Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Và Cách Sử Dụng Các Loại Join Trong Mssql Server – Hainh’S Blog được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khi bạn cần truy vấn các cột dữ liệu từ nhiều bảng khác nhau để trả về trong cùng một tập kết quả thì JOIN là phép kết nối dữ liệu từ nhiều bảng lại với nhau ( bao gồm cả các view, sub query).
Với 2 bảng dữ liệu trên có liên kết thông qua cột MaHV, vậy làm thế nào chúng ta lấy ra được danh sách điểm thi có các cột môn học, họ tên học viên, mã lớp và điểm số cùng lúc? Khi đó chúng ta cần liên kết hay là JOIN các bảng dữ liệu lại với nhau và chỉ định ra các trường dữ liệu cần lấy.
SQL Server cung cấp các kiểu JOIN là INNER JOIN, OUTER JOIN, và CROSS JOIN.
1. INNER JOIN (viết tắt: JOIN)
Kết quả từ Inner join trong SQL là tập hợp dữ liệu trong đó giá trị dùng để join hai table với nhau đều có ở cả hai bảng, nghĩa là kết quả là GIAO của hai tập hợp dữ liệu.Các bản ghi chỉ xuất hiện ở một trong hai bảng sẽ bị loại.
Câu truy vấn như sau:
SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A INNER JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHV -- Hoặc có thể viết tắt -- SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHVKết quả như chúng ta thấy với 6 bản ghi trên thì các giá trị MaHV đều có trong cả 2 bảng HOC_VIEN và DIEM_THI
2. OUTER JOIN trong SQL Server
Lấy về các bản ghi có mặt trong cả hai bảng và cả các bản ghi chỉ xuất hiện ở một trong hai bảng. Kiểu JOIN này được chia làm mấy loại sau:
2.1. LEFT OUTER JOIN (viết tắt: LEFT JOIN)
Lấy toàn bộ các dòng dữ liệu ở table bên trái và với những dòng dữ liệu tương ứng ở bảng bên phải CÓ giá trị MaHV ở bảng bên trái, nếu không có dữ liệu tương ứng bảng bên phải sẽ trả về kết quả null
Câu truy vấn như sau:
SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A LEFT OUTER JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHV -- Hoặc có thể viết tắt -- SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A LEFT JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHVKết quả như chúng ta thấy, tất cả các dòng ở bảng DIEM_THI đã được liệt kê ra, một số dòng có cột HoTen và MaLop là null là do nguyên nhân MaHV có ở bảng DIEM_THI nhưng không có ở bảng HOC_VIEN
2.2. RIGHT OUTER JOIN (viết tắt: RIGHT JOIN)
Ngược lại so với LEFT JOIN, lấy toàn bộ các dòng dữ liệu ở table bên phải và với những dòng dữ liệu tương ứng ở bảng bên trái CÓ giá trị MaHV ở bảng bên phải, nếu không có dữ liệu tương ứng bảng bên trái sẽ trả về kết quả null
Câu truy vấn như sau:
SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.MaHV MaHV2,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A RIGHT OUTER JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHV -- Hoặc có thể viết tắt -- SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.MaHV MaHV2,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A RIGHT JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHV2.3. FULL OUTER JOIN (viết tắt: FULL JOIN)
Kết quả gồm tất cả các bản ghi của cả hai bảng. Với các bản ghi chỉ xuất hiện trong một bảng thì các cột dữ liệu từ bảng kia được điền giá trị NULL.
Câu truy vấn như sau:
SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.MaHV MaHV2,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A FULL OUTER JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHV -- Hoặc có thể viết tắt -- SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.MaHV MaHV2,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A FULL JOIN HOC_VIEN B ON chúng tôi = B.MaHVNhìn kết quả kia thì chúng ta có thể thấy kết quả là bao gồm là những dòng kết quả của LEFT JOIN và RIGHT JOIN kết hợp với nhau, không bao gồm các dòng trùng lặp. Trên kia, những dòng HoTen là null là do MaHV ở bảng DIEM_THI nhưng không có ở bảng HOC_VIEN và những dòng MonHoc,DiemSo là null nguyên nhân do MaHV có ở bảng HOC_VIEN mà không có ở bảng DIEM_THI.
3. CROSS JOIN
CROSS JOIN trong SQL ít được sử dụng hơn so với các loại JOIN ở trên do tính ít ý nghĩa của nó, kết quả trả về của CROSS JOIN là lấy số dòng của bảng bên trái x số dòng của bảng bên phải. Ví dụ bảng DIEM_THI có 12 dòng, bảng HOC_VIEN có 12 dòng, kết quả trả về là 12×12 = 144 dòng. Dữ liệu được nhân lên do cứ tương ứng với 1 dòng trong DIEM_THI thì sẽ nối với toàn bộ 12 dòng trong HOC_VIEN mà không cần quan tâm đến tiêu chí so sánh nào (không có mệnh đề ON t1.ColumnA = t2.ColumnB như các kiểu JOIN khác).
Câu lệnh truy vấn như sau:
SELECT A.MonHoc,A.MaHV,B.HoTen,B.MaLop,A.DiemSo FROM DIEM_THI A CROSS JOIN HOC_VIEN BKẾT BÀI
Chúng ta đã tìm hiểu về các loại JOIN trong SQL Server, chúng được sử dụng thường xuyên trong truy vấn dữ liệu và nhiều xử lý khác. Cho nên bạn cần thực hành cẩn thận và nắm thật rõ cách sử dụng các loại Join để khi làm việc với SQL Server được nhuần nhuyễn và hiệu quả hơn.
4.8
5
votes
Article Rating
Phân Biệt &Amp; Sử Dụng Các Loại Xi Đánh Giày Tây
Sử dụng một đôi giày tây cao cấp chất liệu da luôn đòi hỏi sự bảo dưỡng để duy trì vẻ sang trọng cũng như độ bền của đôi giày. Điều cơ bản nhất trong bảo dưỡng giày tây đó chính là : “Đánh Xi”. Thế thì bạn có biết có bao nhiêu loại xi đánh giày tây trên thị trường? Sử dụng chúng ra sao?
Xi đánh giày tây được hiểu nôm na là lớp hóa chất phủ lên da để phục hồi màu sắc, tăng độ bóng, và tăng khả năng chống ẩm cho giày tây
Trên thị trường hiện nay bạn có thể mua được 3 loại xi chính: Xi nước, Xi Wax (xi khô), và Xi Cream.
Xi đánh giày tây dạng Cream: Xi cream là dòng xi có công dụng chính là phủ lại màu cho giày tây. Nhờ tính chất dạng cream nên xi có thể dễ dàng thấm vào sâu trong da phục hồi màu sắc nguyên bản. Xi cream trên thị trường tương đối ít, bạn có thể tìm thấy ở những siêu thị lớn hoặc nơi bán phụ kiện giày tây nhập khẩu, xi cream thường là được đóng trong hủ thủy tinh hoặc nhựa trong. Sử dụng xi cream cũng khá đơn giản chỉ việc thoa 1 lớp mỏng lên giày và để khô. Tuy nhiên để tăng hiệu quả bền màu, sau khi phủ xi cream cần phủ thêm 1 lớp xi wax bên ngoài.
Xi đánh giày tây dạng wax: Đây là dòng xi giày tây phổ biến và dễ tìm nhất trên thị trường. Bạn chỉ nên mua dòng xi này ở những shop giày uy tín và siêu thị lớn vì độ phổ biến cao đồng nghĩa hàng giả cũng nhiều. Cách sử dụng xi wax là bạn thoa wax mỏng đều lên trên giày tây, chờ khoảng 5 – 10 phút sau đó dùng cây đánh giày đánh lại. Bạn có thể lặp lại quá trình đánh xi 2, 3 lần để chắc chắn có được độ bóng và màu sắc như ý. Đây là dòng xi cho độ bóng cao nhất, giữ màu lâu nhất, và cũng đòi hỏi công sức nhiều nhất.
Phân Biệt Join, Join In, Attend, Participate, Take Part
Phân Biệt Join, Join In, Attend, Participate, Take Part 1. Join /dʒɔɪn/: gia nhập.
+ Ý nghĩa: Trở thành thành viên của một tổ chức, câu lạc bộ, công ty. Trong tiếng Việt ta sẽ dùng động từ để thể hiện bản chất của join.
+ Sự khác biệt: Với nghĩa gia nhập, join khác biệt hoàn toàn với:
join in (tham gia vào sự việc đang diễn ra, tiến hành);
attend (tham dự – với tính trang trọng -);
participate và take part (tham dự với tính ít trang trọng hơn).
My football club is looking for an established and enthusiastic individual for new season. I think you should join because of your talent. (Câu lạc bộ bóng đá của tôi đang tìm kiếm một cá nhân nhiệt huyết và tài năng cho mùa giải mới. Tôi nghĩ với tài năng của mình, bạn nên gia nhập).
2. Join in: tham gia vào.+ Ý nghĩa: Giả sử có một hoạt động, sự việc gì đó đang diễn ra và bạn muốn tham gia hoặc được khuyến khích tham gia vào. Trong ngữ cảnh này, ta dùng join in.
+ Sự khác biệt: Join in khác biệt rõ rệt với join. Nếu như join là gia nhập vào một tổ chức để trở thành một thành viên thì join in là tham gia vào một hoạt động đang xảy ra.
Last morning, when a parade was occurring on the Main street, I called for him to join in it. (Sáng qua khi một buổi diễu hành diễn ra trên đường Main, tôi đã rủ anh ấy tham gia vào).
Đối với sự khác biệt của join in với attend, participate, take part, chúng ta xem nội dung bên dưới.
3. Attend /əˈtend/: tham dự.+ Ý nghĩa: động từ attend mang tính trang trọng khi đề cập đến việc tham gia một sự kiện chính thức. Chẳng hạn như cuộc họp, hội nghị,…. Trong tiếng Việt, động từ tham dự là phù hợp để diễn giải nghĩa của attend.
Attend nhấn mạnh đến 2 yếu tố sau. (1) Việc xuất hiện tại sự kiện và (2) sự kiện tham gia là chính thức, trang trọng, thường được mời để tham dự. Ở yếu tố (1), việc xuất hiện là rất quan trọng, bởi lẽ với ý nghĩa này, attend nhấn mạnh đến việc “đi đến sự kiện đó”. Ở yếu tố (2), sự kiện này cần chính thức và thông thường thông qua lời mời để attendee (người tham dự) có thể attend (tham dự).
Với ý nghĩa trên, attend khác biệt với join (gia nhập) và join in (tham gia vào hoạt động đang diễn ra).
Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các cuộc họp / hội nghị có thể tiến hành trực tuyến. Do đó yếu tố (1) ở trên có thể linh hoạt mở rộng phạm vi thay vì phải “xuất hiện” đơn thuần theo nghĩa đen.
John and Mary will have a wedding next week. They invited me to attend it but I am going to have an important project and I haven’t known when I can finish yet, unfortunately. (John và Mary sẽ tổ chức lễ cưới vài tuần tới. Họ đã mời tôi tham dự nhưng thật không may, tôi sẽ có một cuộc dự án quan trọng và chưa biết khi nào có thể hoàn thành).
4. Participate /pɑːˈtɪsɪpeɪt/ (in something).+ Ý nghĩa: động từ này cũng mang nghĩa tham gia vào một hoạt động (để đảm nhận một vai trò nào đó).
+ Sự khác biệt: Có 2 điểm cần lưu ý giữa động từ này và các từ còn lại trong bài viết.
Với nghĩa tham gia, động từ này khác biệt với join (gia nhập).
Với mục đích đảm nhận một vai trò nào đó trong hoạt động mình tham gia, động từ này mang tính chuyên biệt hơn join in. Tuy nhiên, so sánh với attend thì participate in không giống về ngữ cảnh sử dụng. Attend là tham dự một sự kiện (có thể có hoặc không nhằm đảm nhận một vai trò gì) thường từ một lời mời. Participate in là tham gia một hoạt động, sự kiện nhằm đảm nhận một vai trò và sự tham gia này thường mang tính chủ động, thường không cần lời mời cho người tham gia (participant).
In order to be eligible for the scholarship, Jack said that he had decided to participate in this competition. (Để đủ điều kiện cho học bổng, Jack nói với tôi anh ấy đã quyết định tham gia cuộc thi này). In the last sales campaign, Fredick participated in it as a project manager. (Trong chiến dịch bán hàng vừa rồi, Fredick đã tham gia vào chiến dịch như một người quản lý dự án).
5. Take part /teɪk pɑːt/ (in something).+ Ý nghĩa và sự khác biệt: tương tự như participate (in something). Hai động từ này là từ đồng nghĩa của nhau.
Nguồn: Phân biệt Join, Join In, Attend, Participate, Take Part – Anh ngữ Thiên Ân. Vui lòng trích dẫn nguồn khi copy sang website hoặc sử dụng cho mục đích khác.
Phân Biệt Cách Sử Dụng Must Và Have To Trong Tiếng Anh
Trong tiếng Anh có rất nhiều cặp từ gây nhầm lẫn trong dó có Must và Have to. Vậy phải Sử dụng Must và Have to như thế nào cho đúng ngữ pháp và ngữ cảnh?
Hôm nay Anh ngữ iLead AMA sẽ giúp bạn phân biệt cách sử dụng của chúng để tự tin làm các bài tập và giao tiếp hằng ngày.
1. Cách sử dụng Must và Have to trong Tiếng Anh:Must và Have to là những động từ khuyết thiếu trong Tiếng Anh. Khi được dịch qua Tiếng Việt chúng ta chúng đều mang một ý nghĩa là “phải làm/ nên làm một điều gì đó”.
Ví dụ:
You must be worried that she is so late coming home. ( Bạn phải lo lắng vì cô ấy về nhà trễ)
I have to study tonight. (Tói nay tôi phải học bài)
Cấu trúc của Must và Have to:
(*) Must + the simple form of verb (vd: I must see a doctor this afternoon)
(*) Have to + the simple form of verb (vd:I have to clean my room tomorrow)
2. Phân biệt cách sử dụng Must và Have toChúng ta sử dụng Must khi cho rằng điều đó là đúng. Làm dựa trên một lý do rõ ràng.
Ví dụ:
I can’t remember what I did with it. I must be getting old. (Tôi không thể nhớ đã làm gì với nó. Tôi hẳn đã già đi)
Ngoài ra Must còn được sử dụng khi chúng ta muốn diễn tả một nghĩa vụ.
Ví dụ:
I must get up earlier every morning. (Tôi phải dậy sớm vào mỗi buổi sáng)
Khi muốn diễn tả lệnh cấm, chúng ta dùng Must Not:
Ví dụ:
You must not walk on the grass. (Bạn không được dẫm lên cỏ)
Sử dụng Have to thay cho Must trong những hình thức Must không có:
Ví dụ:
We shall have to hurry if we are going to catch the twelve o’clock train.
You have to pass your exams or the university will not accept you.
Have to và Must đều sử dụng để chỉ một sự cưỡng chế, bắt buộc. Nhưng must mang ý nghĩa cưỡng chế từ người nói còn have to lại đến từ hoàn cảnh bên ngoài.
Ví dụ:
You must do what I tell you. Passengers must cross the line by the bridge.
và: Passengers have to cross the line by the bridge.
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Và Cách Sử Dụng Các Loại Join Trong Mssql Server – Hainh’S Blog trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!