Bạn đang xem bài viết Phân Biệt In Case Và If được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. In case dùng khi nào?
In case (trong trường hợp, phòng khi) chủ yếu được dùng để chỉ sự dự phòng – những điều chúng ta chuẩn bị cho các tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Ví dụ: I always take an umbrella in case it rains. (=…because it might rain.)
Để nói về tương lai, chúng ta dùng thì hiện tại sau in case. Ví dụ: I’ve bought a chicken in case your mother stays to lunch. (Em đã mua một con gà phòng khi mẹ anh ở lại ăn trưa.) KHÔNG DÙNG: chúng tôi case your mother will stay…
2. Cấu trúc In case … should
Chúng ta dùng should + infinitive sau in case với nghĩa tương tự như might (có thể). Cấu trúc này cũng được dùng với nghĩa là tình cờ, vô tình (by chance) Ví dụ: I’ve bought a chicken in case your mother should stay to lunch. (Em mua thêm một con gà phòng khi mẹ anh có thể ở lại ăn trưa.)
Cấu trúc này được sử dụng phổ biến trong những câu nói về quá khứ. Ví dụ: I wrote down her address in case I should forget it. (Tôi viết lại địa chỉ của cô ấy đề phòng tôi quên nó.)
Khi muốn diễn tả sự tình cờ (by chance) chúng ta có thể thêm (should) happen to sau in case. Ví dụ: We took our swimming things in case we happened to find a pool. (Chúng tôi mang theo đồ bơi phòng khi chúng tôi tình cờ tìm thấy một bể bơi.) HOẶC …in case we should happen to find a pool)
3. Phân biệt in case và If In case và If thường được dùng trong ngữ cảnh khác nhau. In case được dùng khi muốn diễn tả trước khi một việc nào đó xảy ra, bạn làm gì để đề phòng nó. If được dùng để diễn tả sau khi việc đó xảy ra rồi thì bạn mới làm gì đó. Hãy so sánh: – Let’s buy a bottle of wine in case Roger comes. (=Let’s buy some wine now because Roger might come later.) (Hãy mua một chai rượu vang đi phòng khi Roger tới. = Hãy mua rượu vang ngay bởi vì Roger có thể đến sau đó.) Let’s buy a bottle of wine if Roger comes. (= We will wait and see. If Roger comes then we will buy the wine. If he doesn’t, we won’t.) (Hãy mua một chai rượu vang nếu Roger đến. = Chúng tôi sẽ đợi xem, nếu Roger tới thì chúng tôi sẽ đi mua rượu, nếu anh ấy không tới, chúng tôi sẽ không mua.) – I’m taking an umbrella in case it rains. (Tôi mang theo ô đề phòng trời mưa.) I’ll open the umbrella if it rains. (Tôi sẽ mở ô ra nếu trời mưa.) KHÔNG DÙNG: I’ll open the umbrella in case it rains. – People insure their houses in case they catch fire. (Người ta mua bảo hiểm nhà cửa đề phòng chúng bị cháy.) KHÔNG DÙNG: chúng tôi they catch… People telephone the fire brigade if their houses catch fire. (Mọi người gọi lính cứu hỏa đến khi nhà họ bị cháy.) KHÔNG DÙNG: …telephone the fire brigade in case their houses catch fire.
4. Cách dùng In case of
Cụm giới từ In case of mang nghĩa rộng hơn liên từ In case và có thể sử dụng ở những trường hợp tương tự như If. Ví dụ: In case of fire, break glass. (= If there is a fire…) (Nếu có cháy hãy đập kính.)
Aw S5 White Ceramic Case With Leather Loop
– Màn hình hiển thị mới với chế độ Always on display: Màn hình tự động chuyển đổi chế độ màu hiển thị và luôn luôn hiển thị khi người dùng xoay tay.
– Khả năng đàm thoại nghe nhận cuộc gọi đến và thực hiện cuộc gọi đi thông qua mic và loa tích hợp.
– Apple watch Series 5 Sử dụng màn hình công nghệ mới LTPO OLED display (độ sáng 1000 nits) hiển thị tốt ngoài trời cũng như tiết kiệm pin hơn.
– Màn hình hiển thị tràn viền cho diện tích lớn hơn lên đến 30%.
– La bàn từ tính tích hợp sẽ giúp cho Apple watch Series 5 có thể hiển thị hướng đi của người dùng trên mặt đồng hồ theo thời gian thực mà không bị phụ thuộc vào chip GPS như các thiết bị la bàn điện tử (làm giảm tải đỡ tốn pin hơn)
– Có đáy làm bằng gốm ceramic.
– International emergency calling (dành cho bản Apple Watch cellular): gọi cấp cứu dù đang ở bất kỳ đâu trên thế giới cho dù không có iPhone bên cạnh (Chưa sử dụng được ở VN)
– Dung lượng ROM Apple watch Series 5 được nâng cấp thêm ở cả hai phiên bản GPS và LTE đều là 3GB.
– Chip vi xử lý dual-core S5 64-bit dual-core cho Apple watch Series 5 tốc độ rất nhanh.
– Chip không dây W3 Apple.
– Màn hình hiện thị OLED Retina display with Force Touch
– Hệ điều hành WatchOS 6 tương thích iOS 13.
– Apple watch Series 5 Mỏng và nhẹ hơn thế hệ trước, nút Digital Crown cũng được Apple thiết kế lại với Haptic Engie. Dù vẫn là nút bấm và xoay vật lý nhưng với Haptic Engine, những cũ xoay giờ đây có cảm giác hơn và chính xác hơn, đồng hồ sẽ rung lên để báo hiệu cho bạn biết. Bản LTE giờ đây sẽ không có crown đỏ toàn bộ nữa mà chỉ đỏ xung quanh viền, tinh tế hơn.
– Cảm biến con quay hồi chuyển thế hệ 2.
– Khả năng đo nhịp tim, đo kết quả điện tâm đồ ECG (Hiện không kích hoạt được ở Việt Nam).
– Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ.
– Apple watch Series 5 có chuẩn chống nước đi bơi lên đến 50 mét.
– Hỗ trợ tập luyện đa dạng, thúc đẩy bạn tập luyện mang lại sức khỏe tốt hơn.
– Nhận biết khi người dùng ngã té quá 1 phút để đưa ra cuộc gọi cấp cứu.
– Đo độ ồn của môi trường xung quanh decibels.
– Kết nối Bluetooth 5.0.
Aw S5 Space Black Titanium Case With Leather Loop
– Màn hình hiển thị mới với chế độ Always on display: Màn hình tự động chuyển đổi chế độ màu hiển thị và luôn luôn hiển thị khi người dùng xoay tay.
– Khả năng đàm thoại nghe nhận cuộc gọi đến và thực hiện cuộc gọi đi thông qua mic và loa tích hợp.
– Apple watch Series 5 Sử dụng màn hình công nghệ mới LTPO OLED display (độ sáng 1000 nits) hiển thị tốt ngoài trời cũng như tiết kiệm pin hơn.
– Màn hình hiển thị tràn viền cho diện tích lớn hơn lên đến 30%.
– La bàn từ tính tích hợp sẽ giúp cho Apple watch Series 5 có thể hiển thị hướng đi của người dùng trên mặt đồng hồ theo thời gian thực mà không bị phụ thuộc vào chip GPS như các thiết bị la bàn điện tử (làm giảm tải đỡ tốn pin hơn)
– Có đáy làm bằng gốm ceramic.
– International emergency calling (dành cho bản Apple Watch cellular): gọi cấp cứu dù đang ở bất kỳ đâu trên thế giới cho dù không có iPhone bên cạnh (Chưa sử dụng được ở VN)
– Dung lượng ROM Apple watch Series 5 được nâng cấp thêm ở cả hai phiên bản GPS và LTE đều là 3GB.
– Chip vi xử lý dual-core S5 64-bit dual-core cho Apple watch Series 5 tốc độ rất nhanh.
– Chip không dây W3 Apple.
– Màn hình hiện thị OLED Retina display with Force Touch
– Hệ điều hành WatchOS 6 tương thích iOS 13.
– Apple watch Series 5 Mỏng và nhẹ hơn thế hệ trước, nút Digital Crown cũng được Apple thiết kế lại với Haptic Engie. Dù vẫn là nút bấm và xoay vật lý nhưng với Haptic Engine, những cũ xoay giờ đây có cảm giác hơn và chính xác hơn, đồng hồ sẽ rung lên để báo hiệu cho bạn biết. Bản LTE giờ đây sẽ không có crown đỏ toàn bộ nữa mà chỉ đỏ xung quanh viền, tinh tế hơn.
– Cảm biến con quay hồi chuyển thế hệ 2.
– Khả năng đo nhịp tim, đo kết quả điện tâm đồ ECG (Hiện không kích hoạt được ở Việt Nam).
– Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ.
– Apple watch Series 5 có chuẩn chống nước đi bơi lên đến 50 mét.
– Hỗ trợ tập luyện đa dạng, thúc đẩy bạn tập luyện mang lại sức khỏe tốt hơn.
– Nhận biết khi người dùng ngã té quá 1 phút để đưa ra cuộc gọi cấp cứu.
– Đo độ ồn của môi trường xung quanh decibels.
– Kết nối Bluetooth 5.0.
Phân Biệt Passport Và Visa Phân Biệt Passport Và Visa
Phân biệt Passport và Visa
Với cuộc sống ngày càng phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của mọi người, ngày nay việc du lịch nước ngoài không còn quá khó khăn nữa, mọi thủ tục đều trở nên dễ dàng hơn, chi phí cũng rẻ hơn. Nhu cầu làm Visa và Passport cũng theo đó mà tăng lên.
Visa (thị thực nhập cảnh) là giấy chứng nhận của cơ quan nhập cư thuộc một quốc gia để xác minh bạn (hoặc một người nào đó) được cấp phép nhập cảnh vào quốc gia đó trong một khoảng thời gian quy định tùy trường hợp như nhập cảnh 1 lần hay nhiều lần.
Passport (hay còn gọi là hộ chiếu ) là giấy chứng nhận do chính phủ một nước cấp (ở đây là Việt Nam) để công dân nước đó có quyền xuất cảnh đi nước khác và nhập cảnh trở về nước mình.
Hiện tại có 3 loại passport thông dụng:
– Loại phổ thông (Popular Passport) : Được cấp cho công dân Việt Nam có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Bạn sẽ phải xuất trình khi nhập cảnh vào một quốc gia khác. Du học sinh và công dân định cư cũng được dùng loại này.
– Hộ chiếu công vụ (Official Passport): Được cấp phép cho cá nhân trong cơ quan, chính phủ nhà nước đi công vụ ở nước ngoài.
– Hộ chiếu ngoại giao (Diplomatic Passport): Được cấp cho quan chức ngoại giao của chính phủ công tác ở nước ngoài.
Phân biệt Passport và Visa – Sự khác nhau giữa Visa và Passport.
Nói đơn giản, Passport (hộ chiếu) là giấy tờ được cơ quan thẩm quyền cấp cho công dân nước mình, trong khi đó visa là loại giấy tờ nơi người xin cấp muốn đến nhưng không phải là công dân nước đó.
Ví dụ: Bạn muốn nhập cảnh sang Mỹ để du lịch trong thời gian là 1 tháng thì cần phải có 2 loại giấy tờ
– Passport do chính phủ Việt Nam cấp xác nhận bạn là công dân Việt Nam hợp pháp và muốn xuất ngoại.
– Visa do chính phủ Mỹ cấp xác nhận cho phép bạn nhập cảnh vào nước họ du lịch.
Passport có trước, visa có sau, nếu không có passport bạn sẽ không thể xin được visa.
1. Thái Lan: không quá 30 ngày 2. Singapore: không quá 30 ngày 3. Lào: không quá 30 ngày 4. Campuchia: không quá 30 ngày 5. Philippines: không quá 21 ngày 6. Myanmar: không quá 14 ngày 7. Indonesia: không quá 30 ngày 8. Brunei: không quá 14 ngày 9. Malaysia: không quá 30 ngày 10. Kyrgyzstan: miễn visa (không phân biệt mục đích nhập cảnh) 11. Panama: miễn visa với mục đích du lịch 12. Ecuador: không quá 90 ngày 13. Turks and Caicos: không quá 30 ngày 14. Đảo Jeju: miễn visa 15. Saint Vincent and the Grenadies: miễn visa 16. Haiti: không quá 90 ngày
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt In Case Và If trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!