Bạn đang xem bài viết Provide, Offer, Supply, Give Trong Tiếng Anh – Cách Sử Dụng, Cấu Trúc được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Provide, Offer, Supply, Give là những động từ vô cùng phổ biến trong tiếng Anh. Bài viết này giúp bạn hiểu hơn về những cụm từ này và cách nhận biết rõ ràng hơn.
Provide Cung cấp cho người nào đó thứ mà họ cần dùng + provide ST for/to SB + provide SB with ST
Ex : Teachers have provided their students with lots of interesting lessons (Giáo viên đã cung cấp cho học sinh của mình rất nhiều bài học thú vị )
Ex : The charity provided food and shelter for / to the homeless (Tổ chức từ thiện đã cung cấp thức ăn và nơi ở cho / cho những người vô gia cư )
Offer 1. Sẵn lòng làm hoặc trao cho ai đó thứ gì đó mà họ cần + offer ST to SB + offer ST for ST + offer SB ST2. Để sẵn hoặc trao cơ hội cho điều gì đó. + offer ST
Ex : I think she doesn’t need water when eating, but I think I should offer some anyway (Tôi nghĩ cô ấy không cần nước khi ăn, nhưng tôi nghĩ dù sao tôi cũng nên cung cấp một ít )
Ex : Our store currently offering customers the opportunity to buy Iphone 11 with chestnut price and support in installments. ( Cửa hàng của chúng tôi hiện đang cung cấp cho khách hàng cơ hội mua Iphone 11 với giá hạt dẻ, hỗ trợ trả góp.)
Supply Cung cấp cho ai đó những thứ họ cần + supply ST to SB/ST + supply SB/ST with ST + supply SB/ST
Ex : Our company specializes in supplying furniture for Ho Chi Minh City, the southern urban region of Vietnam (Công ty chúng tôi chuyên cung cấp đồ nội thất cho thành phố Hồ Chí Minh, vùng đô thị phía Nam Việt Nam )
Give 1. Trao hoặc cung cấp một cái gì đó cho người nào đó để họ có thể nhìn vào nó, sử dụng nó hoặc giữ nó trong một thời gian. + give ST to SB + give SB ST2. Trao hoặc tặng thứ gì đó cho người nào đó như một món quà. + give ST to SB + give SB ST3. Cung cấp cho người nào đó đó thứ gì đó. + give ST to SB + give SB ST
Ex : Please give your information on the form on the table ( Vui lòng cung cấp thông tin của bạn trên mẫu trên bàn )
Ex : The books on the shelves were give to good boys ( Những cuốn sách trên kệ được tặng cho những cậu bé ngoan )
Ex : Could you give me a cake? ( Bạn có thể cho tôi một cái bánh? )
Tìm Hiểu Sự Khác Biệt Giữa Provide, Offer, Supply, Give
1. Provide
Cung cấp hoặc làm thứ gì đó sẵn có để cho người khác dùng.
Provide là động từ chính được sử dụng phổ biến nhất ta thường dùng mỗi khi muốn diễn đạt nghĩa “cung cấp”. Xét về sự khác biệt giữa provide với offer, supply, give thì bạn sẽ thấy rằng:
Đầu tiên, provide nhấn mạnh đến việc cung cấp, có sẵn những thứ mình đang có với số lượng bất kỳ. Do đó provide sẽ khác với supply, vì chủ yếu provide dùng với sản phẩm, hàng hóa được cung ứng với số lượng lớn.
Thứ hai, khi viết sẽ không dùng “provide” khi nói về việc tặng quà cho ai đó, nghĩa này dùng cho động từ “give”.
Thứ ba, động từ provide sẽ không mang ý nghĩa cung cấp điều gì đó theo hướng trao cơ hội, vì đây là nghĩa của offer.
2. Offer
Sẵn lòng cung cấp hoặc trao cơ hội cho thứ gì, điều gì đó.
Tuy cũng có nghĩa “cung cấp” nhưng offer lại hoàn toàn khác biệt với provide, supply, give.
Thứ nhất, offer sẽ chủ yếu nhấn mạnh đến yếu tố “sẵn lòng làm hay cung cấp”, có nghĩa rằng khi dùng offer, người nói/người viết sẽ thể hiện cho ta thấy rằng điều ấy là không có sự ép buộc, bắt buộc nào. Tức là đây là việc cung cấp hoàn toàn tự nguyện và sẵn lòng.
Thứ hai, offer được sử dụng trong trường hợp mang nghĩa trao cơ hội, thường là cơ hội nghề nghiệp (job offer), cơ hội nhận ưu đãi (discount offer),….
3. Supply
Cung cấp thứ gì đó cho người nào đó đang cần, đặc biệt với một số lượng lớn.
Trường hợp sử dụng supply sẽ áp dụng với những thứ có số lượng lớn như các lĩnh vực sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
4. Give
Cung cấp hoặc cho thứ gì đó cho người nào đó sử dụng như việc tặng quà cho ai đó.
Give là một động từ được sử dụng thường xuyên với ý nghĩa “cho”. Hoặc trong trường hợp khi bạn muốn tặng quà cho ai đó, chính vì thế nó khác với 3 từ trên.
XEM THÊM:
So Sánh Trong Tiếng Anh : Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng “So Sánh Hơn” Và “So Sánh Nhất” Trong Tiếng Anh
(Các biến thể so sánh của tính từ trong tiếng anh)
Tính từ/trạng từ dài và ngắn trong so sánh trong tiếng anh
Trong các dạng so sánh ta còn có khái niệm tính từ/trạng từ dài và ngắn. Tùy thuộc vào loại tính từ/trạng từ mà ta có sự biến đổi cho phù hợp với các thể so sánh
– Tính từ ngắn (short adjectives) gồm:
+ Tính từ một vần (syllable). Ví dụ: long , short, big, hot, fat ..
+ Tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. Ví dụ: happy, lazy, busy, …….
– Tính từ dài (long adjectives) gồm
+ Những tính từ hai vần còn lại. Ví dụ: bored, careless,…
+ Các tính từ từ ba vần trở lên. Ví dụ: beautiful, complicated,…
– Trạng từ ngắn: là những trạng từ một vần. Ví dụ: hard, late, soon,…
Lưu ý: Từ early tuy có hai vần nhưng vẫn xếp vào loại trạng từ ngắn.
– Trạng từ dài: là những trạng từ hai vần trở lên, ngoại trừ early và badly
Ví dụ: carefully, quiet, …
Cấu trúc các dạng so sánh trong tiếng anh
He drives as carefully as I (do).
He doesn’t drive as/so carefully as I (do).
He runs faster than I (do).
He drives more carefully than I (do).
Cheetah runs (the) fastest in the world.
Of the students in my class, Nam speaks English (the) most fluently.
The harder he studies, the wiser he becomes.
They workharder and harder.
He works least effectively in our group.
Q S1 + V + as many/ much + N as S2 + aux S1 +negative V as/ so few/ little + N as S2 + aux
E.g He earns as much money as I do.
I don’t have as/ so many friends as he does.
Q S1 + V + more/ fewer/ less + N + than S2 + aux
E.g He has collected more stamps than I have.
I have collected fewer stamps than he has.
Q S + V + most/ fewest/ least + N
E.g I have least free time in my family.
Lưu ý:
– Ta thường sử dụng so sánh bằng khi muốn nhấn mạnh điều này gấp điều kia bao nhiêu lần
Ví dụ:
Her husband is twicce as old as she (is) (Chồng cô ta già gấp đôi cô)
– Một số từ nhấn mạnh thường đứng trước tính từ/trạng từ so sánh: much, a lot, far, slightly, a bit, no, any, …
Tính từ/trạng từ đặc biệt dùng trong các dạng so sánh
Bài tập về câu so sánh trong tiếng anh
Chia từ trong ngoặc
Lan sings ……………….. ( sweet ) than Hoa
Mai is ………………… ( tall ) of the four girls
Your accent is ………………….. ( bad ) mine
There was a storm yesterday. Today, the weather’s ……………… ( beautiful )
He runs …………………. ( fast ) of all
Which one of the three books do you think is …………… ( interesting ) ?
Which hotel is …………. ( far ) from the airport, The Renaissance or The Camellia
Viết dạng so sánh nhất của những từ trong ngoặc.
Lan sings more sweetly than Hoa
Mai is the tallest of the four girls
Your accent is worse than mine
There was a storm yesterday. Today, the weather’s more beautiful
He runs the fastest of all (có thể bỏ THE)
Which one of the three books do you think is the most interesting ?
Which hotel is further from the airport, The Renaissance or The Camellia?
Viết dạng so sánh nhất của những từ trong ngoặc.
Cấu Trúc When Và While Trong Tiếng Anh, Chi Tiết Cách Dùng Và Cấu Trúc
Trước tiên, phân biệt nhanh WHEN và WHILE qua ví dụ gõ cửa sau đây.
(1) When I knock the door, he opens it.
→ Sử dụng cấu trúc when khiến người đọc hiểu rằng hành động mở cửa xảy ra gần như ngay sau hành động gõ cửa. Hành động gõ cửa chỉ xảy ra trong khoảng thời gian ngắn.
(2) While I’m knocking the door, he opens it.
→ Sử dụng cấu trúc while khiến người đọc hiểu rằng hành động mở cửa xảy đồng thời với hành động gõ cửa. Hành động gõ cửa xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
1 – Cách sử dụng when trong tiếng Anh
Chúng ta KHÔNG sử dụng động từ chia ở dạng tiếp diễn cho mệnh đề có chứa WHEN. Bởi mệnh đề chứa WHEN thường sẽ được sử dụng ở 2 cách chính sau:
1.1 – Khi nói về chuỗi các hành động xảy ra liên tiếp nhau:
Ví dụ: When I called, a girl picked up his phone. (Khi tôi gọi thì một cô gái nghe điện thoại của anh ấy.)
1.2 – Khi một hành động đang diễn tả thì bị một hành động khác (diễn ra chỉ trong 1 khoảng thời gian ngắn) xen vào.
Ví dụ:
2 – Cấu trúc và cách chia WHEN với các thì trong tiếng Anh
Vị trí: Mệnh đề When có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu
2.1 – When + present simple, simple future/simple present
Khi làm thế nào …..thì (sẽ )… ( ở Hiện Tại / Tương Lai)
2.2 – When + simple past, + past perfect
Diễn tả hành động xảy ra và hoàn tất trước hành động ở mệnh đề when.
2.3 – When + simple past, + simple past
Diễn tả hai hành động xảy ra gần nhau, hoặc là một hành động vừa dứt thì hành động khác xảy ra.
2.4 – When + past continuous (clear point of time – thời gian cụ thể ), + simple past
Khi một hành động đang diễn ra ở một thời điểm cụ thể, thì một hành động khác xảy đến.
2.5 – When + simple past, + past continuous
Tương tự như phần 2.4, nhưng nghĩ chỉ khác một chút về mặt thời gian cụ thể.
2.6 – When + past perfect, simple past
Hành động ở mệnh đề when xảy ra trước, nó dẫn đến kết quả ở quá khứ. Cấu trúc này thường dùng để diễn tả sự tiếc nuối.
2.7 – When simple past, + simple present
Tương tự như mục 2.6, nhưng hành động ở mệnh đề when ở thể quá khứ còn hành động sau ở hiện tại.
3 – Cấu trúc và cách dùng while trong tiếng Anh
WHILE có nghĩa trong lúc, trong khi, trong khoảng thời gian, đang lúc,…
Mệnh đề WHILE cũng hoàn toàn có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu giống như WHEN
While they were cooking, somebody broke into their house.
Somebody broke into their house while they were cooking.
Cách dùng:
While: Mệnh đề có chứa WHILE, chúng ta thường chia động từ ở dạng tiếp diễn.
3.1 – Khi nói về 2 hành động xảy ra gần như cùng 1 lúc với nhau. (kéo dài trong một khoảng thời gian nào đó)
3.2 – Khi nói về một hành động đang diễn ra thì một hành động khác cắt ngang.
Khi đó thì hành động đang diễn ra sẽ dù thì quá khứ tiếp diễn và hành động cắt ngang sẽ dùng thì quá khứ.
Chọn when/while trong chỗ trống.
I first met my husband (when/while) ………….. I was staying in Tokyo.
(when/while) ………….. I was talking to my boyfriend on phone, my mom came home.
We were playing video games (when/while) …………. the electricity went off.
(when/while) ………….. Teddy is working, he doesn’t often listen to music.
(when/while) ………….. I was in my hometown, power cuts were very frequent.
He texted me (when/while) ………….. I was going to sleep.
Mary was very upset (when/while) ………….. things hadn’t been going well for days.
Đáp án
Bài học tới đây đã khép lại rồi. Hi vọng sau khi tìm hiểu cấu trúc, cách dùng của when và while, cũng như làm một số câu thực hành đơn giản các bạn đã nắm được cách sử dụng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo sách Tiếng Anh Cơ Bản của Elight, cuốn sách in màu đầu tiên ở Việt Nam, cung cấp trọng bộ 4 kỹ năng NGHE – NÓI – ĐỌC – VIẾT và 3 mảng kiến thức nền tảng gồm TỪ VỰNG – PHÁT ÂM – NGỮ PHÁP.
Hàm Date Trong Excel, Cách Sử Dụng, Cấu Trúc Hàm
Định nghĩa hàm Date, hàm ngày tháng trong Excel
Hàm DATE được tích hợp sẵn trên Excel cho phép người dùng tạo một ngày với đầy đủ các thành phần năm, tháng và ngày. Đặc biệt hàm DATE cực kỳ hữu ích trong trường hợp cung cấp ngày làm đầu vào cho các hàm khác như hàm SUMIFS hay hàm COUNTIFS, vì người dùng có thể dễ dàng tập hợp các giá trị năm, tháng và ngày từ một ô tham chiếu hoặc kết quả công thức.
Mục đích
Tạo các ngày hợp lệ từ năm, tháng và ngày.
Giá trị trả về
Trả về kết quả là giá trị số của một ngày cụ thể trong Excel.
Cú pháp
= DATE (năm, tháng, ngày)
Các tham số
Năm – Năm sử dụng khi tạo ngày.
Tháng – Tháng để sử dụng khi tạo ngày.
Ngày – Ngày để sử dụng khi tạo ngày.
Lưu ý
– Hàm DATE trong Excel trả về kết quả là giá trị số của một ngày cụ thể. Định dạng kết quả một ngày để hiển thị là một ngày (gồm năm, tháng, ngày).
– Nếu năm nằm trong khoảng giữa 0 và 1900, Excel sẽ thêm 1900 vào năm.
– Tháng có thể lớn hơn 12 và nhỏ hơn 0. Nếu tháng lớn hơn 12, Excel sẽ thêm tháng vào tháng đầu tiên trong năm. Nếu tháng nhỏ hơn hoặc bằng 0, Excel sẽ trừ đi giá trị tuyệt đối của tháng cộng thêm 1 (ví dụ ABS (tháng) + 1) tính từ tháng đầu tiên của năm.
– Ngày có thể tương đối hoặc tuyệt đối. Nếu ngày lớn hơn các ngày trong tháng cụ thể, Excel sẽ thêm ngày vào ngày đầu tiên của tháng được chỉ định. Nếu ngày nhỏ hơn hoặc bằng 0, Excel sẽ trừ giá trị tuyệt đối của ngày và cộng thêm 1 (ví dụ ABS (ngày) + 1) tính từ ngày đầu tiên của tháng được chỉ định.
Giải thích:
Nếu muốn đánh dấu các ngày lớn hơn hoặc nhỏ hơn một ngày cụ thể với định dạng có điều kiện, bạn có thể sử dụng công thức đơn giản dựa trên hàm DATE. Ví dụ, nếu bạn có ngày trong các ô B4: G11 và làm nổi bật các ô chứa ngày lớn hơn ngày 1/8/2015, chọn phạm vi và tạo quy tắc CF mới sử dụng công thức này:
Sau khi lưu rule, bạn sẽ nhìn thấy các ngày lớn hơn ngày 8/1/2015 được đánh dấu.
Ý nghĩa công thức:
Hàm DATE tạo một ngày hợp lệ trên Excel với các giá trị năm, tháng, và ngày. Sau đó, chỉ đơn giản là vấn đề so sánh mỗi ngày trong phạm vi với ngày được tạo bằng hàm DATE. Tham chiếu B4 hoàn toàn tương đối, vì vậy sẽ cập nhật theo rule được áp dụng cho mỗi ô trong vùng và bất kỳ ngày nào lớn hơn 8/1/2015 sẽ được đánh dấu.
So sánh lớn hơn hoặc bằng:
Bạn có thể sử dụng tất cả các toán tử tiêu chuẩn trong công thức này để điều chỉnh hành vi nếu cần. Ví dụ, để làm nổi bật tất cả các ngày lớn hơn hoặc bằng ngày 8/1/2015, sử dụng công thức:
Sử dụng một ô khác để làm đầu vào:
Không cần mã hóa ngày tháng vào rule. Để tạo ra một rule tương tác linh hoạt hơn, sử dụng một ô khác làm biến trong công thức. Ví dụ, nếu muốn sử dụng ô C2 làm ô đầu vào, đặt tên cho ô C2 “input”, nhập ngày và sử dụng công thức này:
Sau đó thay đổi ngày trong ô C2 thành bất kỳ thứ gì bạn muốn và rule định dạng có điều kiện sẽ phản hồi ngay lập tức.
– Ví dụ 2: Lấy ngày cuối cùng của tháng Công thức chung:
=EOMONTH(date,0)
Giải thích:
Cách dễ nhất để tính ngày cuối cùng của tháng là sử dụng hàm EOMONTH.
Trong ví dụ trên, công thức trong ô B5 là:
=EOMONTH(B5,0)
Ý nghĩa công thức:
Đối số thứ 2 (tháng) của hàm EOMONTH cho phép bạn lấy được ngày cuối cùng trong những tháng tiếp theo hoặc trong tháng trước. Khi bạn sử dụng số 0 trong nhiều tháng, EOMONTH sẽ trả lại kết quả vào ngày cuối cùng trong tháng đó.
Để lấy ngày cuối cùng của tháng trước, sử dụng công thức:
=EOMONTH(date,-1)
Để lấy ngày cuối cùng của tháng tiếp theo, sử dụng công thức:
=EOMONTH(date,1)
Giải pháp thay thế thông minh:
Nếu bạn là người thích xây dựng các công thức thông minh để phân loại, bạn cũng có thể sử dụng hàm DATE trong Excel để lấy ngày cuối cùng của tháng:
=DATE(YEAR(date),MONTH(date)+1,0)
Thủ thuật với công thức này là cung cấp số 0 làm đối số ngày. Khi bạn cung cấp số 0 làm đối số ngày trong hàm DATE, hàm date sẽ quay trở lại ngày đầu tiên của tháng trước cho đến ngày cuối cùng của tháng đó. Vì vậy, bằng cách cộng thêm 1 vào đối số tháng, và sử dụng 0 cho đối số ngày, hàm DATE cuộn lại cho ngày cuối cùng của tháng “ban đầu”.
– Ví dụ 3: Bôi đen các ngày có cùng tháng và năm Công thức chung:
=TEXT(A1,”myyyy”)=TEXT(date,”myyyy”)
Giải thích:
Nếu muốn sử dụng định dạng có điều kiện để đánh dấu các ngày cùng tháng cùng năm với nhau, bạn có thể sử dụng công thức đơn giản dựa trên hàm TEXT.
=TEXT(B4,”myyyy”)=TEXT(DATE(2015,6,1),”myyyy”)
Sau khi lưu rule, bạn sẽ nhìn thấy tất cả các ngày cùng tháng 6 năm 2015 được đánh dấu.
Ý nghĩa công thức:
Công thức này sử dụng hàm TEXT để ghép tháng và năm của mỗi ngày. Sau đó, 2 ngày được kiểm tra sự bình đẳng. TEXT là một hàm hữu ích cho phép bạn chuyển đổi một số thành văn bản ở định dạng văn bản mà bạn chọn. Trong trường hợp này định dạng là định dạng ngày tùy chỉnh “myyyy”, có nghĩa là đối số tháng không có số 0 ở đầu và đối số năm có 4 chữ số. Ví dụ, nếu A1 chứa ngày 9/6/2015, TEXT (A1, “myyyy”) sẽ tạo chuỗi văn bản “62016”.
Sử dụng các ô khác cho đầu vào:
Bạn không cần mã hoá một ngày vào rule. Để tạo rule linh hoạt hơn, bạn có thể sử dụng các ô khác làm biến. Ví dụ, nếu bạn đặt tên cho ô E2 là “date”, bạn có thể viết lại công thức như sau:
=TEXT(B4,”myyyy”)=TEXT(date,”myyyy”)
Và bất cứ khi nào bạn thay đổi ngày trong E2, rule định dạng có điều kiện sẽ cập nhật ngay lập tức. Điều này đơn giản hóa công thức và giúp bạn đọc dễ hơn.
Giải thích:
Để tính tổng các giá trị giữa 2 ngày, bạn có thể sử dụng hàm SUMIFS. Trong ví dụ trên, ô H5 sử dụng công thức này:
Công thức này tính tổng số tiền trong cột D khi một ngày trong cột C nằm giữa một ngày trong cột H5 và một ngày trong cột H6. Trong ví dụ, H5 chứa ngày 15/9/2015 và H6 chứa ngày 15/10 /2015.
Để ghép khớp ngày giữa hai giá trị, chúng ta phải sử dụng hai tiêu chí. SUMIF yêu cầu mỗi tiêu chí phải được nhập dưới dạng một vùng tiêu chuẩn:
“
Lưu ý rằng phải bao gồm các toán tử logic trong ngoặc kép (“”) sau đó nối ghép các tham chiếu ô sử dụng dấu và (&).
– Ví dụ 5: Tính số ngày trong năm Công thức chung:
=date-DATE(YEAR(date),1,0)
Giải thích:
Nếu muốn tính số ngày từ một định dạng ngày cụ thể (tức là ngày thứ bao nhiêu trong năm), bạn có thể sử dụng công thức sử dụng kết hợp các hàm DATE và YEAR.
Ví dụ: với ngày 1/6/2016 trong ô B4, sử dụng công thức sau sẽ trả lại kết quả 153:
=B4-DATE(YEAR(B4),1,0)
Và ngày 1/6/2016 là ngày thứ 153 trong năm 2016.
Ý nghĩa của công thức:
Công thức này tận dụng lợi thế đó là thực tế ngày tháng chỉ là các số liên tiếp trong Excel. Nó xác định ngày cuối cùng của năm trước và trừ đi kết quả ngày ban đầu trong ô B4. Kết quả trả lại là ngày thứ bao nhiêu trong năm.
Lưu ý đối số ngày trong hàm DATE được cung cấp bằng 0. Hàm DATE còn có chức năng là có thể xử lý các giá trị DAY nằm ngoài phạm vi và điều chỉnh kết quả phù hợp.
Tính số ngày đến ngày hiện tại trong năm
Để điều chỉnh công thức trả lại kết quả tính số ngày kể từ ngày thứ n trong năm cho ngày hiện tại, chỉ cần sử dụng hàm TODAY:
=TODAY()-DATE(YEAR(TODAY()),1,0)
– Ví dụ 6: Chuyển đổi định dạng dd/mm/yy (ngày/tháng/năm) thành mm/dd/yy (tháng/ngày/năm) Công thức chung:
=DATE(RIGHT(A1,2)+2000,MID(A1,4,2),LEFT(A1,2))
Giải thích:
Để chuyển đổi định dạng ngày tháng từ định dạng dd/mm/yy (ngày/tháng/năm) sang mm/dd/yy (tháng/ngày/năm), bạn có thể sử dụng công thức dựa trên hàm DATE. Trong ví dụ trên, công thức trong ô C5 là:
=DATE(RIGHT(B5,2)+2000,MID(B5,4,2),LEFT(B5,2))
Chuyển đổi các giá trị văn bản trong B5 29/02/16 thành một định dạng ngày thích hợp trên Excel.
Ý nghĩa của công thức:
Giá trị cốt lõi của công thức này là hàm DATE, được sử dụng để ghép một giá trị ngày thích hợp trên Excel. Hàm DATE yêu cầu giá trị năm, tháng và ngày hợp lệ, vì vậy chúng được phân tích cú pháp từ chuỗi văn bản ban đầu như sau:
Giá trị năm được trích bằng hàm RIGHT:
RIGHT(B5,2)+2000
Hàm RIGHT nhận được nhiều nhất 2 ký tự từ giá trị gốc. Số 2000 được thêm vào kết quả để tạo ra năm hợp lệ. Số này làm đối số năm trên hàm DATE.
Giá trị tháng được trích bằng:
MID (B5,4,2)
MID lấy 4-5 ký tự. Kết quả được đưa vào hàm DATE làm đối số tháng.
Giá trị ngày được trích bằng:
LEFT (B5,2)
LEFT lấy 2 ký tự cuối cùng của giá trị văn bản gốc, đưa vào hàm DATE làm đối số ngày.
Ba giá trị được trích ở trên được đưa vào hàm DATE như sau:
= DATE (2016, “02”, “29”)
Mặc dù tháng và ngày được cung cấp dưới dạng văn bản, hàm DATE sẽ tự động chuyển đổi sang số và trả về kết quả ngày hợp lệ.
Lưu ý: giá trị năm 2016 đã được tự động chuyển đổi thành số khi thêm 2000 vào.
Thêm vấn đề về dấu cách:
Nếu giá trị văn bản gốc ban đầu chứa thêm dấu cách ở đầu hoặc cuối, bạn có thể sử dụng thêm hàm TRIM để xóa:
=DATE(RIGHT(TRIM(A1),2)+2000,MID(TRIM(A1),4,2),LEFT(TRIM(A1),2))
– Ví dụ 7: Tạo hàng loạt ngày giống nhau, chỉ khác năm Công thức chung:
=DATE(YEAR(date)+1,MONTH(date),DAY(date))
Giải thích:
Nếu cần tạo một loạt ngày tháng giống nhau, có số năm tăng dần, bạn có thể sử dụng công thức có các hàm DAY, MONTH, YEAR, và DATE.
Ý nghĩa công thức:
Trong ví dụ trên, ngày trong ô B6 là ngày bắt đầu và công thức trong ô B7 là:
= DATE (YEAR (B6) + 1, MONTH (B6), DAY (B6))
Để giải quyết công thức này, Excel sẽ trích giá trị năm, tháng và ngày từ ngày bắt đầu trong ô B6, sau đó cộng thêm 1 vào giá trị năm. Tiếp theo, ngày kế tiếp được lặp lại bằng cách sử dụng DATE, sử dụng cùng một ngày và tháng, và và công thêm 1 vào năm.
= DATE (YEAR (B6) + 1, MONTH (B6), DAY (B6))
= DATE (2010 + 1,1,15)
= DATE (2011,1,15)
= 1/15/2011
Công thức đầu tiên sẽ trả về kết quả một định dạng ngày mới 1/15/2011, số năm nhiều hơn 1 năm từ định dạng ban đầu .
Sau khi nhập công thức đầu tiên, bạn có thể sao chép công thức xuống các ô tiếp theo. Mỗi công thức tiếp theo tạo ra một định dạng ngày mới có số năm tăng dần.
=DATE(YEAR(date)+1,1,1)
– Ví dụ 8: Tạo hàng loạt ngày và năm giống nhau, chỉ khác tháng Công thức chung:
=DATE(YEAR(date),MONTH(date)+1,DAY(date))
Giải thích:
Nếu muốn tạo một loạt ngày có công thức tăng dần các tháng, nhưng ngày và năm giống nhau bạn có thể sử dụng các hàm DAY, MONTH, YEAR và DATE.
Ý nghĩa công thức:
Trong ví dụ trên, định dạng ngày trong ô B6 là ngày bắt đầu và công thức sử dụng trong ô B7 là:
=DATE(YEAR(B6),MONTH(B6)+1,DAY(B6))
Để giải quyết công thức này, Excel sẽ trích giá trị năm, tháng và ngày từ ngày bắt đầu trong ô B6, sau đó cộng thêm 1 vào giá trị tháng. Tiếp theo, ngày kế tiếp được lặp lại bằng cách sử dụng DATE, sử dụng cùng một ngày và năm, và và cộng thêm 1 vào giá trị tháng.
=DATE(YEAR(B6),MONTH(B6)+1,DAY(B6))
=DATE(2010,1+1,15)
=DATE(2010,2,15)
=2/15/2010
Công thức đầu tiên sẽ trả về kết quả một định dạng ngày mới 2/15/2010, số tháng nhiều hơn 1 lần số tháng từ định dạng ban đầu.
Sau khi nhập công thức đầu tiên, bạn có thể sao chép công thức ở các ô tiếp theo. Mỗi công thức tiếp theo tạo ra một định dạng ngày mới có giá trị tháng tăng dần.
Lưu ý: nếu định dạng ngày bắt đầu từ 31/1, công thức trên sẽ bỏ qua tháng 2 và chuyển tiếp sang tháng 3. Lý do là vì không có ngày 2/31/2010, do đó Excel sử dụng giá trị ngày để chuyển sang ngày 3/3/2010.
= EOMONTH (B6,1)
Giải thích:
Nếu muốn tính tổng theo năm, bạn có thể sử dụng hàm SUMIFS với 2 tiêu chí.
Trong ví dụ trên, công thức trong ô C6 là:
Kết quả là tổng số tiền trong năm 2011. Bạn có thể sao chép công thức để tính tổng số tiền cho năm 2012 và 2013.
Ý nghĩa công thức:
Đối số đầu tiên của SUMIFs là phạm vi tổng (“sum_range”), và các tiêu chí được cung cấp dưới dạng một hoặc nhiều cặp vùng tiêu chuẩn.
Trong ví dụ này, phạm vi tổng là một vùng có tên gọi “amount” (E3:E2931), và các tiêu chí được cung cấp theo hai cặp, cả hai đều sử dụng một vùng có tên gọi là “date” (B3: B2931).
Trong mỗi trường hợp, hàm DATE được sử dụng trong các tiêu chí để xây dựng 2 định dạng ngày hợp lệ, cả hai đều sử dụng cùng một năm:
1. Ngày đầu tiên của năm 2011
2. Ngày cuối cùng của năm 2011
Kết quả công thức trả về là tổng số tiền tất cả các khoản chỉ trong năm 2011.
Vì đang sử dụng một tham chiếu ô để cung cấp kết quả cho một năm, bạn cùng có thể sao chép công thức để tính tổng giá trị cho các năm 2012 và 2013.
Giải thích:
Để tính tổng giá trị các ngày khác nhau, bạn có thể sử dụng hàm SUMIF.
Trong ví dị trên, công thức trong ô H5 là:
Công thức này tính tổng số tiền trong cột D khi ngày trong cột C lớn hơn ngày 1/10/2015.
Lưu ý rằng phải bao gồm các toán tử logic trong ngoặc kép (“”) sau đó nối ghép các tham chiếu ô sử dụng dấu và (&).
Ngày là tham chiếu ô
Nếu bạn muốn hiển thị ngày trên bảng tính để có thể dễ dàng thay đổi, bạn sử dụng công thức này:
Trong đó A1 là tham chiếu đến ô có chứa ngày hợp lệ.
Hàm SUMIFS thay thế:
Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng hàm SUMIFS. Hàm SUMIFS có thể xử lý nhiều tiêu chí, và thứ tự của các đối số khác với SUMIF. Công thức hàm SUMIFS tương đương là:
Lưu ý rằng phạm vi tổng hợp luôn đứng đầu tiên trong hàm SUMIFS.
– Ví dụ 11: Chuyển đổi văn bản thành ngày Công thức chung:
=DATE(LEFT(text,4),MID(text,5,2),RIGHT(text,2))
Giải thích:
Để chuyển đổi văn bản ở định dạng ngày không phù hợp thành định dạng ngày phù hợp trên Excel, bạn có thể phân tích cú pháp văn bản và ghép thành một ngày phù hợp với công thức dựa trên một số hàm như: DATE, LEFT, MID và hàm RIGHT.
Lưu ý: Trước khi bạn sử dụng công thức, tham khảo một số cách khác bên dưới để kiểm tra Excel phát hiện ra các văn bản và ngày không có công thức.
Trong ví dụ được trên, công thức trong ô C6 là:
=DATE(LEFT(B6,4),MID(B6,5,2),RIGHT(B6,2))
Công thức này trích các giá trị năm, tháng và ngày tách biệt, và sử dụng hàm DATE để tập hợp cvào ngày 24 /10/2000.
Excel sẽ không nhận ra các giá trị văn bản này là định đạng ngày, do đó, để tạo một ngày hợp lệ, bạn cần phải phân tích cú pháp văn bản thành các thành phần (năm, tháng, ngày) và sử dụng các thành phần này để tạo một ngày bằng hàm DATE.
Ý nghĩa công thức:
Hàm DATE lấy 3 đối số: năm, tháng và ngày. Hàm LEFT trích 4 ký tự còn lại và cung cấp làm đối số năm cho hàm DATE. Hàm MID trích 5-6 ký tự và lấy các ký tự này là đối số tháng, ngày cho hàm DATE, và hàm RIGHT trích 2 ký tự bên phải và cung cấp đối số ngày cho hàm DATE. Kết quả cuối cùng là một định dạng ngày hợp lệ trên Excel, có thể được định dạng bằng bất kỳ định dạng nào mà bạn muốn.
Ví dụ khác:
Trong hàng số 8, định dạng ngày là chúng tôi (ngày. tháng. năm) không được Excel công nhận, và công thức trong C8 là:
=DATE(RIGHT(B8,4),MID(B8,4,2),LEFT(B8,2))
Thêm số 0 để chuyển đổi định dạng văn bản thành định dạng ngày:
Trong một số trường hợp bạn sẽ nhận thấy rằng có định dạng văn bản mà Excel sẽ nhận ra. Trong trường hợp nàu bạn có thể buộc Excel chuyển đổi các giá trị văn bản thành định dạng ngày tháng bằng cách thêm số 0 vào giá trị. Khi bạn thêm số 0, Excel sẽ cố gắng buộc các giá trị văn bản thành các con số.
Để chuyển đổi định dạng văn bản thành định dạng ngày bằng cách thêm số 0, bạn sử dụng Paste Special:
Bước 1: Thêm số 0 vào ô không sử dụng và sao chép vào clipboard.
Bước 2: Chọn ngày bị lỗi.
Để chuyển đổi các ngày bằng cách thêm số 0 bằng cách sử dụng công thức:
=A1+0
Trong đó A1 có chứa định dạng ngày không hợp lệ.
Chuyển đổi Text thành Column:
Một cách khác để Excel nhận biết định dạng ngày tháng là sử dụng text thành các tính năng column:
Đôi khi bạn có thể sử dụng giải pháp này để sửa mọi thứ cùng một lúc.
Giải thích:
Lưu ý: Excel được tích hợp một số quy tắc xác nhận dữ liệu hợp lệ cho định dạng ngày tháng.
Để cho phép người dùng chỉ nhập đối số ngày giữa hai ngày, bạn có thể xác nhận dữ liệu bằng một công thức tùy chỉnh dựa trên hàm AND.
Trong ví dụ trên, việc xác nhận dữ liệu được áp dụng cho C5: C9 là:
Ý nghĩa công thức:
Các quy tắc xác nhận dữ liệu được kích hoạt khi người dùng thêm hoặc thay đổi giá trị trong ô.
Hàm AND lấy nhiều đối số (logic) và trả về kết quả TRUE chỉ khi tất cả các đối số trở về TRUE. Hàm DATE tạo ra một ngày hợp lệ trên Excel với các giá trị năm, tháng, và năm.
Nếu chỉ muốn cho phép định dạng ngày tháng trong tháng 6 năm 2016, bạn sử dụng hàm AND với 2 đối số.
Đối số đầu tiên kiểm tra đầu vào C5 lớn hơn hoặc bằng ngày 1/6/2016:
Đối số thứ 2 kiểm tra tính hợp lý đầu vào C5 nhỏ hơn hoặc bằng ngày 30/6/2016:
Nếu cả hai điều kiện là TRUE, hàm AND trả về kết quả TRUE và đầu vào xác nhận hợp lệ. Nếu một trong hai điều kiện là FALSE, và kết quả trả về FALSE và đầu vào dữ liệu không thành công.
– Ví dụ 13: Thêm năm vào ngày Công thức chung:
=DATE(YEAR(date)+years,MONTH(date),DAY(date))
Giải thích:
Để thêm năm cho một ngày cụ thể, bạn có thể sử dụng công thức dựa trên hàm DATE kết hợp với các hàm YEAR, MONTH, DAY.
Trong ví dụ trên, công thức trong ô D5 là:
=DATE(YEAR(B5)+C5,MONTH(B5),DAY(B5))
Ý nghĩa công thức:
Làm việc từ trong ra ngoài, các hàm YEAR, MONTH, DAY trích các thành phần ngày tương ứng:
=YEAR(B5)
=MONTH(B5)
=DAY(B5)
Xét về mặt bề ngoài hàm DATE chỉ đơn giản gộp các giá trị của thành phần thành một định dạng ngày Excel hợp lệ. Để thêm năm cho một ngày cụ thể, bạn chỉ cần thêm giá trị trong C5 vào thành phần năm trước khi gộp:
=DATE(YEAR(B5)+C5,MONTH(B5),DAY(B5))
Công thức có dạng như sau:
=DATE(1960+10,3,8)
=DATE(1970,3,8)
=8-Mar-1970
https://thuthuat.taimienphi.vn/ham-date-trong-excel-cach-su-dung-cau-truc-ham-23781n.aspx
Cập nhật thông tin chi tiết về Provide, Offer, Supply, Give Trong Tiếng Anh – Cách Sử Dụng, Cấu Trúc trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!