Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Các Loại Pho Mát (Cheese được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Có hàng trăm loại pho mát với đặc tính, chủng loại, nguồn gốc khác nhau trên thế giới. Nếu phân biệt bằng tên gọi cụ thể thì không kể xiết. Nhưng có thể phân biệt dựa trên tính chất đặc trưng của các nhóm.
CHEESE – FROMAGE – PHO MÁT- PHÔ MAI Bỏ qua tên gọi chung là Cheese – Fromage – Pho mát – Phô mai đều được cả. Chúng ta thấy Pho mát là một thế giới riêng, sản phẩm là kết quả của một loạt phản ứng sinh hóa. Do người Ai Cập phát minh từ năm 3100 BC ( Truyền thuyết kể về việc vô tình đựng sữa cừu trong một dạ dày cừu) Để tạo thành sản phẩm pho mát nói chung, công đoạn chính là: → Sữa lên men và tạo đông các loại casein sữa, kết hợp với hoạt chất rennet – ( Nguyên thủy là chất lấy ra từ dạ dày của loài nhai lại như dê, cừu, trâu, bò…) → Cho vào khuôn ép để ủ tùy theo loại phomai cần sản xuất. → Đóng gói và bảo quản Có hơn 2000 loại pho mát trên thế giới được phân biệt gồm các loại sau: + Extra-hard Cheese (rất cứng) + Hard cheese (cứng) + Semi-hard cheese ( cứng tương đối) + Semi-solf cheese ( mềm tương đối) + Solf cheese ( mềm) 1. Extra-hard Cheese (Pho mát rất cứng): – Được sản xuất từ sữa gầy – Độ béo và độ ẩm thấp – Quy trình ủ: 12-36 tháng – Sản xuất chính ở: Mỹ & Argentina – Giá bán thuộc nhóm phomai rất đắt trên thế giới. 2. Hard Cheese (pho mát cứng) – Có màu vàng nhạt hoặc ngà trắng – Thường được ủ từ 9-24 tháng – Độ béo và độ ẩm cao hơn so với extra – hard cheese – Thường được bọc lớp màng thực phẩm paraffin wax ( Edam & Gouda) – Độ béo khoảng 11% 3. Semi- Hard Cheese (pho mát cứng tương đối) – Có màu vàng nhạt hoặc ngà trắng – Có độ ẩm và độ béo cao, làm từ sữa bò hoặc sữa dê – Có độ tan chảy trung bình và mùi nhẹ. – Thường ở dạng hình khối nhưng không cứng – Thường được hút chân không. – Ủ từ 3- 18 tháng 4. Semi – Soft Cheese (pho mát mềm tương đối) Có màu trắng đến màu ngà vàng tùy theo chế độ ăn uống của trâu/bò/dê. Có độ béo cao, độ ẩm nhiều và dẻo Có mùi nhẹ. Loại tươi chỉ bảo quản được 1 tuần, loại đã qua quá trình tách nước ( mozzarella) để được 6 tuần. 5. Soft Cheese (pho mát mềm) Độ béo 33-40%, độ ẩm cao Rất dễ tan chảy và có mùi thơm nhẹ Là sản phẩm tạo nên khi thêm phụ gia vào quá trình tách kem ra khỏi sữa. Sản phẩm tươi, bảo quản ngắn. Tác giả bài viết: Thanh Tin
Bình Luận
Bình Luận
Cách Phân Biệt Các Loại Ngọc
Cách phân biệt các loại ngọc
+ Ngọc Cẩm thạch – Jadeite Jade là một loại đá quý khá đặc biệt. Bởi chúng có cấu tạo đa tinh (nhiều tinh thể ghép lại) nằm trong nhóm khoáng vật pyroxen. Về mặt cơ học chúng khá có độ dai chắc cao và làm nó trở nên khá bền vững.
+ Theo khoáng vật học, Jadeite công thức hóa học là Na(Al,Fe3+)Si2O6. Nó là một khoáng vật có quá trình hình thành cực kỳ hiếm có. Ban đầu những dòng dung nham bazan tích đọng dưới đáy biển. Chúng nằm cạnh một đường nứt lớn của Trái đất phân chia đại dương và lục địa. Đáy đại dương bị hút chìm theo đường nứt đó đến độ sâu trên 60km. Những lớp bùn biển bị vùi lấp theo, chịu áp lực rất cao của khối lục địa nằm trên. Khối đá bazan hoàn toàn bị biến chất biến thành ngọc màu xanh lá – Ngọc Jadeite
+ Cẩm thạch có 2 loại đó là cẩm thạch Jadeite và cẩm thạch Nephrite. Trong đó cẩm thạch Jadeite được sử dụng nhiều hơn và giá trị cao hơn cẩm thạch Nephrite. Cẩm thạch có màu xanh lục là đặc trưng nhất và cũng được yêu thích nhất.
Phân biệt Ngọc Phỉ Thúy và Ngọc Bích
+ Người ta tìm thấy Jadeite phổ biến và có chất lượng bậc nhất ở Myanmar. Đá Jadeite đẹp nhất thế giới là từ Myanmar và ở Việt Nam chúng được gọi là Phỉ Thuý. Bởi chúng có sắc trong, càng trong càng đẹp, có ánh xanh từ lõi Ngọc. Như vậy Jadeite có màu sắc đậm và trong thì được gọi là Phỉ Thuý và có giá trị nhất. Ngọc Phỉ Thuý có đô trong tuyệt đẹp và có thể nhìn thấy chữ trên giấy nếu đặt Ngọc lên.
+ Ở Phương Đông, từ thời cổ đại Phỉ Thuý đã rất được ưa chuộng. Và nó được dành riêng cho hoàng tộc và giới thượng lưu. Ngọc Phỉ Thuý có độ trong tuyệt đẹp và có thể nhìn thấy chữ trên giấy nếu đặt Ngọc lên. Bởi giá trị Ngọc Jade được đánh giá dựa trên mức độ của màu sắc và độ trong. Ngọc càng trong, càng đều màu và càng lên màu xanh lục thì càng có giá trị cao. Ngọc Jade chất lượng cao, xanh trong mướt mắt sẽ được gọi là Ngọc Phỉ Thúy.
Công dụng của ngọc Phỉ Thúy và Cẩm Thạch
+ Jadeite và nephrite có khả năng làm cân bằng năng lượng sinh học của con người. Tăng cường cảm xúc và điều chỉnh huyết áp động mạch.
+ Năng lượng của Jadeite có khả năng làm cân bằng và trấn an cảm xúc. Chuỗi hạt và vòng bằng Jadeite có tác dụng tích cực đối với hoạt động của tim. Làm cân bằng huyết áp động mạch, chống lại ảnh hưởng của thời tiết.
+ Bên cạnh đó Jadeite đem đến sự thư giãn và có khả năng làm cho người ta cảm thấy hạnh phúc. Là loại trang sức cao cấp và đặc biệt phù hợp với người mệnh Mộc hoặc mệnh Hỏa.
+ Jade là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Thiên Bình trong cung hoàng đạo.
+ Ngọc Phỉ Thuý có vẻ đẹp hút hồn, quyến rũ, càng đeo càng đẹp và lên nước. Có nghĩa là quá trình Ngọc trở nên ngày càng trong và ánh xanh rực rỡ. Và có một bí quyết được lưu truyền đó là người chơi Ngọc thường mua Ngọc vào lúc nắng rực rỡ.
+ Ngọc Cẩm thạch mang đến cho chủ nhân sự an tâm và làm giảm sự âu lo, căng thẳng. Mang lại nguồn năng lượng tích cực hơn, hạnh phúc, tự tin và khỏe mạnh hơn. Bên cạnh đó nó còn mang đến những giấc ngủ ngon và tránh tà ma rất hiệu quả.
Ý nghĩa phong thủy của Ngọc Bích – Nephrite
+ Ngọc Bích Nephrite là những viên đá mang giá trị phong thủy cao, hỗ trợ rất tốt cho đường công danh tài lộc. Nephrite là biểu tượng của quyền uy, danh vọng và đại diện cho tầng lớp quý tộc. Nó còn mang đến bình an, may mắn, giúp tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ. Thường xuyên đeo ngọc bích bên người sẽ giúp bạn cải thiện được thị lực. Bên cạnh đó nó cũng hỗ trợ lưu thông khí huyết, tác động tới 7 luân xa trong cơ thể.
Cách phân biệt các loại ngọc thực ra không khó, bởi mỗi loại đều có những đặc điểm riêng. Và tựu chung lại thì chúng đều mang đến sự may mắn, cơ hội thăng tiến, thành đạt cho người đeo
Phân Biệt Các Loại Băng Keo
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại băng keo (băng dính), tôi tin chắc rằng rất nhiều người đã phân biệt và hiểu được công dụng của từng loại băng keo, ở đây mình xin viết lại để các bạn chưa biết có thể tham khảo.
Băng keo ( keo dính)
Băng keo tiếng anh gọi là TAPE, băng keo có tính năng kết dính, dùng để dán một vật liệu nào đó, cấu tạo bao gồm keo kết hợp với một vài vật liệu dai, mềm như OPP, BOPP, sợi thủy tinh, sợi vải…
PHÂN BIỆT BĂNG KEO THEO CHỨC NĂNG
Băng keo dán thùng carton (Carton sealing tape): thường được sản xuất bằng chất liệu OPP trong hoặc OPP đục, đây là loại băng keo thông dụng nhất hiện nay.
Băng keo cách điện (electric tape): Băng keo chất liệu PVC và một số chất phụ gia có khả năng cách điện tốt.
Màu băng keo Tiêu chuẩn Mỹ Tiêu chuẩn Anh Tiêu chuẩn quốc tế – mớiBlack
Insulation Low voltage, phase A
Insulation Low voltage, neutral
Low voltage, phase B
Blue
Low voltage, phase C
Low voltage, phase C
Low voltage, neutral Sheath, 230 V
Băng keo vải – dán gáy sách, tập vở…: Chất liệu bằng vải simili có thể xé được.
Băng keo giấy: dùng để dán ghi chú lên sản phẩm.
Băng keo 2 mặt: Hai mặt điều có keo, thường dùng để dán trang trí, họa tiết nhỏ.
Băng keo bằng bạc – dán tôn, dán sắt, inox: có khả năng chịu nhiệt cao, thường dùng để dán, vá lỗ thủng của các vật dụng bằng kim loại.
Băng keo sợi thủy tinh: Có độ bền cao nhưng giá thành cũng cao hơn các loại khác.
Băng keo trang trí: Dùng để trang trí các họa tiết nhỏ, hộp quà.. thùng dùng trong mỹ thuật
Băng keo dán nền (floor marking tape): dùng để phân chia khu vực để hàng, hoặc dán ở những nơi nguy hiểm để cảnh báo nguy hiểm.
Băng keo dán y tế (bandage): Dùng để băng bó vế thương
Băng keo văn phòng: là loại băng keo nhỏ – thường được sử dụng trong văn phòng, chất liệu OPP trong.
Băng keo cuộn nhỏ, thường được sử dụng trong văn phòng
Băng keo sợi thủy tinh rất bền, chịu lực tốt
Màng quấn (gói) thực phẩm: Được sản xuất theo công nghệ khác với các loại băng keo thông thường, băng keo quấn thực phẩm không được có tạp chất, hóa chất, phụ gia ảnh hưởng đến sức khỏe. Màng quấn thực phẩm không có keo, chúng dính nhau là nhờ lực hút chân không khi các lớp băng keo đè lên nhau.
PHÂN LOẠI BĂNG KEO THEO KÍCH THƯỚCTheo bề rộng: 2,4F, 3,6G, 4,8F, 5F, 6F,…Theo chiều dài: 18Y, 20Y, 50Y, 60Y, 80Y, 100Y…, 1Y~ 0.914mm
Phân Biệt Các Loại Da Thật
Trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm túi xách, ví da, dây thắt lưng… được làm ra được gọi là DA THẬT, bởi chúng được làm lên từ da động vật, mỗi cách thuộc khác nhau sẽ cho ra loại da khác nhau.
Da động vật ban đầu rất dày người ta đưa vào máy xẻ khổ lớn để tách ra làm 2 lớp (đối với da bò):
Lớp ngoài cùng (Grain Split – outer Layer: hay gọi là da lớp cật, da lớp 1, da lớp hạt, da full grain, top grain) là lớp da có kết cấu tốt nhất, bền nhất, đắt nhất thường dùng để thuộc lên các loại da cao cấp có bề mặt tự nhiên. Da lớp đươc phân ra làm các loại lớp da: Full grain, Top grain, Corrected grain.
Lớp da trong (Flesh split – inner layer: hay gọi da lớp ruột, da váng, da lớp 2) là lớp da kết cấu kém bền thường dùng thuộc lên các loại da chất lượng kém như da lộn, da vân nhân tạo, da sơn phủ PU trên bề mặt
FULL GRAIN LEATHER
Da nguyên tấm full grain là lớp da trên cùng loại da không bị mài mòn, chỉnh sửa; bề mặt được giữ nguyên vẹn trước khi được nhuộm màu, làm thành da thành phẩm. Da full grain có độ bền cao nhất và chắc chắn nhất vì lấy từ lớp da ngay dưới lớp lông của con vật. Da full grain theo thời gian dài sử dụng sẽ càng đẹp và bóng mịn hơn mà không cần phải phải qua các tác nhân xử lý nào vì các mô tế bào da có khả năng tự phát triển ra lớp phủ bóng mới (lớp patina). Đây là loại da chất lượng cao nhất và giá thành cao nhất.
Các loại da bề mặt còn tự nhiên: còn vết sẹo liền, vết muỗi đốt, bề mặt còn thẩm thấu được nước, được kem dưỡng da, dùng một thời gian sẽ mềm hơn, màu đậm dần hơn… đều được làm ra từ là loại da fullgrain
Lớp da Top grain là loại da giống với full grain. Tuy nhiên, bề mặt trên cùng được mài mòn bớt để loại bỏ đi những khuyết điểm trên da sau đó đước sơn lên một lớp màu tạo nên sự đồng nhất trên bề mặt hơn. Thế nhưng, loại da top grain này không bền chắc bằng full grain, bị rạn nứt nhanh hơn da tự nhiên.
CORRECTED GRAIN LEATHER
Là loại da đã qua mài mòn, chỉnh sửa nhằm loại bỏ gần như hoàn toàn các khuyết điểm trên bề mặt. Sau đó chúng được nhuộm màu, tạo vân nhân tạo và sơn lên bề mặt một lớp sơn khá dày để đảm bảo trên bề mặt da hoàn toàn đồng nhất.
Các loại da thật vân rất đều nhau, hoặc vùng vân lặp lại 1 cách tuần tự, lớp sơn màu dày dặn, hoàn toàn không thấm nước không phai màu trong một thời gian dài sử dụng (vẫn là da lớp 1) thì đều là da Corrected grain, do đó đây là loại da được dùng phổ biết để sản xuất các dòng sản phẩm phổ thông. Da Corrected grain thường được làm từ các tấm da có nhiều sẹo, nhiều khuyết điểm trên bề mặt mà không thể sử dụng để làm đc da Fullgrain và top grain. Đây là loại da có bề mặt kém mềm khi sờ và kém bền hơn da fullgrain và topgrain.
SPLIT LEATHER
Đây là loại da hoàn toàn ở lớp thứ 2 của da (không còn lớp grain ở trên bề mặt), là loại da kém bền nhất (đôi khi còn dễ bị rách hơn giả da). Lớp da này được xẻ tách lớp grain và lớp Flesh. Chúng thường được sử dụng làm da lộn hoặc da cán phủ PU, Simili tạo vân nhân tạo (loại da sẽ bị nổ sau một thời gian sử dụng, khi đốt cháy, trên bề mặt sẽ bị sun như đốt nilon, hoàn toàn không thấm nước sau một thời gian sử dụng, vân trên bề mặt rất đều hoặc vùng vân lặp lại 1 cách tuần tự).
Chỉ cần là da được làm từ các lớp da khác nhau đã có giá thành rất khác nhau chứ chưa cần phải đến việc sử dụng công nghệ thuộc da nào, hóa chất thuộc da là loại cao cấp hay loại rẻ tiền…, vậy làm thế nào để phân biệt được các loại da thật bằng cảm quan?
1. Quan sát trên lớp cắt miếng da:
Nếu thấy phía trên bề mặt có phần kết cấu dày đặc như cật tre xong xốp dần xuống dưới thì đây chính là da lớp ngoài cùng.
Nếu thấy độ phân bố da lớp cật kết cấu dày đặc mà ngay từ mặt ngoài đã xốp, cấu trúc da phân bố khá đều thì đây là da lớp trong
Nếu trên bề mặt có thêm 1 lớp khác biệt , dùng vật nhọn cào có thể tách rời được thì đây là loại da lớp 2 cán phủ PU (loại da này có thể bị “nổ” sau một thời gian sử dụng)
2. Quan sát trên bề mặt và ngửi mùi:
Nếu thấy trên bề mặt da các vân phân bố không đều, có thể thấy một vài vết sẹo lành nhỏ do bị gai cào xước, bị mòng mòng chích, nốt đồi mồi…, ngửi thấy mùi ngai ngái của da hoặc còn có khả năng thẩm thấu nước, kem dưỡng thì đây chắc chắn là da lớp đầu tiên và là loại da tốt nhất (vì chỉ những loại da kết cấu tốt nhất, ít sẹo nhất, đẹp nhất mới để bề mặt tự nhiên).
Nếu thấy trên bề mặt da các vân phân bố đều hoặc vùng vân phân bố lặp lại, không có nốt sẹo, không ngửi thấy mùi ngai ngái của da, thì có thể là giả da hoặc da lớp 2 hoặc da lớp ngoài cùng đã được chỉnh sửa.
Nếu đốt miếng da với nhiệt độ cao, nếu là da thật khi cháy sẽ cháy đều và hoàn toàn có mùi khét như mùi tóc cháy, khi cháy xong sẽ là tro tàn. Nếu là da phủ PU, Simili hoặc da giả khi cháy sẽ có 1 phần hoặc toàn phần bị sun lại như đốt túi nilon và có lẫn khét như đốt nilon, khi cháy hết sẽ để lại 1 vón cục của chất vô cơ…
Không phải sản phầm nào trên thị trường cũng có miếng da thử đi kèm để bạn kiểm tra, và chưa chắc miếng da thử kèm theo đã cùng loại da sử dụng cho sản phẩm, đặc biệt với công nghệ làm giả da hiện nay thì người ta có thể làm giả được cả những vết nhăn,vết sẹo, lỗ chân lông… do đó đôi khi người nhập hàng trôi nổi về bán hay khách hàng cũng khó mà phân biệt đc, do đó cần phải kết hợp nhiều cách để kiểm tra để có kết quả chính xác hơn
Đăng ký nhận thông tin và 01 móc chìa khóa LÉMOS bằng da fullgrain / top grain
LÉMOS – Xưởng sản xuất đồ da cao cấp
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Các Loại Pho Mát (Cheese trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!