Xu Hướng 6/2023 # Phân Biệt ‘Sometime’, ‘Some Time’ Và ‘Sometimes’ # Top 8 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Phân Biệt ‘Sometime’, ‘Some Time’ Và ‘Sometimes’ # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt ‘Sometime’, ‘Some Time’ Và ‘Sometimes’ được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nếu không hiểu đúng, bạn sẽ dễ sử dụng sai các từ ‘sometime’, ‘sometimes’ và ‘some time’, gây hiểu nhầm cho người khác.

Khác biệt giữa sometime và some time là gì? Sometimes thì sao? Đừng lo lắng, câu trả lời dễ hơn bạn nghĩ. 

Xem video hướng dẫn cách phân biệt 3 từ này: 

 

 

Sometime

– Trạng từ sometime đề cập đến một điểm thời gian không xác định. Nó không chỉ khoảng thời gian. 

Ví dụ: I’ll get around to finishing that book sometime. 

Trong câu trên, chúng ta không nói đến việc mất bao lâu để đọc xong cuốn sách (khoảng thời gian), mà nói đến khi việc đọc cuốn sách được hoàn thành (điểm thời gian). Với trường hợp này, bạn có thể thay thế sometime bằng someday hoặc at some point.

Một vài ví dụ khác: 

Give me a call sometime, and we’ll have coffee.

We’ll announce a release date sometime soon.

Tony needs to stop by the bank sometime today.

– Tính từ sometime được sử dụng như former, có nghĩa là cựu, trước đây, từng. Ví dụ: Albert, a sometime cab driver, now flies airplanes for a living.

Câu trên có nghĩa Albert từng là tài xế taxi, nay chuyển sang lái máy bay để kiếm sống. Một số người dùng tính từ sometime với nghĩa là đôi khi, tuy nhiên đây không phải cách sử dụng được mọi người chấp nhận. Hãy nhớ rằng, khi sử dụng sometime như tính từ, đừng thêm s vào cuối từ.

Some time

Khi some time được viết tách thành hai từ, nó chỉ một khoảng thời gian. Thực tế, some time có nghĩa là một khoảng thời gian dài. Ví dụ: For some time, humans have known that the world is round.

Trong câu trên, chúng ta nói tới trong một khoảng thời gian dài (vài thế kỷ), con người đã luôn nghĩ trái đất có hình tròn.

Ví dụ khác: It will take some time to finish the project today.

Câu này có nghĩa dự án được nhắc tới sẽ mất nhiều thời gian để hoàn thành.

Sometimes

Trạng từ sometimes có nghĩa là thi thoảng, đôi khi.

Ví dụ:

Sometimes I just don’t understand what that man is saying.

English grammar sometimes follows its own rules, and sometimes it doesn’t.

Everybody hurts sometimes.

Rất nhiều người gặp khó khăn trong việc ghi nhớ cách sử dụng chính xác sometime, some time và sometimes. Tuy nhiên, tin tốt là khi nắm được kiến thức này, bạn sẽ dễ dàng phân biệt anytime và any time, anymore và any more. 

 (theo grammarly.com)

Chiến Lược Marketing Phân Biệt Và Không Phân Biệt

Chiến lược marketing phân biệt trong tiếng Anh gọi là: differentiated marketing strategy.

Khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp quyết định tham gia vào nhiều đoạn thị trường và áp dụng những chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn.

Thay vì việc cung ứng một loại sản phẩm, áp dụng một chương trình marketing cho tất cả mọi khách hàng, doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm khác nhau, với nhiều mức giá bán, nhiều kiểu xúc tiến cho từng nhóm khách hàng.

Chiến lược marketing phân biệt tỏ ra ưu thế hơn chiến lược marketing không phân biệt trong việc đáp ứng nhu cầu và ước muốn đa dạng của thị trường. Bằng việc đa dạng hóa sản phẩm và các nỗ lực marketing, doanh nghiệp có khả năng gia tăng doanh số và xâm nhập sâu hơn vào nhiều đoạn thị trường.

Bất lợi phải kể đến của chiến lược này là doanh nghiệp phải đối phó với sự gia tăng về chi phí bỏ ra trong sản xuất và thương mại.

Vì marketing phân biệt làm tăng cả mức tiêu thụ lẫn chi phí nên khó có thể đưa ra được kết luận về khả năng sinh lời. Vấn đề trọng tâm khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp phải cân đối được số đọan thị trường và qui mô của từng đoạn.

Việc chọn số lượng đoạn quá lớn dẫn đến phải cung ứng quá nhiều mặt hàng cho qui mô của từng đoạn thị trường quá nhỏ, thường không có hiệu quả.

Nguyên tắc chung của áp dụng chiến lược này là “giảm phân đoạn” hoặc “mở rộng phần cơ bản” để tiêu thụ một khối lượng lớn hơn cho mỗi loại nhãn hiệu, sao cho tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Trường hợp áp dụng

Chiến lược marketing phân biệt dược áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp lựa chọn thị trường mục tiêu theo phương án chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị trường hoặc bao phủ thị trường và khi sản phẩm đang ở giai đoạn bão hòa của chu kì sống.

Chiến lược marketing không phân biệt trong tiếng Anh gọi là: undifferentiated marketing strategy.

Đặc trưng của chiến lược này là: doanh nghiệp bỏ qua ranh giới của các đoạn thị trường được lựa chọn. Họ tìm cách nắm giữ được một số lượng lớn nhất các khách hàng ở các đoạn thị trường đó.

Cách thức kinh doanh được áp dụng ở chiến lược này gọi là “sản xuất và phân phối đại trà” tức là chào bán những sản phẩm giống nhau, sử dụng hình ảnh, phương pháp khuếch trương, kiểu kênh phân phối khác nhau.

Ưu thế lớn nhất của marketing không phân biệt:

Tiết kiệm chi phí nhờ khai thác được lợi thế qui mô, sản xuất và phân phối một chủng loại sản phẩm hạn hẹp và đồng nhất, tiêu chuẩn hóa cao; dễ dàng xâm nhập vào những thị trường nhạy cảm về giá.

Chiến lược marketing không phân biệt cũng có những hạn chế đáng kể.

– Thứ nhất, không dễ dàng tạo một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi khách hàng ở nhiều đoạn thị trường. “Thật hiếm khi có một sản phẩm hay nhãn hiệu là tất cả cho mọi người”.

– Thứ hai, khi có nhiều doanh nghiệp cùng áp dụng kiểu marketing không phân biệt sẽ làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn ở những thị trường qui mô lớn, song lại bỏ qua những nhu cầu riêng biệt, qui mô nhỏ, gây nên tình trạng mất cân đối trong việc đáp ứng cầu thị trường.

– Thứ ba, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đối phó với những rủi ro khi hoàn cảnh kinh doanh thay đổi (qui mô càng lớn sự thay đổi càng khó khăn), hoặc khi đối thủ cạnh tranh áp dụng chiến lược marketing phân biệt – chiến lược có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng.

Marketing không phân biệt thường đòi hỏi một năng lực kinh doanh mạnh, một danh tiếng nhất định. Nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp lớn, thị trường mục tiêu họ lựa chọn là toàn bộ thị trường hoặc “siêu đoạn” thị trường.

Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong hành vi.

Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có đòi hỏi (phản ứng) như nhau đối với một tập hợp các kích thích marketing.

* MarketingTrips Tổng hợp

Phân Biệt At, In Và To

1. Sự khác biệt giữa at/in và to At và in thường được dùng để chỉ vị trí, còn to thường được dùng để chỉ hướng di chuyển. Ví dụ: – He works at the market. (Ông ấy làm việc ở chợ.) He gets to the market by bike. (Ông ấy đi đến chợ bằng xe đạp.)

– My father lives in Canada. (Bố tôi sống ở Canada.) I go to Canada to see him whenever I can. (Tôi đi Canada để gặp bố bất cứ khi nào tôi có thể.)

2. Khi đề cập đến mục đích của sự di chuyển Khi chúng ta đề cập đến mục đích của sự di chuyển trước khi đề cập đến điểm đến, chúng ta thường dùng at/in trước địa điểm này. Ví dụ: – Let’s go to Marcel’s for coffee. (Hãy đến nhà Marcel để uống cà phê đi.) Let’s go and have coffee at Marcel’s. (Hãy đến và uống cà phê tại nhà của Marcel đi.) KHÔNG DÙNG: Let’s go and have coffee to Marcel’s.

– I went to Canada to see my father. (Tớ đã đi đến Canada để gặp cha.) I went to see my father in Canada. (Tớ đã đi gặp cha ở Canada.) KHÔNG DÙNG: I went to see my father to Canada.

3. Khi để cập đến mục tiêu – Sau một số động từ, at được dùng để chỉ “mục tiêu” của hành động chỉ nhận thức hoặc giao tiếp. Các từ thường gặp là look (nhìn), smile (mỉm cười), wave (vẫy), frown (cau mày). Ví dụ: Why are you looking at her like that? (Sao cậu lại nhìn cô ấy như thế?) Because she smiled at me. (Vì cô ấy đã cười với tớ.)

– At cũng thường được dùng sau 1 số động từ chỉ sự tấn công hoặc các hành động thô bạo. Các động từ thường gặp là shoot (bắn, nhắm), laugh (cười nhạo), throw (ném), shout (la hét) và point (chỉ). Ví dụ: It’s a strange feeling to have someboy shoot at you. (Đó thực sự là một cảm giác rất lạ khi có ai đó nhắm vào bạn.) If you can’t laugh at yourself, who can you laugh at? (Nếu bạn không thể tự chế giễu bản thân mình thì bạn còn chế giễu được ai nữa?) Stop throwing stones at the cat, darling. (Đừng ném đá vào chú mèo đó nữa, con yêu.) You don’t need to shout at me. (Cậu không cần phải hét lên với tớ.) In my dreams, everybody was pointing at me and laughing. (Trong giấc mơ của tôi, mọi người đều chỉ trỏ vào tôi và cười nhạo.)

– Throw to, shout to và point to được dùng khi không có ý định tấn công. Ví dụ: Please do not throw food to the animals. (Làm ơn đừng có ném đồ ăn cho mấy con vật đó nữa đi.) Could you shout to Phil and tell him it’s breakfast time. (Con có thể gọi Phil và bảo em ấy là đến giờ ăn sáng rồi không?) “The train’s late again,” she said, pointing to the timetable. (Tàu lại đến trễ nữa rồi, cô ấy nói và chỉ tay vào bảng lịch trình.)

– Arrive thì thường đi với at/in, không bao giờ đi với to. Ví dụ: We should arrive at Pat’s in time for lunch. (Chúng ta nên đến nhà Pat kịp giờ ăn trưa.) KHÔNG DÙNG: We should arrive to Pat’s in time for lunch. When did you arrive in New Zealand? (Bạn đến New Zealand khi nào?) KHÔNG DÙNG: When did you arrive to New Zealand?   

Ielts Grammar: Phân Biệt “As

1. LACK OF – SHORTAGE OF

Lack of sth dung khi không có hoàn toàn cái đầy, hoặc có vô cùng ít và cũng coi như không giá trị.

Example:

His lack of experience made him work ineffectively. (Sự thiếu kinh nghiệm của anh ta làm anh ta làm việc kém hiệu quả. (ở đây là hoàn toàn không có kinh nghiệm hoặc cực kì ít.)

Lack hay đi với các Danh từ trừu tượng như lack of respect (thiếu tôn trọng), lack of sleep (thiếu ngủ).

Cấu trúc: complete lack of sth: hoàn toàn không có cái gì.

Shortage of sth dung khi muốn nói chưa đủ, tức là vẫn có nhưng để hoàn chỉnh hơn thì cần thêm; có thể dịch là KHÔNG ĐỦ.

Example:

The meeting hasn’t started because of shortage of chairs. (Cuộc họp vẫn chưa tiến hành vì thiếu ghế. (ở đây ghế vẫn có nhưng chưa đủ.)

Cấu trúc: serious shortage of sth: thiếu nghiêm trọng cái gì.

2.1 Giống nhau

– Cả AS và LIKE đều + Danh từ/ Cụm danh từ và Mệnh đề

He works as a doctor. (Anh ấy là một bác sĩ.)

She ran like a rabbit. (Cô ấy chạy trông như con thỏ vậy.)

As you know, we have little money. (Như bạn đã biết, chúng tôi không có nhiều tiền.)

You need love, like I do. (Bạn yêu tiền giống như tôi vậy.)

2.2 Khác nhau

– As mang nghĩa: với tư cách là – hay chính nó là nó.

Examples:

He plays football as a player. (Anh ấy là một cầu thủ chính thức.)

– Like mang nghĩa giống – chỉ mang nghĩa so sánh chứ không phải

Examples:

He plays football like a player. (Anh ấy không phải là cầu thủ chính thức nhưng lại chơi giỏi như cầu thủ vậy.)

The child wore a blouse and held an injection needle like a doctor. (Đứa bé mặc áo khoác và cầm một cây kim tiêm như một bác sĩ.)

* MỘT SỐ CẤU TRÚC CỐ ĐỊNH VỚI AS

as if: như thể là

describe sth as sth: miêu tả cái gì là cái gì

regard sb/sth as sb/sth: coi ai/ cái gì như ai/ cái gì

the same as: tương tự như

‘work as a sb: làm nghề gì

*MỘT SỐ CẤU TRÚC CỐ ĐỊNH VỚI LIKE:

look like: trông như thế là, trông giống như

feel like doing sth: cảm thấy muốn làm gì

3. LIKE – ALIKE

Sau like bao giờ cũng có một Tân ngữ hoặc có THE ở trước – và nó có nhiều loại từ hơn: Giới từ, Tính từ, Trạng từ và Danh từ

Examples:

She looks like her mother (Giới từ) (Cô ấy trông giống mẹ cô ấy.)

We are of like mind. (Tính từ) (Chúng ta có cùng tư tưởng.)

In the party I could see pop stars, film stars, models, and the like. (Danh từ) (Ở bữa tiệc tôi có thể nhìn thấy các ngôi sao nhạc pop, ngôi sao điện ảnh, người mẫu và những người nổi tiếng tương tự.)

Cấu trúc it looks like: Có vẻ như là.

It looks like you have choosen the wrong way. (Có vẻ như là bạn đã chọn nhầm hướng.)

Alike luôn đứng một mình cuối câu (không có Tân ngữ) – trước nó luôn từ hai đối tượng trở lên và nó chỉ có hai loại từ là : Tính từ và Trạng từ:

This book and that book aren’t alike. (Tính từ) (Quyển sách này và quyển kia không giống nhau.)

Both sisters look alike. (Tính từ) (Cả hai chị em trông giống nhau.)

We think alike. (Trạng từ) (Chúng ta suy nghĩ giống nhau.)

Exercise 1: Điền AS or LIKE:

1. The man used to smoke (1) a chimney, but now he has stopped doing it.

2. (2) a lecture, he works in a local university.

3. She never regarded him (3) her father.

4. Do you feel (4) going out tonight?

5. You’re late (5) usual.

Exercise 2:Điền “LIKE” or “ALIKE”

1. My car and your car aren’t (1).

2. The child has a lot of toys, such as toy cars, wooden shapes, plastic animals and the (2).

3. It looks (3) they didn’t punished their son.

4. Your phone and my stolen phone look (4).

5. The boy and his father act (5). He seems to be mimicking his father.

Exercise 3: Chọn A, B or C

1. Her performed badly due to his (1) sleep.

A. lack of

B. shortage of

2. The crop may fail this year as there is (2) rainfall. It only rains once or twice a month.

A. lack of

B. shortage of

3. There was complete (3) electricity in this area.

A. lack of

B. shortage of

4.The army was defeat because of serious (4) supplies.

A. lack of

B. shortage of

5. There is no (5) of things to do in the town. There are many places to visit, too.

A. lack of

B. shortage of

Exercise 1:

1. like

Smoke like a chimney: Ý nói hút thuốc nhiều, (so sánh khói bốc lên như ống khói.)

2. As

As + Danh từ chỉ nghề nghiệp: Là một giảng viên, anh ấy làm việc tại một trường Đại học trong vùng.

3. as

Regard sbd as + Danh từ: Coi ai là …

4 like

Feel like doing sth: Cảm thấy thích làm gì

5. as

As usual: như thường lệ

Exercise 2:

1. alike

Be (not) alike: giống (không giống) nhau

2. like

the like: những cái tương tự như vậy

3. like

It looks like: có vẻ như là

4. alike

Look alike: trông giống nhau

5. alike

Act alike: hành động tương tự

Exercise 3:

1 A Lack of sleep: thiếu ngủ

2. B Shortage of rainfall: thiếu mưa

3. A Complete lack of electricity: Hoàn toàn không có điện

4. B Serious shortage of: Thiếu trầm trọng

5. B There is no shortage of sth = there are plenty of sth

(Nguồn : Sách “Chinh phục từ vựng tiếng Anh” của Ths.Tạ Thị Thanh Hiền, Ths Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Việt Hưng)

Phân Biệt Unless Và If Not

Hai từ ‘Unless’ và ‘if not’ đều có nghĩa là ‘nếu không’, ‘trừ khi’ – có cách dùng tương tự nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ta chỉ được sử dụng một trong hai từ.

 

Trong câu điều kiện loại 1, chúng ta sử dụng cả if not và unless + thì hiện tại khi đề cập đến tình huống có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai

Ví dụ:

You can’t get good mark unless you study hard = You can’t get good mark if you do not study hard

Bạn không thể đạt được điểm tốt trừ khi bạn/nếu bạn không học hành chăm chỉ.

Nhưng trong câu hỏi chúng ta không dùng unless mà chỉ dùng if not.

Ví dụ:

What will happen if you can not find a job next month?-

Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn không thể tìm được việc vào tháng tới?

Không có câu: What will happen unless you find a job next month?

Trong cau điều kiện loại 2, bạn cũng không sử dụng unless cùng với would khi nói về tình huống không có thực ở hiện tại mà chỉ dùng if not.

Ví dụ:

If my car was not broken, I would get here sooner

Nếu xe của tôi mà không hỏng, tôi đã đến đây sớm hơn.

Không có câu: Unless my car broken, I would get here sooner.

Trong câu điều kiện loại 3, không sử dụng unless cùng với would have khi nói về tình huống không có thực trong quá khứ.

Ví dụ:

If she had not met Jim last month, she would stayed here 2 weeks ago.

Nếu cô ấy không gặp Jim tháng trước, cô ấy đã ở đây từ 2 tuần trước.

Không có câu: Unless she had met Jim last month, she would stayed here 2 weeks ago.

Phải sử dụng unless, không sử dụng if not trong trường hợp chúng ta đề xuất một ý kiến sau khi đã suy nghĩ lại (an idea as an afterthought).

Ví dụ:

Mary invited me to come her party, I did refuse. I will not go there – unless my brother agrees to look after my baby sister.

Mary mời tôi tôi tới bữa tiệc của cô ấy, tôi đã từ chối. Tôi sẽ không đến – trừ khi em trai tôi đồng ý trông em gái tôi.

(Theo DKN)

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt ‘Sometime’, ‘Some Time’ Và ‘Sometimes’ trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!