Xu Hướng 12/2023 # Phân Biệt ‘Convince’ Và ‘Persuade” # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt ‘Convince’ Và ‘Persuade” được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cùng được dịch là “thuyết phục” nhưng theo thời gian, hai động từ trên được sử dụng với nét nghĩa khác nhau.

Convince /kənˈvɪns/

Động từ này được từ điển Oxford diễn giải là “cause (someone) to believe firmly in the truth of something” – thuyết phục ai đó tin vào điều gì. Cách dùng của từ này thường là “convince someone of something/ that + clause”. Ví dụ:

– Robert convinced Julia of his innocence. – convince someone of something - Robert thuyết phục Julia về sự vô tội của anh ấy.

– He is desperate to convince us that he believes in the rightness of his actions. - convince someone that clause –  Anh ấy thuyết phục chúng tôi trong tuyệt vọng rằng anh ấy có quyền trong những hành động đó.

Persuade /pəˈsweɪd/

Động từ này được diễn giải “induce (someone) to do something through reasoning or argument” – thuyết phục ai đó làm gì vì hợp lý. Cách dùng của từ thường là “persuade someone to do something”. Ví dụ:

– It wasn’t easy, but I persuaded him to do the right thing. - Điều đó không dễ, nhưng tôi đã thuyết phục anh ta làm điều đúng đắn.

– We only need one more ​player for this ​game. Can you persuade ​your ​sister to ​join in? - Chúng ta chỉ cần một người chơi nữa thôi. Cậu thuyết phục chị gái cậu tham gia cùng được không?

Như vậy, “convince” dùng để thuyết phục ai đó tin vào điều gì, còn “persuade” thuyết phục ai đó làm gì. Theo từ điển Oxford, vào những năm 1950, ”convince” và “persuade” vốn được sử dụng như hai từ đồng nghĩa, có thể thay thế cho nhau và đến tận bây giờ, cách dùng ấy vẫn không hoàn toàn sai. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi người vẫn có thói quen tách bạch cách dùng của hai từ như trên hơn.

(Theo VNE)

Chiến Lược Marketing Phân Biệt Và Không Phân Biệt

Chiến lược marketing phân biệt trong tiếng Anh gọi là: differentiated marketing strategy.

Khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp quyết định tham gia vào nhiều đoạn thị trường và áp dụng những chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn.

Thay vì việc cung ứng một loại sản phẩm, áp dụng một chương trình marketing cho tất cả mọi khách hàng, doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm khác nhau, với nhiều mức giá bán, nhiều kiểu xúc tiến cho từng nhóm khách hàng.

Chiến lược marketing phân biệt tỏ ra ưu thế hơn chiến lược marketing không phân biệt trong việc đáp ứng nhu cầu và ước muốn đa dạng của thị trường. Bằng việc đa dạng hóa sản phẩm và các nỗ lực marketing, doanh nghiệp có khả năng gia tăng doanh số và xâm nhập sâu hơn vào nhiều đoạn thị trường.

Bất lợi phải kể đến của chiến lược này là doanh nghiệp phải đối phó với sự gia tăng về chi phí bỏ ra trong sản xuất và thương mại.

Vì marketing phân biệt làm tăng cả mức tiêu thụ lẫn chi phí nên khó có thể đưa ra được kết luận về khả năng sinh lời. Vấn đề trọng tâm khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp phải cân đối được số đọan thị trường và qui mô của từng đoạn.

Việc chọn số lượng đoạn quá lớn dẫn đến phải cung ứng quá nhiều mặt hàng cho qui mô của từng đoạn thị trường quá nhỏ, thường không có hiệu quả.

Nguyên tắc chung của áp dụng chiến lược này là “giảm phân đoạn” hoặc “mở rộng phần cơ bản” để tiêu thụ một khối lượng lớn hơn cho mỗi loại nhãn hiệu, sao cho tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Trường hợp áp dụng

Chiến lược marketing phân biệt dược áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp lựa chọn thị trường mục tiêu theo phương án chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị trường hoặc bao phủ thị trường và khi sản phẩm đang ở giai đoạn bão hòa của chu kì sống.

Chiến lược marketing không phân biệt trong tiếng Anh gọi là: undifferentiated marketing strategy.

Đặc trưng của chiến lược này là: doanh nghiệp bỏ qua ranh giới của các đoạn thị trường được lựa chọn. Họ tìm cách nắm giữ được một số lượng lớn nhất các khách hàng ở các đoạn thị trường đó.

Cách thức kinh doanh được áp dụng ở chiến lược này gọi là “sản xuất và phân phối đại trà” tức là chào bán những sản phẩm giống nhau, sử dụng hình ảnh, phương pháp khuếch trương, kiểu kênh phân phối khác nhau.

Ưu thế lớn nhất của marketing không phân biệt:

Tiết kiệm chi phí nhờ khai thác được lợi thế qui mô, sản xuất và phân phối một chủng loại sản phẩm hạn hẹp và đồng nhất, tiêu chuẩn hóa cao; dễ dàng xâm nhập vào những thị trường nhạy cảm về giá.

Chiến lược marketing không phân biệt cũng có những hạn chế đáng kể.

– Thứ nhất, không dễ dàng tạo một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi khách hàng ở nhiều đoạn thị trường. “Thật hiếm khi có một sản phẩm hay nhãn hiệu là tất cả cho mọi người”.

– Thứ hai, khi có nhiều doanh nghiệp cùng áp dụng kiểu marketing không phân biệt sẽ làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn ở những thị trường qui mô lớn, song lại bỏ qua những nhu cầu riêng biệt, qui mô nhỏ, gây nên tình trạng mất cân đối trong việc đáp ứng cầu thị trường.

– Thứ ba, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đối phó với những rủi ro khi hoàn cảnh kinh doanh thay đổi (qui mô càng lớn sự thay đổi càng khó khăn), hoặc khi đối thủ cạnh tranh áp dụng chiến lược marketing phân biệt – chiến lược có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng.

Marketing không phân biệt thường đòi hỏi một năng lực kinh doanh mạnh, một danh tiếng nhất định. Nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp lớn, thị trường mục tiêu họ lựa chọn là toàn bộ thị trường hoặc “siêu đoạn” thị trường.

Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong hành vi.

Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có đòi hỏi (phản ứng) như nhau đối với một tập hợp các kích thích marketing.

* MarketingTrips Tổng hợp

Phân Biệt This Và That

1. Người và vật

This/that/these/those có thể dùng làm từ hạn định đứng trước các danh từ để chỉ người hay vật. Ví dụ:  this child (đứa trẻ này) that house (ngôi nhà kia)

Nhưng khi chúng được dùng làm đại từ không có danh từ theo sau, this/that/these/those thường chỉ vật. Ví dụ: This costs more than that.  (Cái này đắt hơn cái kia.) KHÔNG DÙNG: This says he’s tired. Put those down – they’re dirty. (Đặt những cái kia xuống – chúng bẩn đấy.) KHÔNG DÙNG: Tell those to go away.

Tuy nhiên, chúng ta có thể dùng this… như đại từ khi chúng ta muốn nói một người nào đó là ai. Ví dụ: Hello. This is Elisabeth. Is that Ruth?  (Xin chào. Đây là Elisabeth. Có phải Ruth không?) Who’s that? (Ai kia?) That looks like Mrs Walker. (Kia như là bà Walker.) These are the Smiths. (Kia là nhà Smiths.)

Cũng nên chú ý đến those who…

2. Sự khác nhau

Chúng ta dùng this/these để chỉ người và vật ở gần với người nói. Ví dụ: Get this cat off my shoulder. (Bỏ con mèo này ra khỏi vai tôi.) I don’t know what I’m doing in this country. (Tôi không biết mình sẽ làm gì ở đất nước này.) KHÔNG DÙNG: chúng tôi that country…  Do you like these ear-rings? Bob gave them to me. (Cậu có thích đôi hoa tai này không? Bob đã tặng cho tớ đó.)

Chúng ta dùng that/those để chỉ người và vật ở khoảng cách xa hơn với người nói, hay không hiện diện ở đó. Ví dụ: Get that cat off the piano. (Bỏ con mèo kia ra khỏi đàn piano.) All the time I was in that country I hated it.  (Tôi ghét quãng thời gian tôi ở đất nước đó.) I like those ear-rings. Where did you get them? (Tớ thích đôi hoa tai kia. Cậu lấy nó ở đâu thế?)

3. Thời gian

This/these để chỉ những tình huống và sự việc đang diễn ra hoặc vừa mới bắt đầu. Ví dụ: I like this music. What is it? (Tớ thích nhạc này. Đó là loại gì vậy?) Listen to this. You’ll like it.  (Nghe cái này đi. Cậu sẽ thích nó.) Watch this.  (Xem cái này đi.)

That/those có thể chỉ những tình huống và sự kiện vừa mới kết thúc hoặc đã kết thúc trong quá khứ. Ví dụ: Did you see that? (Cậu có thấy cái đó không?) Who said that? (Ai nói thế?) Have you ever heard from that Scottish boy you used to go out with? (Cậu có nghe tin gì về cậu con trai người Scotland mà cậu từng hẹn hò chưa?) KHÔNG DÙNG: chúng tôi Scottish boy you used to go out with?

That có thể diễn tả điều gì đã đã kết thúc. Ví dụ: … and that’s how it happened. (…và đó những gì đã xảy ra.) Anything else?~ No, that’s all, thanks. (in a shop)  (Còn gì khác không? ~ Không, đó là tất cả, cảm ơn. (trong cửa hàng) OK. That’s it. I’m leaving. It was nice knowing you. (Được rồi. Thế thôi. Tôi đi đây. Thật vui khi được quen anh.)

4. Chấp nhận và bác bỏ

Đôi khi, chúng ta dùng this/these để bày tỏ sự chấp nhận hay quan tâm, và that/those để bày tỏ sự không thích hoặc bác bỏ. Hãy so sánh: Now tell me about this new boyfriend of yours.  (Nào giờ thì kể cho tớ nghe về bạn trai mới của cậu đi.) I don’t like that new boy friend of yours. (Tớ không thích bạn trai mới của cậu.)

5. Trên điện thoại

Trong điện thoại, người Anh dùng this để chỉ chính họ và that để hỏi về danh tính người nghe. Ví dụ: Hello. This is Elisabeth. Is that Ruth? (Alo. Elishabeth nghe đây. Có phải Ruth không?)

Người Mỹ dùng this để hỏi về danh tính người nghe. Ví dụ: Who is this? (Ai đó?)

6. That, those có nghĩa ‘những cái mà’

Trong văn phong trang trọng, that và those có thể dùng với nghĩa ‘những cái mà’. Those who…có nghĩa ‘những người mà…’ Ví dụ: A dog’s intelligence is much greater than that of a cat. (Trí thông minh của chó thì cao hơn của mèo.) Those who can, do. Those who can’t, teach. (Những người có thể, thì hãy làm. Những người không thể, thì hãy dạy họ.)

7. This và that có nghĩa ‘như vậy’

Trong văn phong thân mật không trang trọng, this và that có thể dùng với tính từ và trạng từ theo cách dùng như so. Ví dụ: I didn’t realise it was going to be this hot. (Tôi không nhận ra sẽ nóng như vậy.) If your boyfriend’s that clever, why isn’t he rich? (Nếu bạn trai cậu thông minh như vậy, thì tại sao anh ta lại không giàu?)

Trong tiếng Anh chuẩn, chỉ có so được dùng trước một mệnh đề theo sau. Ví dụ: It was so cold that I couldn’t feel my fingers.  (Trời lạnh đến mức tôi còn không thể cảm nhận được ngón tay của mình.) KHÔNG DÙNG: It was that cold…

Not all that có nghĩa là ‘không…lắm’. Ví dụ: How was the play? ~ Not all that good. (Vở kịch thế nào? ~ Không hay lắm.)

8. Cách dùng khác

Chú ý cách dùng đặc biệt của this (không có nghĩa chỉ định) trong những câu chuyện kể thường ngày. Ví dụ: There was this travelling salesman, you see. And he wanted… (Có người đàn ông bán tour du lịch này, anh thấy đó. Và anh ấy muốn…)

That/those dùng để chỉ những trải nghiệm quen thuộc đối với mọi người. Ví dụ: I can’t stand that perfume of hers. (Tôi không thể chịu nổi mùi nước hoa của cô ta.)

Ví dụ: When you get that empty feeling – break for a biscuit. (Khi bạn cảm thấy trống trải – hãy bẻ một miếng bánh quy.) Earn more money during those long winter evenings. Telephone … (Kiếm thêm tiền trong những đêm mùa đông dài dằng dặc. Hãy gọi….)

Phân Biệt Passport Và Visa Phân Biệt Passport Và Visa

Phân biệt Passport và Visa

Với cuộc sống ngày càng phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của mọi người, ngày nay việc du lịch nước ngoài không còn quá khó khăn nữa, mọi thủ tục đều trở nên dễ dàng hơn, chi phí cũng rẻ hơn. Nhu cầu làm Visa và Passport cũng theo đó mà tăng lên.

Visa (thị thực nhập cảnh) là giấy chứng nhận của cơ quan nhập cư thuộc một quốc gia để xác minh bạn (hoặc một người nào đó) được cấp phép nhập cảnh vào quốc gia đó trong một khoảng thời gian quy định tùy trường hợp như nhập cảnh 1 lần hay nhiều lần.

Passport (hay còn gọi là hộ chiếu ) là giấy chứng nhận do chính phủ một nước cấp (ở đây là Việt Nam) để công dân nước đó có quyền xuất cảnh đi nước khác và nhập cảnh trở về nước mình.

Hiện tại có 3 loại passport thông dụng:

– Loại phổ thông (Popular Passport) : Được cấp cho công dân Việt Nam có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Bạn sẽ phải xuất trình khi nhập cảnh vào một quốc gia khác. Du học sinh và công dân định cư cũng được dùng loại này.

– Hộ chiếu công vụ (Official Passport): Được cấp phép cho cá nhân trong cơ quan, chính phủ nhà nước đi công vụ ở nước ngoài.

– Hộ chiếu ngoại giao (Diplomatic Passport): Được cấp cho quan chức ngoại giao của chính phủ công tác ở nước ngoài.

Phân biệt Passport và Visa – Sự khác nhau giữa Visa và Passport.

Nói đơn giản, Passport (hộ chiếu) là giấy tờ được cơ quan thẩm quyền cấp cho công dân nước mình, trong khi đó visa là loại giấy tờ nơi người xin cấp muốn đến nhưng không phải là công dân nước đó.

Ví dụ: Bạn muốn nhập cảnh sang Mỹ để du lịch trong thời gian là 1 tháng thì cần phải có 2 loại giấy tờ

– Passport do chính phủ Việt Nam cấp xác nhận bạn là công dân Việt Nam hợp pháp và muốn xuất ngoại.

– Visa do chính phủ Mỹ cấp xác nhận cho phép bạn nhập cảnh vào nước họ du lịch.

Passport có trước, visa có sau, nếu không có passport bạn sẽ không thể xin được visa.

1. Thái Lan: không quá 30 ngày 2. Singapore: không quá 30 ngày 3. Lào: không quá 30 ngày 4. Campuchia: không quá 30 ngày 5. Philippines: không quá 21 ngày 6. Myanmar: không quá 14 ngày 7. Indonesia: không quá 30 ngày 8. Brunei: không quá 14 ngày 9. Malaysia: không quá 30 ngày 10. Kyrgyzstan: miễn visa (không phân biệt mục đích nhập cảnh) 11. Panama: miễn visa với mục đích du lịch 12. Ecuador: không quá 90 ngày 13. Turks and Caicos: không quá 30 ngày 14. Đảo Jeju: miễn visa 15. Saint Vincent and the Grenadies: miễn visa 16. Haiti: không quá 90 ngày

Phân Biệt At, In Và To

1. Sự khác biệt giữa at/in và to At và in thường được dùng để chỉ vị trí, còn to thường được dùng để chỉ hướng di chuyển. Ví dụ: – He works at the market. (Ông ấy làm việc ở chợ.) He gets to the market by bike. (Ông ấy đi đến chợ bằng xe đạp.)

– My father lives in Canada. (Bố tôi sống ở Canada.) I go to Canada to see him whenever I can. (Tôi đi Canada để gặp bố bất cứ khi nào tôi có thể.)

2. Khi đề cập đến mục đích của sự di chuyển Khi chúng ta đề cập đến mục đích của sự di chuyển trước khi đề cập đến điểm đến, chúng ta thường dùng at/in trước địa điểm này. Ví dụ: – Let’s go to Marcel’s for coffee. (Hãy đến nhà Marcel để uống cà phê đi.) Let’s go and have coffee at Marcel’s. (Hãy đến và uống cà phê tại nhà của Marcel đi.) KHÔNG DÙNG: Let’s go and have coffee to Marcel’s.

– I went to Canada to see my father. (Tớ đã đi đến Canada để gặp cha.) I went to see my father in Canada. (Tớ đã đi gặp cha ở Canada.) KHÔNG DÙNG: I went to see my father to Canada.

3. Khi để cập đến mục tiêu – Sau một số động từ, at được dùng để chỉ “mục tiêu” của hành động chỉ nhận thức hoặc giao tiếp. Các từ thường gặp là look (nhìn), smile (mỉm cười), wave (vẫy), frown (cau mày). Ví dụ: Why are you looking at her like that? (Sao cậu lại nhìn cô ấy như thế?) Because she smiled at me. (Vì cô ấy đã cười với tớ.)

– At cũng thường được dùng sau 1 số động từ chỉ sự tấn công hoặc các hành động thô bạo. Các động từ thường gặp là shoot (bắn, nhắm), laugh (cười nhạo), throw (ném), shout (la hét) và point (chỉ). Ví dụ: It’s a strange feeling to have someboy shoot at you. (Đó thực sự là một cảm giác rất lạ khi có ai đó nhắm vào bạn.) If you can’t laugh at yourself, who can you laugh at? (Nếu bạn không thể tự chế giễu bản thân mình thì bạn còn chế giễu được ai nữa?) Stop throwing stones at the cat, darling. (Đừng ném đá vào chú mèo đó nữa, con yêu.) You don’t need to shout at me. (Cậu không cần phải hét lên với tớ.) In my dreams, everybody was pointing at me and laughing. (Trong giấc mơ của tôi, mọi người đều chỉ trỏ vào tôi và cười nhạo.)

– Throw to, shout to và point to được dùng khi không có ý định tấn công. Ví dụ: Please do not throw food to the animals. (Làm ơn đừng có ném đồ ăn cho mấy con vật đó nữa đi.) Could you shout to Phil and tell him it’s breakfast time. (Con có thể gọi Phil và bảo em ấy là đến giờ ăn sáng rồi không?) “The train’s late again,” she said, pointing to the timetable. (Tàu lại đến trễ nữa rồi, cô ấy nói và chỉ tay vào bảng lịch trình.)

– Arrive thì thường đi với at/in, không bao giờ đi với to. Ví dụ: We should arrive at Pat’s in time for lunch. (Chúng ta nên đến nhà Pat kịp giờ ăn trưa.) KHÔNG DÙNG: We should arrive to Pat’s in time for lunch. When did you arrive in New Zealand? (Bạn đến New Zealand khi nào?) KHÔNG DÙNG: When did you arrive to New Zealand?   

Phân Biệt In Spite Of

In spite of, despite và although đều được sử dụng để diễn tả sự tương phản, đối lập, tuy nhiên lại có sự khác biệt về cấu trúc giữa chúng.

In spite of / despiteAfter in spite of and despite we use a noun or a pronoun.

Sau in spite of và despite chúng ta sử dụng một danh từ hoặc một đại từ.

We enjoyed our camping holiday in spite of the rain.(Chúng tôi vui vẻ cắm trại mặc dù trời mưa)

Despite the pain in his leg he completed the marathon. (Cho dù vết thương ở chân, cậu ấy vẫn cố gắng hoàn thành phần chạy marathon).

Despite having all the necessary qualifications, they didn’t offer me the job.(Cho dù có đủ những phẩm chất cần thiết, họ cũng không nhận tôi vào làm việc).

Remember that the gerund (‘-ing’ form) is the ‘noun’ form of a verb.

Nhớ rằng danh động từ chính là dạng danh từ của động từ.

The only difference between in spite of and despite is the ‘ of ‘.

Sự khác nhau giữa in spite of và despite là “of”.

Despite of the bad weather, there was a large crowd at the match.

Although. Afteralthough we use a subject and a verb.

Sau although chúng ta sử dụng một chủ ngữ và một động từ.

We enjoyed our camping holiday although it rained every day. (Chúng tôi vui vẻ cắm trại cho dù ngày nào trời cũng mưa.)

Although he worked very hard, he didn’t manage to pass the exam. (Cho dù học chăm nhưng cậu ấy vẫn không thể qua nổi kỳ thi,)

The holiday was great although the hotel wasn’t very nice. (Kỳ nghỉ rất tuyệt cho dù khách sạn không được tốt lắm).

We can use in spite of and despite with a subject and verb if we include the expression ‘ the fact that ‘.

Chúng ta có thể sử dụng in spite of và despite với với một mệnh đề bao gồm cả chủ ngữ và vị ngữ nếu như sử dụng “the fact that”.

In spite of the fact that he worked very hard, he didn’t manage to pass the exam.

Despite the fact that he worked very hard, he didn’t manage to pass the exam.

(Cho dù học tập chăm chỉ, cậu ấy vẫn chưa qua nổi kỳ thi.)

Even thoughEven though is a slightly stronger form of although.

Even though có sắc thái ý nghĩa mạnh hơn although.

We decided to buy the house even though we didn’t really have enough money. (Chúng tôi vẫn mua nhà cho dù chúng tôi thực sự không có đủ tiền.)

You keep making that stupid noise even though I’ve asked you to stop three times. (Cậu vẫn tiếp tục tạo ra những âm thanh ngu ngốc cho dù tôi đã nhắc nhở cậu ba lần rồi.)

Like although, even though is followed by a subject and a verb.

Giống như although, even though cũng được theo sau bởi một mềnh đề gồm chủ ngữ và động từ.

Tâm Vô Phân Biệt Và Tâm Phân Biệt – Bát Chánh Đạo

TÂM VÔ PHÂN BIỆT VÀ TÂM PHÂN BIỆT Tâm là một Phạm Trù bao gồm rất nhiều Danh Pháp đang sinh diệt theo một lộ trình. Có hai lộ trình tâm: Lộ trình tâm Bát Tà Đạo thuộc về Phàm phu và Lộ trình tâm Bát Chánh Đạo thuộc về bậc Thánh. Tâm lại có thể chia thành bốn nhóm, mà thuật ngữ Phật học tiếng Tàu gọi là Thọ uẩn, Tưởng uẩn, Hành uẩn và Thức uẩn, trong đó Tưởng uẩn và Thức uẩn là các Tâm Biết mà thuật ngữ Phật học gọi là THỨC bao gồm: Nhãn thức, Nhỉ thức, Tỉ thức, Thiệt thức, Thân thức, Tưởng thức và Ý thức. Trong các loại tâm biết thuộc về Tưởng uẩn và Thức uẩn này lại được chia làm hai loại : Tâm vô phân biệt và Tâm phân biệt.  a – TÂM VÔ PHÂN BIỆT là các Tâm Biết trực tiếp : Nhãn thức, Nhỉ thức, Tỉ thức, Thiệt thức, Thân thức, Tưởng thức do Sáu Căn tiếp xúc Sáu Trần phát sinh ra, có phận sự GHI NHẬN hay NHẬN BIẾT đối tượng. Đối tượng như thế nào thì NHẬN BIẾT như thế ấy, không thêm bớt, Khoa Tâm Lý học gọi là Nhận Thức Cảm Tính đối tượng, thuật ngữ Phật học gọi là Tưởng Tri đối tượng. Đây là Tâm biết Trực Tiếp Giác Quan mà Hán dịch qua bộ A Hàm gọi là Trực Giác, là Tâm Biết không tri thức khái niệm, không ngôn ngữ chế định, không phân biệt đối tượng này với đối tượng kia. Tâm Biết này có tánh chất Vô Niệm, Vô Ngôn, Vô Phân Biệt, vì vậy gọi là Tâm Vô Phân Biệt mà Thánh hay Phàm đều như nhau. Tâm vô phân biệt này do Căn Trần tiếp xúc mà phát sinh nên nó Vô thường, Vô chủ, vô sở hữu ( Vô ngã ) sinh ra đời là có, không cần phải học hỏi. Tâm vô phân biệt của Phàm phu trên lộ trình tâm Bát Tà Đạo được gọi là Tưởng tri , Tâm vô phân biệt của bậc Thánh trên lộ trình tâm Bát Chánh Đạo gọi là Tỉnh Giác. b – TÂM PHÂN BIỆT là tâm biết Ý Thức do Niệm và Tư Duy mà phát sinh. Tâm biết Ý thức, biết đối tượng đó là cái gì, tính chất ra sao nên Khoa Tâm Lý Học gọi là Nhận Thức Lý Tính đối tượng. Đây không phải Biết trực tiếp đối tượng, mà Biết đối tượng qua Tư duy suy luận, dựa vào tri thức kinh nghiệm đã học hỏi, tích luỹ trong quá khứ. Vì vậy, Ý Thức là tâm biết có Khái Niệm, có Ngôn Ngữ chế định, có Phân Biệt đối tượng này với đối tượng kia nên gọi là tâm phân biệt. Tâm phân biệt phải do học hỏi mới có nên trẻ con vừa đẻ ra chưa có tâm phân biệt này. Thánh và Phàm đều có tâm phân biệt nhưng tâm phân biệt của Thánh và Phàm khác nhau. – TÂM PHÂN BIỆT CỦA PHÀM, là Ý thức Tà Tri Kiến trên lộ trình tâm Bát Tà Đạo do Tà Niệm – Tà Tư Duy mà khởi lên, là hiểu biết sai lạc, hiểu biết không đúng sự thật đối tượng, BIẾT các đối tượng thực tại là Thế giới, nên được gọi là VÔ MINH, mang nội dung Thường Kiến và Ngã Kiến. Chính VÔ MINH này là Nhân phát sinh Tham Sân Si, phát sinh Sầu Bi Khổ Ưu Não. – TÂM PHÂN BIỆT CỦA THÁNH, là Ý thức Chánh Tri Kiến trên lộ trình tâm Bát Chánh Đạo do Chánh Niệm – Chánh Tư Duy mà khởi lên, gọi là MINH, là TRÍ TUỆ, là hiểu biết đúng như thật đối tượng, BIẾT các đối tượng thực tại là Cảm Thọ, nó Vô thường, Vô chủ, vô sở hữu ( Vô ngã ), có Vị ngọt, sự Nguy hiểm, sự Xuất ly. Chính MINH này làm đoạn tận VÔ MINH, đoạn tận Tham Sân Si, đoạn tận KHỔ. Đức Phật và các bậc Thánh nhờ Tâm Phân Biệt này mới Giác Ngộ Sự Thật, Giác Ngộ Chân Lý. Đời sống của Phàm hay Thánh đều sống với hai loại Tâm vô phân biệt và Tâm phân biệt mà nói theo ngôn ngữ Triết học và Tâm lý học là Nhận thức cảm tính và Nhận thức lý tính đối tượng. Tâm vô phân biệt chỉ thấy, nghe, cảm nhận đối tượng ( chỉ ghi nhận đối tượng ) còn Tâm phân biệt mới biết đối tượng được thấy, nghe, cảm nhận đó là cái gì, tính chất ra sao ( đẹp hay xấu, ngon hay dở, cứng hay mền, nóng hay lạnh, ăn được hay không ăn được … ). Khác nhau là, Tâm phân biệt của Phàm phu là hiểu biết sai lạc, là vô minh tà kiến nên sẽ phát sinh thích ghét đối tượng nên ràng buộc và phiền não vì đối tượng, còn Tâm phân biệt của bậc Thánh là hiểu biết đúng sự thật, là trí tuệ là minh, nên không còn phát sinh thích ghét đối tượng, không còn ràng buộc, không còn phiền não với đối tượng. Nhiều trường phái Phật giáo cho rằng bậc Thánh chỉ sống với Tâm vô phân biệt, không còn Tâm phân biệt là do hiểu biết sai lạc, vô minh tà kiến về tâm. Trong các bộ kinh Nikaya đã phê phán tư tưởng này và dẫn chứng bằng sự thật là, nếu giác ngộ bởi Tâm vô phân biệt thì đứa trẻ mới đẻ ra, đang còn nằm ngữa đã giác ngộ rồi, đâu cần phải tu nữa. Vì sao ? Tại vì khi mới đẻ ra, khi sáu Căn của nó tiếp xúc sáu Trần thì sẽ phát sinh tâm biết trực tiếp giác quan thấy, nghe, cảm nhận mọi đối tượng thực tại. Đây là tâm vô phân biệt, nhưng nó không biết đối tượng đó là cái gì, tính chất ra sao. Vì sao ? Vì tâm biết ý thức, tức tâm phân biệt do học hỏi chưa khởi lên được vì nó chưa có quá trình học hỏi như người lớn.

Đại Đức Nguyên Tuệ

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt ‘Convince’ Và ‘Persuade” trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!