Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Bring Và Take được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Phân biệt dựa vào vị trí hiện tại của người nói và người nghe Chúng ta thường dùng bring khi hướng của hành động là về phía người nói hoặc người nghe, và dùng take khi hướng của hành động là đến các vị trí khác. Ví dụ: KHÔNG DÙNG: Thanks for taking me here.
2. Phân biệt dựa vào vị trí trong quá khứ hoặc tương lai của người nói và người nghe Chúng ta cũng có thể dùng bring để diễn đạt ý di chuyển về nơi mà người nói hoặc người nghe đã từng ở đó hoặc sẽ ở đó. Ví dụ: A: Where’s that report? (Bản báo cáo đó đâu rồi?) I took the papers to John’s office. (Tôi đã mang giấy tờ đến phòng làm việc của John.) Can you take the car to the garage tomorrow? I won’t have time. (Cậu mang xe đến gara ngày mai được không? Tớ không có thời gian.) KHÔNG DÙNG: Can you bring the car to the garage tomorrow? I won’t have time.
3. Khi mang nghĩa “đi cùng” Bring (with) có thể được dùng để nói về việc tham gia đi cùng đến chỗ của người nói/nghe, còn take mang nghĩa đưa (ai đó) đến đâu. Ví dụ: I’m taking the kids to the cinema tonight. Would you like to come with us and bring Susie? (Tớ sẽ đưa lũ trẻ đến rạp chiếu phim tối nay. Cậu có muốn đi cùng và mang theo cả Susie không?)
4. Khi nói đến vị trí của người khác Đôi khi chúng ra nói đến vị trí của 1 ai khác (không phải người nói, người nghe), và người đó là người được tập trung chú ý đến. Trong trường hợp đó ta cũng có thể dùng bring để nói về nơi mà người đó ở, đã ở hoặc sẽ ở. Cách dùng này thường gặp trong những câu truyện kể. Ví dụ: He heard nothing for months. Then one day his brother brought him a letter. (Anh ta không nghe thấy tin tức gì trong nhiều tháng. Rồi một ngày anh trai anh ta mang đến cho anh ta một lá thư.)
5. Trong tiếng Anh Mỹ Người Mỹ thường dùng bring trong những trường hợp mà người Anh dùng take. Ví dụ: Let’s go and see Aunt May on Sunday. We can bring a pinic. (Hãy đến gặp dì May vào Chủ Nhật đi. Chúng ta có thể mang theo đồ ăn.) Sự khác biệt giữa come và go cũng tương tự như bring và take.
Phân Biệt Happen, Occur Và Take Place
Cả ba từ happen, occur và take place đều có nghĩa là xảy ra, xảy đến nhưng lại có sự khác biệt về cách dùng. Các bạn đã biết cách phân biệt ba từ này chưa?
Trong 3 từ trên thì Happen là từ thông dụng nhất. Hàm ý một việc gì đó xảy ra một cách ngẫu nhiên, tình cờ, không dự báo trước.
No one knows what will happen in the future.
Không ai biết chuyện gì sẽ xảy ra trong tương lai.
Happen có thể dùng kết hợp với ‘to’ để chỉ những sự việc diễn ra tình cờ,không mong đợi. Happen to là một phrasal verb.
If you happen to see David, ask him to give me a call.
Nếu bạn có tình cờ gặp David, hãy nói anh ấy gọi điện cho tôi
Chú ý: Happen không có hình thức bị động, thường dùng sau những từ như: Something, Thing, What, hoặc This.
Cùng cách sử dụng như Happen, nhưng có tính chất trang trọng hơn, và được dùng đặc biệt để đề cập sự kiện xảy ra trong một tình huống hay một nơi chốn cụ thể.
Heart attacks frequently occur without any warning.
Cơn đau tim thường xảy ra mà không báo trước.
Occur còn được dùng để chỉ sự hiện diện, tồn tại của một sự vật/việc gì đó
These kind of flowers only occur in the Poland.
Những loại hoa này chỉ có ở Ba Lan.
Occur to mang nghĩa là: chợt nảy ra ý nghĩ
This idea never occurred to me.
Ý tưởng đấy chưa bao giờ nảy ra trong đầu tôi cả.
Xảy ra, diễn ra dùng cho những việc đã được lên kế hoạch.
The football match will take place on 14th of this month.
Trận bóng đá sẽ diễn ra vào ngày 14 của tháng này.
Chọn happen, occur hoặc take place để điền dạng đúng vào chỗ trống.
The accident ………. around 10 pm.
It ………… that he’s at home at the moment.
The next meeting will …………. on Thursday.
No one knows what will …………. in the future.
Exams always ………… at the end of the summer term.
Đáp án:Yến Nga
Sự Khác Nhau Giữa Take Và Get
Ðộng từ get và take là hai động từ có nhiều nghĩa (trên 30 nghĩa, tùy tự điển lớn hay nhỏ) và có khá nhiều trường hợp dùng như idioms (Get lost!=Cút đi cho khuất mắt!; I’ve got to get my hair cut=tôi phải đi hớt tóc; Get a life=Hãy chọn chuyện hay việc lý thú mà làm, dùng câu này khi ai làm bạn chán; You are such a twit! Get a life!=Cậu là một người xuẩn ngốc và làm phiền tôi quá! Hãy kiếm chuyện khác làm đi!; Hey! Someone has taken my wallet!=Này, có kẻ móc ví của tôi rồi!).
Liệt kê tất cả các nghĩa của get và take ở đây thì dài; tốt hơn, bạn hãy tìm một cuốn từ điển rồi tìm các nghĩa chính của hai từ này. Sau khi so sánh, bạn sẽ thấy hai từ phần nhiều khác nghĩa nhau.
Thí dụ bạn đưa ra “Minh gets the book” và “Minh takes the book” đều có nghĩa “receive” nhưng “take” có nghĩa tích cực active. Take còn có thể hiểu là “lấy trộm”: Minh took the book without asking. Như vậy, trong thí dụ của bạn, không thể dùng get thay cho take mà không thay đổi nghĩa.
A. Take cùng nghĩa với get: Có 4 thí dụ trong đó get cùng nghĩa với take.
Thứ nhất là take sick (take sick thường dùng ở miền Nam Hoa Kỳ, ít dùng) và get sick là hai thí dụ trong đó get và take cùng một nghĩa là nhuốm bịnh.
– He took sick/ill (became ill)=He got sick/ill.
– I hope I don’t take ill before final exams=I hope I don’t get sick before final exams=Tôi hy vọng không bị bịnh trước khi thi cuối khóa.
Còn các trường hợp sau đây take giống hay gần giống nghĩa với get:
-She tried two dresses and took both=Bà ấy thử hai cái áo dài và mua cả hai. (took=got=bought)
-Where did you get that pretty dress?=Bạn mua cái áo dài đẹp ấy ở đâu vậy? (get=buy)
– (Dọa trẻ con) The goblins will get you if you don’t watch out=Yêu tinh sẽ bắt em nếu em không coi chừng. (Get trong câu này có thể thay bằng take, grab, capture).
-The child took the flu=the child got the flu=đứa bé bị cúm (take và get có nghĩa là nhiễm bịnh).
* Trong câu: I took your silence to mean that you agreed, “took” có nghĩa là “understood” hay “interpreted” (tôi thấy bạn yên lặng nên tôi cho rằng bạn đã đồng ý. Trong câu I didn’t get the joke, “get” có nghĩa là “understand”. Tôi không hiểu ý nghĩa của câu khôi hài.
B. Get nghĩa khác với take
– Trả thù, trừng phạt: I’ll get you for this, you bastard (Tên khốn kiếp, ta sẽ trừng phạt mi về chuyện này.
– Nhận được (receive, obtain): I got a letter from my sister this morning=Sáng nay tôi nhận được một lá thư của chị tôi. Who did you hear it from?-I got it from my brother=Ai cho bạn biết tin ấy?-Anh tôi cho tôi biết.
– Nhìn rõ (see better): Come to the window to get a better look at the parade=Hãy lại gần của sổ để thấy cuộc diễn hành rõ hơn.
– Kiếm được (việc làm) (get a job): She’s just got a job at a law firm=Cô ta vừa kiếm được việc làm ở một tổ hợp luật sư.
– Gọi (go and fetch): Get a doctor!=Hãy đi gọi bác sĩ ngay!
– Đón (pick up): I have to get my mother from the station=Tôi phải đi đón má tôi ở trạm xe lửa.
– Trở nên, cảm thấy: Get hungry, get bored (thấy đói, thấy chán, become): As you get older, your memory gets worse=Càng già thì trí nhớ càng kém. My feet are getting cold=Chân tôi đang lạnh.
– Nhờ ai (cause someone to do something for you): He got his sister to help him with his homework=Anh ta nhờ chị anh giúp anh làm bài tập.
– Đến bằng phương tiện nào (arrive at): How did you get here?=Bạn đến đây bằng phương tiện nào? Call me when you get to Washington=Hãy gọi cho tôi khi bạn tới Washington.
Some idioms with get:
– Get up on the wrong side of the bed=Sáng dậy tính tình bẳn gắt, cáu kỉnh.
– Will you get your papers off my desk?=Bạn làm ơn dẹp các giấy tờ bài vở của bạn khỏi bàn làm việc của tôi.
– She’s getting married soon=Cô ta sắp lấy chồng
– Go get dressed=Mặc quần áo vào.
– He got caught by the police driving at 80 miles per hour=Anh ta bị cảnh sát bắt khi lái xe 80 dặm một giờ.
– We’d better get moving before it gets dark=Chúng ta nên về trước khi trời tối.
C. Take (hành động có tính cách tích cực hơn get): nghĩa khác với get
– Take an enemy fortress=Chiếm pháo đài địch (capture)
– Your actions took me by surprise=Hành động của bạn làm tôi ngỡ ngàng.
– The doctor told his patient to take a deep breath=Bác sĩ bảo bịnh nhân hít mạnh và sâu (inhale).
– We took extra time to do the job properly=Chúng tôi bỏ thêm thì giờ để lo làm công việc cho hoàn hảo. (used more time)
– Instead of driving, you can take the train from Washington to New York. (use the train, go by train)=Thay vì lái xe hơi, anh có thể dùng xe lửa từ Washington đến New York.
– I’ll take your word for it (accept or believe)=Tôi tin lời anh nói.
– She took a dislike to his intrusions (experienced a dislike)=Cô ta cảm thấy không ưa anh ta vì anh tọc mạch vào đời tư của cô.
– You’ve really been taken (cheated)=Bạn bị lừa rồi.
– Don’t forget to take your umbrella (bring along)=Ðừng quên mang theo ô (dù).
– The nurse took the patient’s temperature (đo nhiệt độ).
– I’ve had about all I can take from them=Tôi chịu đựng họ hết nổi rồi (put up with, tolerate).
Some idioms with take:
– It takes two to tango (xem Huyền Trang, Từ và Thành Ngữ bài #100)
– Take five=hãy nghỉ 5 phút.
– Take it or leave it=bằng lòng nhận hay không tùy bạn.
– Take for granted=coi như đúng, coi như dĩ nhiên.
– Take stock=kiểm kê, đánh giá tình huống.
– Take the bench=quan toà nhậm chức.
– Take someone to the cleaners=(1) lừa ai vét sạch tiền, (2) thắng đối thủ.
– Take a leaf out of someone’s book=bắt chước ai.
– Take the words out of one’s mouth=nói trước ý người khác định nói.
– Take something with a pinch of salt=nghe một câu chuyện nhưng dè dặt bán tín bán nghi.
Phân Biệt Passport Và Visa Phân Biệt Passport Và Visa
Phân biệt Passport và Visa
Với cuộc sống ngày càng phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của mọi người, ngày nay việc du lịch nước ngoài không còn quá khó khăn nữa, mọi thủ tục đều trở nên dễ dàng hơn, chi phí cũng rẻ hơn. Nhu cầu làm Visa và Passport cũng theo đó mà tăng lên.
Visa (thị thực nhập cảnh) là giấy chứng nhận của cơ quan nhập cư thuộc một quốc gia để xác minh bạn (hoặc một người nào đó) được cấp phép nhập cảnh vào quốc gia đó trong một khoảng thời gian quy định tùy trường hợp như nhập cảnh 1 lần hay nhiều lần.
Passport (hay còn gọi là hộ chiếu ) là giấy chứng nhận do chính phủ một nước cấp (ở đây là Việt Nam) để công dân nước đó có quyền xuất cảnh đi nước khác và nhập cảnh trở về nước mình.
Hiện tại có 3 loại passport thông dụng:
– Loại phổ thông (Popular Passport) : Được cấp cho công dân Việt Nam có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Bạn sẽ phải xuất trình khi nhập cảnh vào một quốc gia khác. Du học sinh và công dân định cư cũng được dùng loại này.
– Hộ chiếu công vụ (Official Passport): Được cấp phép cho cá nhân trong cơ quan, chính phủ nhà nước đi công vụ ở nước ngoài.
– Hộ chiếu ngoại giao (Diplomatic Passport): Được cấp cho quan chức ngoại giao của chính phủ công tác ở nước ngoài.
Phân biệt Passport và Visa – Sự khác nhau giữa Visa và Passport.
Nói đơn giản, Passport (hộ chiếu) là giấy tờ được cơ quan thẩm quyền cấp cho công dân nước mình, trong khi đó visa là loại giấy tờ nơi người xin cấp muốn đến nhưng không phải là công dân nước đó.
Ví dụ: Bạn muốn nhập cảnh sang Mỹ để du lịch trong thời gian là 1 tháng thì cần phải có 2 loại giấy tờ
– Passport do chính phủ Việt Nam cấp xác nhận bạn là công dân Việt Nam hợp pháp và muốn xuất ngoại.
– Visa do chính phủ Mỹ cấp xác nhận cho phép bạn nhập cảnh vào nước họ du lịch.
Passport có trước, visa có sau, nếu không có passport bạn sẽ không thể xin được visa.
1. Thái Lan: không quá 30 ngày 2. Singapore: không quá 30 ngày 3. Lào: không quá 30 ngày 4. Campuchia: không quá 30 ngày 5. Philippines: không quá 21 ngày 6. Myanmar: không quá 14 ngày 7. Indonesia: không quá 30 ngày 8. Brunei: không quá 14 ngày 9. Malaysia: không quá 30 ngày 10. Kyrgyzstan: miễn visa (không phân biệt mục đích nhập cảnh) 11. Panama: miễn visa với mục đích du lịch 12. Ecuador: không quá 90 ngày 13. Turks and Caicos: không quá 30 ngày 14. Đảo Jeju: miễn visa 15. Saint Vincent and the Grenadies: miễn visa 16. Haiti: không quá 90 ngày
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Bring Và Take trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!