Bạn đang xem bài viết Phân Biệt All Và Whole được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Vị trí của All và Whole All (of) và whole đều có thể được dùng với danh từ số ít để diễn đạt nghĩa “toàn bộ, toàn thể”, nhưng chúng có vị trí khác nhau. All (of) + định từ (determiner) + danh từ (noun) Định từ (determiner) + whole + danh từ (noun) Ví dụ: Julie spent all (of) the summer at home. (Julie đã dành cả mùa hè ở nhà mình.) Julie spent the whole summer at home. (Julie đã dành cả mùa hè ở nhà mình.) all (of) my life (cả cuộc đời tôi) my whole life (cả cuộc đời tôi)
2. All và Whole với mạo từ bất định (indefinite articles) All không được dùng trước mạo từ bất định (a/an). Ví dụ: KHÔNG DÙNG: She has eaten all a loaf. Thay vào đó có thể dùng: She has eaten a whole loaf. (Cô ấy đã ăn hết cả ổ bánh.)
3. All và Whole với danh từ không đếm được (uncountable noun) Với hầu hết các danh từ không đếm được, chúng ta chỉ có thể dùng all (of), không dùng whole. Ví dụ: I’ve drunk all (of) the milk. (Tôi vừa uống hết sữa rồi.) KHÔNG DÙNG: I’ve drunk the whole milk.
4. All và Whole với danh từ đếm được số nhiều (plural noun) Khi đi cùng với các danh từ đếm được số nhiều, all và whole khác nhau về nghĩa. All thì mang nghĩa giống như every (mọi, tất cả), còn whole thì mang nghĩa “toàn bộ, toàn thể”. Ví dụ:
5. Cách dùng the whole of Thay vì dùng whole, chúng ta cũng có thể dùng the whole of. Ví dụ: Julie spent the whole of the summer at home. (Julie đã dành cả mùa hè ở nhà mình.) the whole of my life. (toàn bộ cuộc đời tôi.)
Trước danh từ riêng (tên riêng) và đại từ, ta chỉ có thể dùng the whole of, không dùng whole. Cũng có thể dùng all (of). Ví dụ: The whole of/ All of Venice was under water. (Toàn bộ thành phố Venice bị chìm trong nước.) KHÔNG DÙNG: Whole Venice was under water.
I’ve just read the whole of/ all of “War and Peace”. (Tôi vừa mới đọc xong toàn bộ cuốn “Chiến tranh và hòa bình.”) I’ve read the whole of/ all of it. (Tôi đã đọc toàn bộ cuốn đó.)
Phân Biệt All Và Every
All và Every đều có thể được dùng để nói về tổng thể người hoặc vật, hoặc về toàn bộ các thành viên của một nhóm/tổ chức. Nhưng giữa chúng có một số sự khác biệt nhỏ về nghĩa, every thường mang nghĩa là “mọi” (mọi người/vật, tức đều như nhau, không có trường hợp ngoại lệ khác). Hai từ này cũng được sử dụng trong các cấu trúc khác nhau.
1. All và Every với danh từ Every đứng trước danh từ số ít. Với cùng nghĩa đó thì All lại được dùng với danh từ số nhiều. Ví dụ: Every child needs love. (Mọi đứa trẻ đều cần có tình yêu thương.) All children need love. (Tất cả trẻ em đều cần có tình yêu thương.) KHÔNG DÙNG: All child needs love.
Every light was out. (Tất cả đèn đều đã tắt.) All (of) the lights were out. (Tất cả đèn đều đã tắt.)
2. All và Every với từ hạn định (determiners) Chúng ta thường dùng all (of) với các từ hạn định (như mạo từ, tính từ sở hữu, đại từ chỉ định), nhưng không dùng every đứng trước hoặc sau các từ này. Ví dụ: All (of) the plates were broken. (Tất cả đĩa đều đã bị vỡ hết.) Every plate was broken. (Tất cả đĩa đều đã bị vỡ hết.) KHÔNG DÙNG: Every the plate was broken. The every plate was broken.
I’ve written to all (of) my friends. (Tôi đã viết thư cho tất cả bạn bè tôi.) I’ve written to every friend I have. (Tôi đã viết thư cho tất cả những người bạn mà tôi có.) KHÔNG DÙNG: I’ve written to every my friend. I’ve written to my every friend.
3. All và Every với danh từ không đếm được (uncountables) Chúng ta có thể dùng All nhưng không dùng Every trước danh từ không đếm được. Ví dụ: I like all music. (Tôi thích tất cả các loại nhạc.) KHÔNG DÙNG: I like every music.
4. Phân biệt all day và every day. All day có nghĩa là cả ngày (từ sáng đến tối), trong khi every day có nghĩa là mọi ngày,tất cả các ngày (từ thứ hai đến chủ nhật). Ví dụ: She was here all day. (Cô ấy đã ở đây cả ngày.) She was here every day. (Ngày nào cô ấy cũng có mặt ở đây.) All week/month/year… và every week/month/year cũng phân biệt tương tự như all day và every day.
Phân Biệt Most Almost Và Almost All – Doisong24H.vn
Bạn đã từng bối rối khi sử dụng almost, almost all và most chưa?. Trong bài viết chúng tôi sẽ phân biệt rõ ràng sự khác nhau khi sử dụng almost, most và almost all
1. Các sử dụng mostMost là một tính từ nó chỉ số lượng lớn phần trăm (có thể từ 75 đến 98%)
Ví dụ:
Most
people
watch TV: Đa số mọi người thích coi Tivi
Phân tích câu ví dụ: People là 1 danh từ do đó most đứng trước là 1 tính từ (adj)
Lưu ý: most còn được dùng như một đại từ với nghĩa tương tự
Ví dụ:
I spent most of the $100 you gave me. I’ve got about $15 left.: Tôi tiêu hầu hết số tiền 100 đô. Giờ tôi chỉ còn lại khoảng 15 đô thôi.
2. Các sử dụng almostAlmost là một trạng từ được sử dụng với nghĩa rất gần với cái gì (thời gian, địa điểm)
Ví dụ:
I was
almost late
for school: Tôi gần như bị muộn giờ học
Rất gần với việc trễ học nhưng không trễ học, câu này sử dụng trong trường hợp với time
3. Các sử dụng almost all
Khi đã hiểu nghĩa của từ almost thì nghĩ của từ almost all rất đơn giản, có nghĩa là gần như tuyệt đối ( khoảng 99%) . Như vậy almost all có cách dùng chỉ số lượng như most nhưng tỷ lệ cao hơn.
Ví dụ:
I know almost everyone here: Tôi biết gần như tất cả mọi người ở đây
4. Bài tập thực hành
Sẽ có rất nhiều câu ví dụ để bạn thực sự nắm rõ cách dùng của almost, almost all và most
Điều vào chỗ thiếu để hoàn thành câu sao cho phù hợp nhất
1. …….children like candy
2. My niece is…….walking
3. I’m….there
4. ……students passed the test
5. I am……finished
6. It is….3 o’clock
7……. cars have four doors.8……..people would like to be rich.9. I have been to …. countries in Europe, but not all.
Đáp án
1. Most
2.Almost
3.Almost
4. Most/almost all
5.Almost
6. Almost
7.Most
8.Most
9.Most/almost all
10. Almost
Xem lại:
10. I am ….40 years old
Cách Dùng All Và All Of Với Danh Từ, Đại Từ Đúng Chuẩn
Cách dùng all và all of với danh từ, đại từ đúng chuẩn
Cách dùng ALL và ALL OF
Có 3 cách dùng all và all of.
1. Dùng với danh từ số nhiều:
Cách danh từ này có thể có “the, this, that, my, her, his,…” đứng trước nó, hoặc là một con số.
Ví dụ:
All horese are chúng tôi not all animals are horses (Tất cả ngựa đều là động vật. Nhưng không phải tất cả động vật đều là ngựa).
Cars were coming from all directions (Những chiếc xe chạy đến từ khắp nơi).
2. Dùng với danh từ không đếm được:
Các danh từ này có thể có ” the, this, that, my, her, his,….” đứng trước nó.
Ví dụ:
You ‘ve had all the fun and I ‘ve had all the hard work (Bạn đã có một cuộc vui trọn vẹn còn tôi thì phải làm tất cả công việc).
All this mail must be answered (Tất cả thư điện tử cần phải được trả lời).
3. Dùng với danh từ số ít
Thể hiện một sự việc đã và đang diễn ra trong một khoảng thời gian nào đó.
Ví dụ:
She ‘s worked hard all year (Cô ấy đã làm việc chăm chỉ suốt năm nay).
She was unemployed for all that time (Cô ấy không được thuê trong toàn bộ thời gian này).
Đối với all of: Chúng ta dùng of sau all khi danh từ mang tính xác định.
Ví dụ:
All flowers are beautiful (Tất cả hoa đều đẹp). Ở đây chỉ tất cả Hoa nói chung.
All of the flowers in my gardent are beautiful (Tất cả hoa trong vườn nhà tôi đều đẹp). Ở câu này Hoa được xác định cụ thể là chỉ nói về hoa ở trong vườn nhà tôi.
Tuy nhiên chúng ta không thường dùng of nên ta có thể bỏ of sau all mà câu vẫn đúng nghĩa.
Ví dụ:
All my friends lives in HCM city
or
All of my friends lives in HCM city.
Một số trường hợp buộc phải dùng Of sau ALL
All of + it/ us/ you/ them…
Ví dụ:
Do you know all of them?
All of something… (Dùng để nhấn mạnh về khoảng cách, số lượng…)
Ví dụ:
It must be all of 100 meters to the car (Chắc phải còn đến 100m nữa mới đến được chiếc xe)!
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt All Và Whole trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!