Xu Hướng 3/2023 # Phân Biệt All Và Every # Top 10 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phân Biệt All Và Every # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt All Và Every được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

All và Every đều có thể được dùng để nói về tổng thể người hoặc vật, hoặc về toàn bộ các thành viên của một nhóm/tổ chức. Nhưng giữa chúng có một số sự khác biệt nhỏ về nghĩa, every thường mang nghĩa là “mọi” (mọi người/vật, tức đều như nhau, không có trường hợp ngoại lệ khác). Hai từ này cũng được sử dụng trong các cấu trúc khác nhau.

1. All và Every với danh từ Every đứng trước danh từ số ít. Với cùng nghĩa đó thì All lại được dùng với danh từ số nhiều. Ví dụ: Every child needs love. (Mọi đứa trẻ đều cần có tình yêu thương.) All children need love. (Tất cả trẻ em đều cần có tình yêu thương.) KHÔNG DÙNG: All child needs love.

Every light was out. (Tất cả đèn đều đã tắt.) All (of) the lights were out. (Tất cả đèn đều đã tắt.)

2. All và Every với từ hạn định (determiners) Chúng ta thường dùng all (of) với các từ hạn định (như mạo từ, tính từ sở hữu, đại từ chỉ định), nhưng không dùng every đứng trước hoặc sau các từ này. Ví dụ: All (of) the plates were broken. (Tất cả đĩa đều đã bị vỡ hết.) Every plate was broken. (Tất cả đĩa đều đã bị vỡ hết.) KHÔNG DÙNG: Every the plate was broken. The every plate was broken.

I’ve written to all (of) my friends. (Tôi đã viết thư cho tất cả bạn bè tôi.) I’ve written to every friend I have. (Tôi đã viết thư cho tất cả những người bạn mà tôi có.) KHÔNG DÙNG: I’ve written to every my friend. I’ve written to my every friend.

3. All và Every với danh từ không đếm được (uncountables) Chúng ta có thể dùng All nhưng không dùng Every trước danh từ không đếm được. Ví dụ: I like all music. (Tôi thích tất cả các loại nhạc.) KHÔNG DÙNG: I like every music.

4. Phân biệt all day và every day. All day có nghĩa là cả ngày (từ sáng đến tối), trong khi every day có nghĩa là mọi ngày,tất cả các ngày (từ thứ hai đến chủ nhật). Ví dụ: She was here all day. (Cô ấy đã ở đây cả ngày.) She was here every day. (Ngày nào cô ấy cũng có mặt ở đây.) All week/month/year… và every week/month/year cũng phân biệt tương tự như all day và every day.

Phân Biệt Whole Và All

Phân biệt Whole và All

Th.ba, 16/02/2016, 07:00

Lượt xem: 24371

Tóm lại, 2 từ này đều có nghĩa là Tất cả nhưng khác nhau là: * Whole thì thiên về sự toàn vẹn của một vật thể lớn hoặc chỉ đến một quá trình của sự việc hay thời gian. * All thì thiên về mọi cái, mọi thứ, tập hợp của các thành phần nhỏ trong một tổng thể nào đó.

2. CÁCH DÙNG:

a) Với Mạo từ xác định: All đứng trước Mạo từ xác định “the”. Ex: All the time Whole đứng sau Mạo từ xác định “the”. Ex: The whole time

b) Với tính từ sở hữu: All đứng trước một tính từ sở hữu. Ex: All my life Whole đứng sau một tính từ sở hữu. Ex: My whole life

c) Với danh từ số ít: Whole đứng sau mạo từ xác định: Ex: The whole country (not ‘Whole country’) All không áp dụng được trong trường hợp này.

d) Với danh từ số nhiều:

Chúng sẽ có nghĩa khác nhau khi sử dụng cùng 1 danh từ trong hoàn cảnh. Ex: – All exercises were difficult. (Tất cả các bài tập đều khó) – Whole exercises were difficult. (nó không có nghĩa là tất cả bài tập đều khó, mà chỉ một vài bài tập là khó từ đầu đến cuối)

Cách Để Phân Biệt Everyday Và Every Day

EVERYDAY or EVERY DAY !!?

Một trong những lỗi mà người học tiếng Anh chúng ta và thậm chí cả người bản địa cũng hay mắc phải là sử dụng lẫn lộn giữa EVERYDAY và EVERY DAY. Lý do có lẽ vì EVERYDAY và EVERY DAY có cách đọc giống nhau và ý nghĩa cũng tương tự nhau.

Vậy làm sao phân biệt giữa EVERYDAY và EVERY DAY để sử dụng cho đúng?

# EVERYDAY (một từ) là TÍNH TỪ, mang nghĩa “thông thường, bình thường, diễn ra mỗi ngày”, luôn đứng trước danh từ.

– Don’t use the everyday dishes. It’s a special occasion. Đừng dùng những chiếc đĩa bình thường (vẫn hay dùng hằng ngày). Đây là một dịp đặc biệt.

– You shouldn’t wear an everyday outfit to the wedding. Bạn không nên mặc quần áo bình thường (vẫn hay mặc hằng ngày) đi dự đám cưới.

– These shoes are great for everyday wear. Những chiếc giày này thích hợp để mang mỗi ngày.

– Don’t let the problems of everyday life get you down. Đừng để những vấn đề của cuộc sống hằng ngày làm bạn buồn.

# EVERY DAY (hai từ), là 1 TÍNH TỪ + 1 DANH TỪ, nhưng thường được dùng như một trạng từ, chỉ sự thường xuyên xảy ra của hành động. Vì làm nhiệm vụ như 1 trạng từ nên EVERY DAY có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.

– I go to the park every day. Tôi đến công viên mỗi ngày.

– I have to work every day this week except Friday. Tôi phải đi làm mỗi ngày trong tuần này trừ thứ 6.

– Every day I feel a little better. Mỗi ngày tôi cảm thấy tốt hơn một chút.

EVERY DAY đồng nghĩa với EACH DAY.

Lưu ý :

Trong những câu trên, EVERY DAY làm nhiệm vụ như một trạng từ nhưng trong câu sau đây thì EVERY DAY không làm nhiệm vụ như 1 trạng từ nữa mà trở về là 1 TÍNH TỪ + 1 DANH TỪ và làm chủ ngữ trong câu.

– Every day is a gift. Mỗi ngày là một món quà.

Tóm lại, từ những phân tích ở trên, các bạn có thể thấy là nếu muốn nói “Tôi học tiếng Anh mỗi ngày” thì phải viết là “I learn English EVERY DAY”

Phân Biệt All Với Everyone/Everybody Và Everything

1. Phân biệt All và Everyone/ Everybody Chúng ta thường không dùng All đứng 1 mình mà không có danh từ phía sau với nghĩa “tất cả mọi người” (như everybody). Ví dụ: All the people stood up. (Tất cả mọi người đã đứng dậy.) Everyone/Everybody stood up. (Tất cả mọi người đã đứng dậy.) KHÔNG DÙNG: All stood up.

2. Phân biệt All và Everything All có thể mang nghĩa là “mọi thứ” (như everything), nhưng chỉ dùng trong cấu trúc all (that) + mệnh đề quan hệ (relative clause). Ví dụ: All (that) I have is yours. (Tất cả những gì mà anh có đều là của em.) Everything is yours. (Mọi thứ đều là của em.) KHÔNG DÙNG: All is yours.

She lost all (that) she owned. (Cô ấy đã mất mọi thứ mà mình có.) She lost everything. (Cô ấy đã mất mọi thứ.) KHÔNG DÙNG: She lost all.

Cấu trúc này thường mang nghĩa gần như là phủ định, dùng để diển tả ý “thứ/điều duy nhất“. Ví dụ: This is all I’ve got. (Đây là tất cả những gì tôi có./Đây là thứ duy nhất mà tôi có.) All I want is a place to sit down. (Tất cả những gì tôi muốn là một nơi để ngồi./ Thứ duy nhất mà tôi muốn là một nơi để ngồi.) All that happened was that he went to sleep. (Tất cả những gì đã xảy ra đó là anh ấy đi ngủ./Điều duy nhất đã xảy ra đó là anh ấy đi ngủ.)

Lưu ý: Cụm That’s all có nghĩa Hết rồi/Kết thúc rồi.

3. Trong tiếng Anh cổ Trong tiếng Anh cổ, all có thể đứng 1 mình mà vẫn mang nghĩa “mọi người” (như everyone/everybody), và “mọi thứ” (như everything). Ví dụ: Tell me all. (Hãy kể tất cả cho tôi nghe đi.) All is lost. (Mọi thứ đều mất hết rồi.) All are dead. (Mọi người đều chết hết rồi.)

Tuy nhiên, trong tiếng Anh hiện đại thì chỉ có thể dùng all theo các nghĩa này trong tiêu đề báo chí. Ví dụ: SPY TELLS ALL. (Tên gián điệp đã khai mọi thứ.)  

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt All Và Every trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!