chỉnh:

Nếu bạn yêu cầu cơ sở dữ liệu của mình thực hiện các thủ tục tùy chỉnh, PostgreSQL, có thể mở rộng, là lựa chọn tốt hơn.

Trong tương lai, nếu có cơ hội cần thiết phát sinh để di chuyển toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu sang giải pháp sở hữu (ví dụ: Oracle), PostgreQuery sẽ là cơ sở phù hợp nhất và dễ xử lý nhất cho chuyển đổi.

So với các triển khai RDBMS mã nguồn mở và miễn phí khác, đối với các thiết kế cơ sở dữ liệu phức tạp, PostgreQuery cung cấp nhiều nhất về chức năng và khả năng mà không từ bỏ các tài sản có giá trị khác.

Khi không sử dụng PostgreSQL

Nếu tất cả những gì bạn yêu cầu là thao tác đọc nhanh, PostgreSQL không phải là công cụ để thực hiện.

Trừ khi bạn yêu cầu tính toàn vẹn dữ liệu tuyệt đối, tuân thủ ACID hoặc thiết kế phức tạp, PostgreQuery có thể là một tiêu chí quá cao đối với các thiết lập đơn giản.

Trừ khi bạn sẵn sàng dành thời gian, năng lượng và tài nguyên, việc nhân rộng với MySQL có thể đơn giản hơn đối với những người thiếu kinh nghiệm quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu.

Vui lòng kiểm tra bài gốc để biết thêm thông tin và tận hưởng việc học trực tuyến!

Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh Sql Và Nosql – Hai Loại Hình Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!