Xu Hướng 5/2023 # Phân Biệt Cấu Trúc Once Và One Trong Tiếng Anh # Top 10 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Phân Biệt Cấu Trúc Once Và One Trong Tiếng Anh # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Cấu Trúc Once Và One Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

5

(100%)

8

votes

1. Cấu trúc once và cách dùng

Once là gì?

Once khi là trạng từ thì mang nghĩa là: một lần, một dịp.

Once với nghĩa là: trước kia, đã có tới, đã có lần thường được sử dụng để nói về một điều gì đã diễn ra vào một thời điểm không xác định ở trong quá khứ. 

Khi Once là một liên từ thì mang nghĩa là: một khi, ngay khi, sau khi.

Ví dụ: 

I have been to Thu Le Park

once

.

(Tôi đã đến công viên Thủ Lệ một lần)

Jenny seemed to have despair

once

she found out she had cancer.

(Jenny dường như đã tuyệt vọng khi biết mình bị ung thư.)

Cách dùng liên từ one

Trong ngữ pháp tiếng Anh, Once có thể được dùng như một liên từ với nghĩa sau khi (after), ngay khi (as soon as). Liên từ Once thường chỉ điều gì đó đã xong hoặc hoàn thiện và chủ yếu được sử dụng với thì hoàn thành.

Ví dụ:

Once

I have passed my test, My father will let me drive his car.

(Sau khi tôi vượt qua bài kiểm tra, cha tôi sẽ để tôi lái xe của ông ấy.)

Once

he had passed college, Mike began searching for the inn and buying essentials.

(Ngay khi đậu đại học, Mike bắt đầu tìm kiếm nhà trọ và mua những thứ cần thiết.)

[FREE]

Download Ebook Hack Não Phương Pháp –

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này. 

TẢI NGAY

Tìm hiểu thêm: Liên từ phụ thuộc trong tiếng Anh

2. Phân biệt once và one trong tiếng Anh

Cách sử dụng cấu trúc Once

Once với nghĩa là một lần, một dịp

Với nghĩa này once được sử dụng trong cả thì quá khứ lẫn tương lai và thường đặt ở cuối mệnh đề.

Ví dụ:

I will only talk to him

once.

(Tôi sẽ chỉ nói chuyện với bạn một lần.)

I had only been to Paris

once

on vacation last year.

(Tôi mới chỉ được đi Paris một lần vào kỳ nghỉ hè năm ngoái.)

Once với nghĩa là: trước kia, đã có lần, đã có tới

Cấu trúc once thường được sử dụng để nói về một điều gì đã diễn ra vào một thời điểm không xác định ở trong quá khứ. 

Với cách nghĩa này, once thường đặt trước động từ hoặc đầu mệnh đề. Nếu câu có động từ “tobe” hoặc trợ động từ thì once nằm ngay sau các động từ này.

Ví dụ:

Everyone here was

once

an employee of the company Step Up.

(Mọi người ở đây đã từng là nhân viên của công ty Step Up.)

I

once

met Mike, who was my brother’s girlfriend.

(Tôi đã từng gặp Anna, bạn gái của anh trai tôi.)

Once với nghĩa một khi, ngay khi, sau khi

Như đã nói ở trên, trường hợp này Once đóng vai trò là một liên từ.

Ví dụ:

I’ll give your computer back to you

once

I complete this afternoon’s meeting report.

(Tôi sẽ trả lại máy tính cho bạn sau khi tôi hoàn thành báo cáo cuộc họp chiều nay.)

He went out to play right

once

his mother left.

(Anh ấy đi chơi ngay sau khi mẹ anh ấy đi.)

Cách sử dụng cấu trúc One

One được dùng làm đại từ với nghĩa: một người nào đó, một cái gì đó

Ví dụ:

One

of my younger sisters lives in Los Angeles.

(Một trong những em gái của tôi sống ở Los Angeles.)

Mike is

one

of the hardest and smartest students in my class.

(Mike là một trong những học sinh chăm chỉ và thông minh nhất trong lớp của tôi.)

One là tính từ khi đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa

One

day you will regret that you did not study English hard.

(Một ngày nào đó bạn sẽ hối hận vì đã không chăm chỉ học tiếng Anh.)

One

woman is entering the lecture hall. That’s my new teacher.

(Một phụ nữ đang bước vào giảng đường. Đó là giáo viên mới của tôi.)

One làm bổ ngữ cho động từ hay giới từ để tránh việc lặp lại danh từ

There are many good students in the class, the teacher has to choose

one

to join the competition. 

(Có rất nhiều học sinh giỏi trong lớp, giáo viên phải chọn ra một người để tham gia cuộc thi.)

There have been many articles about the COVID-19 epidemic and I read about

one

this morning.

(Đã có rất nhiều bài báo về dịch covid19 và tôi đã đọc về một bài báo sáng nay.)

One mang nghĩa là: người ta, thiên hạ…làm chủ ngữ cho động từ số ít

One person

who always tries to study hard to achieve high achievement.

(Một người luôn cố gắng học tập chăm chỉ để đạt thành tích cao.)

Where does

one

buy dough?

(Người ta mua bột ở đâu?)

3. Bài tập về cấu trúc once

Bài tập: Phân biệt cấu trúc once và one bằng cách chọn đáp án đúng.

I’ve never been to America, I hope that I will go there ……(once/one)…… in my life.

Where does …..(once/one)….. get the tickets?

I will return you your hammer …..(once/one)….. I finish my work.

All the people of the world were …..(once/one)…… American.

…..(Once/One)….. of their bikes was broken.

Đáp án:

Once

One

Once

Once

One

Comments

Hướng Dẫn Phân Biệt Cấu Trúc When Và While Trong Tiếng Anh

“She was playing sport when I was studying”

Cấu trúc when và while trong tiếng Anh đều được dùng nhằm để mô tả, diễn đạt những tình huống đang diễn ra trong cùng 1 thời điểm. 2 mẫu câu trên đều có sử dụng cấu trúc when và while, thế nhưng để có thể nhận biết một cách rõ ràng nhất về cấu trúc cũng như cách sử dụng của 2 loại cấu trúc này thì không phải ai cũng biết.

1. Khái niệm chung về cấu trúc when và while trong tiếng Anh

2. Dạng cấu trúc và cách dùng when trong tiếng Anh

Vị trí: Thông thường, những mệnh đề chứa cấu trúc When có vị trí linh hoạt trong câu, tùy thuộc nghĩa nhấn mạnh, hoặc diễn giải của người dùng chúng. Mệnh đề có chứa cấu trúc when là mệnh đề được bổ sung ngữ nghĩa cho mệnh đề chính. Khi được đặt ở đầu câu, mệnh đề chứa cấu trúc when ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy.

2.1. Cấu trúc when trong tiếng Anh

– Diễn tả mối quan hệ giữa hành động và kết quả, hoặc sự việc trong tương lai

– Diễn tả một hành động xảy ra và được hoàn tất trước hành động ở mệnh đề when.

– Diễn tả 2 hành động xảy ra gần nhau hay cũng có thể là 1 hành động vừa dứt thì hành động khác xảy ra

– Khi một hành động đang diễn ra thì một hành động khác xảy đến

– Diễn tả 1 hành động đang diễn ra, 1 hành động ngắn xen vào

– Hành động ở mệnh đề when xảy ra trước (kết quả ở quá khứ)

– Hành động đang diễn ra trong tương lai song song với hành động ở mệnh đề when

2.2. Cách sử dụng cấu trúc When trong tiếng Anh

When thường sẽ sử dụng để nói về hai hành động đồng thời đang diễn ra trong một thời gian ngắn. When thường được dùng với các hành động xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn hoặc rất ngắn. When còn được sử dụng để đề cập tới các giai đoạn, chu kỳ của cuộc sống.

3. Cấu trúc và cách dùng while trong tiếng Anh

Vị trí: Giống như cấu trúc When, mệnh đề While cũng có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu

She was having dinner when the telephone rang.

While they were going out, somebody broke into their house.

3.1. Cấu trúc while trong tiếng Anh

3.2. Cách dùng cấu trúc while trong tiếng Anh

While thường được dùng để nói về 2 hành động đang diễn ra và kéo dài tại cùng 1 thời điểm.

Chú ý: cách phân biệt cấu trúc when và while trong tiếng Anh.

He went out when I arrived. (Anh ta đã đi ra ngoài ngay sau khi tôi đến nơi) (1)

– He went out while I arrived. (Anh ta đã đi ra ngoài ngay khi tôi đang đến) (2)

(1) Sử dụng cấu trúc when khiến người đọc hiểu rằng hành động “đi ra ngoài” xảy ra gần như ngay sau hành động đến. Hành động đi ra ngoài chỉ xảy ra trong khoảng thời gian ngắn.

(2) Sử dụng cấu trúc while khiến người đọc hiểu rằng hành đi ra ngoài xảy đồng thời với hành động đến. Hành động đi ra ngoài xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.

4. Bài tập áp dụng cấu trúc when và while có đáp án

6. While my mother is cooking, my grandfather ( read)…. newspaper. ( is reading)

Comments

Cấu Trúc By The Time Và Cách Phân Biệt Với When, Until Trong Tiếng Anh

1. By the time là gì?

“By the time” là một liên từ chỉ thời gian trong tiếng Anh, mang ý nghĩa là “ vào lúc…; khi mà…; vào thời điểm; vào khoảng thời gian…”. 

By the time được sử dụng với mục đích bổ sung  trạng ngữ chỉ thời gian cho mệnh đề chính của câu và làm câu thêm rõ nghĩa hơn. 

Ví dụ:

By the time

you read this letter, I have already left this city.

(Vào thời điểm bạn đọc bức thư này, tôi đã rời thành phố này.)

By the time

I got home from school, my mother had gone to the supermarket.

(Khi tôi đi học về, mẹ tôi đã đi siêu thị rồi.)

2. Cấu trúc By the time và cách dùng

Trong ngữ pháp tiếng Anh, cấu trúc By the time được sử dụng với hai từ là hiện tạị đơn và quá khứ đơn. Cụ thể như sau:

Cấu trúc By the time dùng với thì hiện tại đơn

Cấu trúc By the time được sử dụng trong thì hiện tại đơn với mục đích diễn tả sự dự đoán về hành động xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.

Công thức By the time đi với thì hiện tại đơn:

Với động từ to be:

By the time + S1 + am/is/are +…., S2 + will + V (nguyên mẫu)

By the time + S1 + am/is/are +…., S2 + will have + V-ed/PII

Với động từ thường:

By the time + S1 + V(s/es), S2 + will + V (nguyên mẫu)

By the time + S1 + V(s/es), S2 + will have + V-ed/PII

Ví dụ:

By the time

Anna

is

25 years old, she will become a good doctor.

(Đến năm Anna 25 tuổi, cô ấy sẽ trở thành một bác sĩ giỏi.)

By the time

you arrive, I’ll have given you this one.

(Khi bạn đến nơi, tôi sẽ đưa cho bạn cái này.)

Cấu trúc By the time dùng với thì quá khứ đơn

Cấu trúc By the time sử dụng trong thì quá khứ đơn mang để nhấn mạnh một hành động đã xảy ra, đã hoàn thành trong quá khứ.

Công thức By the time với thì quá khứ đơn:

Với động từ to be:

By the time + S1 + was/were +…., S2 + had + V(ed/ PII)

Với động từ thường:

By the time + S1 + V1(ed/PI), S2 + had + V(ed/PII)

Ví dụ:

By the time I was

6 years old, my family had moved to Los Angeles.

(Năm tôi 6 tuổi, gia đình tôi chuyển đến Los Angeles.)

By the time

John arrived at school, the school gate had locked because of being 10 minutes late since class time.

(Khi John đến trường, cổng trường đã khóa vì đến muộn 10 phút so với giờ vào lớp.)

3. Phân biệt cấu trúc By the time với When và Until

Phân biệt cấu trúc By the time với When

Cả hai liên từ thời gian là “By the time” và “When” đều mang nghĩa là “vào lúc…; vào thời điểm…; khi…”. Tuy nhiên chúng khác nhau về mức độ thể hiện và mục đích sử dụng. Cụ thể:

“By the time”

dùng để nhấn mạnh về thời gian hành động xảy ra. Ở đây là nhấn mạnh về độ

chính xác về mặt thời gian

;

“When”

nhấn mạnh hơn về nội dung hành động trong thời điểm đó. Thời điểm ở đây mang tính

chung chung, không cụ thể

.

Ví dụ:

By the time

Mike proposed to Susie, she had cried because she was too happy.

(Vào thời điểm Mike cầu hôn Susie, cô đã khóc vì quá hạnh phúc.)

When

Mike proposed to Susie, she had cried because she was too happy.

(Khi Mike cầu hôn Susie, cô ấy đã khóc vì quá hạnh phúc.)

Phân biệt cấu trúc By the time với Until

Mặc dù ý nghĩa giống nhau nhưng cấu trúc By the time và Until có cách sử dụng khác nhau.

“By the time” diễn tả một hành động, sự việc sẽ kết thúc khi có một hành động hay sự việc khác bắt đầu;

“Until” sử dụng để diễn tả một hành động hay sự việc chỉ diễn ra khi cùng thời điểm đó, có một hành động, sự việc khác diễn ra.

Ví dụ:

I will complete this report

by the time

you arrive at the company.

(Tôi sẽ hoàn thành báo cáo này khi bạn đến công ty.)

Mike was single

until

he was 26 years old.

(Mke độc thân cho đến năm 26 tuổi.)

4. Một số ví dụ với Cấu trúc By the time

Để giúp bạn hiểu hơn về cấu trúc By the time trong tiếng Anh, Tôi Yêu Tiếng Anh sẽ đưa ra một số ví dụ minh họa cụ thể hơn.

By the time

Mrs. Trang went to class, she had prepared all the necessary tools for the lecture.

(Đến khi cô Trang vào lớp, cô đã chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho bài giảng.)

By the time

I am 29 years old, I will buy a BMW car.

(Đến năm 29 tuổi, tôi sẽ mua một chiếc ô tô BMW.)

By the time

Mary’s birthday, I’ll have given her a surprise gift.

(Vào ngày sinh nhật của Mary, tôi sẽ tặng cô ấy một món quà bất ngờ.)

By the time

I came to visit Mike, he had been discharged from the hospital.

(Vào thời điểm tôi đến thăm Mike, anh ấy đã được xuất viện.)

By the time

I was a student, I had participated in many volunteer activities.

(Thời sinh viên, tôi đã tham gia rất nhiều hoạt động tình nguyện.)

By the time

Daniel and his wife kissed, they already had had 1 child.

(Vào thời điểm Daniel và vợ kết hôn, họ đã có 1 đứa con.)

5. Bài tập cấu trúc By the time có đáp án

Bài tập: Chọn đáp án đúng:

A.finished – had been      

B. finished – has been         

C. finishes – had been          

D. finished – will have been

A. will be        B. am being           C. am             D.would be

A. left                 B. had left                  C. leaves             D. will have left

A. will come        B. came               C. has come             D. comes

A. By the time      B. When          C. In         D. By

Đáp án:

A

A

B

D

A

Phân Biệt Cấu Trúc Regret, Remember, Forget Trong Tiếng Anh Đầy Đủ Nhất

4.6

(92.77%)

390

votes

1. Cấu trúc regret

Cấu trúc regret + to V

Cấu trúc:

Regret + (not) + to + V: lấy làm tiếc để …

Trong trường hợp này, cấu trúc regret được sử dụng với ý nghĩa lấy làm tiếc để thông báo về một sự việc nào đó. Thông thường cấu trúc này sẽ đi kèm một số động từ như: tell, say, inform, announce,…

Ví dụ:

I

regret to inform

you that you failed this exam. (Tôi rất lấy làm tiếc khi phải thông báo rằng bạn đã trượt bài kiểm tra này.)

We

regret to announce

that your trip has been canceled. (Chúng tôi lấy làm tiếc thông báo rằng chuyến đi của các bạn đã bị hủy.)

Cấu trúc regret + Ving

Cấu trúc:

Regret + (not) + Ving: hối hận về, hối hận vì …

Cấu trúc regret kết hợp Ving được dùng để nói về sự hối hận về một chuyện đã làm, hay một việc đã xảy ra trong quá khứ.

Ví dụ:

We

regret not taking

our camera. It is very nice here. (Chúng tôi rất hối hận vì đã không đem theo máy ảnh. Ở đây thực sự rất đẹp.)

I

regret telling

Min about my secret. (Tôi rất hối hận vì đã nói với Min về bí mật của mình.)

[FREE]

Download Ebook Hack Não Phương Pháp –

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này. 

2. Phân biệt cấu trúc regret, remember, forget

1. Cấu trúc regret, remember và forget đều được dùng với V-ing khi nói về việc đã xảy ra. Riêng cấu trúc forget ở dạng này chỉ được dùng ở dạng câu phủ định hoặc câu có chứa “will never forget”

Ví dụ:

I

regret not attending

this event. (Tôi hối hận vì đã không tham gia sự kiện đó.)

Linda

remembered turning off

the laptop when she left the office. (Linda nhớ đã tắt máy tính khi cô ấy rời khỏi văn phòng.)

We

will never forget witnessing

her perfect performance. (Chúng tôi sẽ không bao giờ quên việc chứng kiến màn trình diễn tuyệt vời của cô ấy ngày.) 

2. Cấu trúc regret, remember và forget đi với “to Verb” diễn tả hành động xảy ra trước. Trong trường hợp này, cấu trúc regret thường được theo sau bởi các động từ như: say, tell, announce, inform.

Ví dụ:

We

regret to say

that this event has to be canceled. (Chúng tôi rất tiếc khi buộc phải thông báo rằng sự kiện này buộc phải huỷ bỏ.)

I will

remember to call

you when I arrive at home. (Tôi sẽ nhớ gọi bạn khi tôi về đến nhà.)

She often

forgets to lock

the door before going to bed. (Cô ấy hay quên khoá cửa trước khi đi ngủ.)

3. Cấu trúc regret, remember, forget cũng có thể đi kèm với một danh từ hay đại từ hoặc một mệnh đề that, riêng theo sau remember và forget có thể được đi theo sau bởi các mệnh đề danh từ bắt đầu bằng how, who, why,  when, where, …

Ví dụ:

I

regret that

your performance isn’t good enough to pass our test. (Tôi rất tiếc rằng màn thể hiện của bạn chưa đủ tốt để vượt qua bài kiểm tra của chúng tôi.)

Linda can’ t

remember when

she met June last. (Linda không thể nhớ lần cuối cô ấy gặp June là khi nào.)

My mother

has forgotten where

she put her phone. (Mẹ của tôi quên mất bà ấy để điện thoại của mình ở đâu.)

[FREE]

Download Ebook Hack Não Phương Pháp –

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

3. Bài tập cấu trúc regret

Bài tập: Chia dạng động từ thích hợp cho các chỗ trống sau:

Đáp án:

buying 

telling 

to tell 

speaking/having spoken

to announce 

going 

to inform

taking

Comments

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Cấu Trúc Once Và One Trong Tiếng Anh trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!