Xu Hướng 3/2023 # Phân Biệt A Number Of Và The Number Of Trong Tiếng Anh # Top 4 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phân Biệt A Number Of Và The Number Of Trong Tiếng Anh # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt A Number Of Và The Number Of Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Định nghĩa về A number of và The number of

Trước tiên, chúng ta cùng đi tìm hiểu A number of và The number of là gì mà lại có thể gây khó dễ cho người học như vậy?

A number of nghĩa là ” một vài” hay ” một vài những ” được sử dụng khi muốn nói có một vài người hoặc một vài thứ gì đó; đi với số nhiều và động từ chia ở dạng số nhiều.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

2. Cấu trúc và cách sử dụng của A number of và The number of

Sau khi hiểu được khái niệm về A number of và The number of, chúng ta cùng tìm hiểu xem chúng được sử dụng như thế nào trong câu.

Người học thường hay bị nhầm lẫn bởi dấu hiệu “a” – chỉ một lượng mà danh từ dạng số ít, động từ chia ở ngôi thứ ba dẫn đến những lỗi sai về .

Nếu mang nghĩa là chỉ số lượng thì động từ đi kèm sẽ chia ở dạng số ít

Nếu mang nghĩa là chỉ tính chất thì động từ trong câu sẽ chia ở dạng số nhiều

Tùy thuộc vào danh từ được nhắc đến trong câu, cũng như ý nghĩa mà người sử dụng muốn nhấn mạnh mà chia động từ theo sau The number of được sử dụng theo hai cách trên. Tuy nhiên, cách dùng thứ nhất thông dụng hơn.

Khi muốn sử dụng A number of và the number of hãy chú ý những điều sau đây:

Không sử dụng danh từ không đếm được theo sau cặp từ này.

Dạng 2: Danh từ số nhiều bất quy tắc:

Bài 1: Điền A number of hoặc The number of vào chỗ trống

1. ………..students have attended school events

2. chúng tôi are eating the grass.

3. ………..students absent from the class today is 5.

4. ………..applicants have already been interviewed.

5. ………..employees went on strike for higher salary yesterday.

1. A number of

2. A number of

3. The number of

4. A number of

5. A number of

1. …………workers losing their jobs is increase.

a. The number of b. A number of c. Number of d. The number

2…………. applicants have already been interviewed.

a. The number of b. A number of c. Number of d. The number

3. …………students who have been questioned on this problem is quite small.

a The number of b. A number of c. Number of d. The number

4. European is seeing…………migrants and refugees coming from Syria.

a. the growing number of b. a growing number of

b. growing number of d. a growing number

5. …………people in employment has increase.

a. A total number b. A total number of

c. The total number d. The total number of

1. a 2. b 3. a 4. a 5. d

Comments

Sự Khác Nhau Giữa “Amount” Và ” Number” Trong Tiếng Anh

Học tiếng Anh

Amount

Bạn sử dụng amount khi nói về danh từ không đếm được, có nghĩa không thể tính toán mà không sử dụng đơn vị đo lường. Ví dụ: the amount of water (Mặc dù có thể nói là 1 liter of water nhưng bạn không thể tự đếm nước mà không sử dụng đơn vị lít).

Bạn sử dụng number khi nói về danh từ đếm được, có nghĩa bạn có thể đếm chính xác là bao nhiêu. Ví dụ: the number of birds (Bạn hoàn toàn có thể đếm: 1 con chim, 2 con chim… mà không cần sử dụng đơn vị đo lường).Một số ví dụ trong câu– The number of cells that are growing in that petri dish is incredible! (Số lượng tế bào đang phát triển trong đĩa petri – loại đĩa đựng mẫu xét nghiệm – thật không thể tin được!)

Do tế bào (cell) có thể đo lường được bằng cách đếm (1 tế bào, 10.000 tế bào…) nên sử dụng number là chính xác. – The amount of effort that Jace put into the article was pitiful. No wonder the quality of it was so poor. (Những nỗ lực mà Jace bỏ ra cho bài báo này là không đáng kể. Không có gì ngạc nhiên khi chất lượng của nó quá kém).Nỗ lực (effort) là thứ không thể đo lường trực tiếp, bạn không thể nói one effort mà chỉ có thể nói one hour of effort. Nói cách khác, bạn phải sử dụng một đơn vị đo lường để định lượng nỗ lực. Do đó, amount được sử dụng trong trường hợp này. – I have created a small number of videos that you can watch when you have the time. (Tôi đã làm một vài video, bạn có thể xem khi có thời gian). Bạn có thể làm một video hoặc một triệu video, do đó video là danh từ đếm được. A small number of videos là cách dùng chính xác. – The amount of trust that your boss has in your is really quite incredible! (Sự tin tưởng mà sếp dành cho anh thật sự đáng kinh ngạc!)Mặc dù bạn có thể có rất nhiều niềm tin (a lot of trust) hoặc chỉ tin tưởng một chút (a little trust), bạn không thể biết chính xác lượng hay mức độ tin tưởng mà bạn đang nói tới có trùng khớp với những gì người nghe hiểu. Bởi vì niềm tin, sự tín nhiệm là danh từ không đếm được, bạn cần sử dụng amount. – Polly got a large amount of hair cut off at the barber shop today. (Polly cắt một lượng tóc lớn ở tiệm tóc hôm nay). Ở trường hợp này, hair là danh từ không đếm được bởi nó đề cập đến toàn bộ số tóc mà Polly có, không phải những sợi tóc riêng lẻ trên đầu. Bởi vì không thể biết chính xác có bao nhiêu tóc, amount là cách dùng chính xác. – Can you believe that someone has to count the number of hairs there are on that wig? (Bạn có tin ai đó phải đếm số sợi tóc trên bộ tóc giả đó không?)Trái ngược với ví dụ trước, câu này đề cập đến từng sợi tóc riêng lẻ. Người được nói đến phải đếm từng sợi tóc một, và họ có thể nói có 4.503 sợi tóc (hoặc bất kỳ con số nào khác). Do vậy, number là cách dùng đúng.

Hỏi Cách Dùng Amount Và Quantity, A Number Of?

[quote=ho huong;344]

Cách dùng amount và quantity, a number of mình không phân biệt được. Có phải tất cả 3 từ trên dùng được cho cả danh từ đếm được và không đếm được? 

Cám ơn bà con.

[/quote]

amount, quantity, a number of đều dùng cho cã danh từ đếm được và không đếm được. Bạn học cách phân biệt trong phần bên dưới.

Cái khác nhau nổi trội nhất là phải xét đến countable or uncountable.

Amount dùng để chỉ mass nouns (uncountable nouns như  bravery, water, and charisma).

Number thì lại dùng để chỉ count nouns (countable nouns như  dog, year, and eyeball).

Ví dụ:

The amount of heat is lowered every three minutes. (“Heat” is noncountable.)

A number of toggle switches were used in the design of this device. (“Toggle switches” are countable.)

Đa số các  mass nouns, đặc biệt là abstract ones, thường sẻ dùng singular verb—for example:

The music is pretty.

Tuy nhiên, mass nouns mà nhắc đến groups of people or things đôi lúc dùng plural verbs:

The faculty are on strike.

The majority are in favor of the amendment.

Quantity (SOME / ANY: một ít, một vài)

Chúng ta đều dùng SOME và ANY với danh từ đếm được (số nhiều) và danh từ không đếm được.

SOME: 

Some được dùng trong câu khẳng định (positive sentence).

Ex: I want some milk.

       I have some ideas.

      He saw some strangers in his house yesterday. 

Đôi khi Some được dùng trong câu hỏi (mời ai dùng thêm gì hoặc một đề nghị lịch sự), chúng ta  nên giới hạn câu trả lời.

  Ex:   May I go out for some drink? –  Coffee or soft drinks?  

ANY 

Any được dùng trong câu phủ định (negative sentence) và nghi vấn

Ex: I don’t have any ideas. 

Đôi khi Any cũng được dùng trong câu hỏi, nhưng không giới hạn câu trả lời cho người muốn hỏi như khi dùng “Some”

Ex: Would you like anything to drink?

Cách Phân Biệt A, An Và The Trong Tiếng Anh

Trong tiếng Anh, Mạo từ (article) được chia làm 2 loại: Mạo từ xác định (definite article) “The” và Mạo từ không xác định (Indefinite artcile) gồm “a, an”.

Mạo từ xác định (definite article) “The”

      The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.

Các trường hợp dùng mạo từ “The”

Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất Ví dụ: The sun (mặt trời, the world (thế giới), the earth (trái đất)

Trước một danh từ nếu danh từ này vừa được để cập trước đó I see a dog. The dog is chasing a cat. The cat is chasing a mouse. (Tôi thấy 1 chú chó. Chú chó đó đang đuổi theo 1 con mèo. Con mèo đó đang đuổi theo 1 con chuột.)

TRước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đề The teacher that I met yesterday is my sister in law (Cô giáo tôi gặp hôm qua là chị dâu tôi.)

Đặt trước một danh từ chỉ một đồ vật riêng biệt mà người nói và người nghe đều hiểu Please pass the jar of honey. (Làm ơn hãy đưa cho tôi lọ mật ong với.)

My father is cooking in the kitchen room. (Bố tôi đang nấu ăn trong nhà bếp.)

Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ. You are the best in my life. (Trong đời anh, em là nhất!)

He is the tallest person in the world. (Anh ấy là người cao nhất thế giới.)

The + danh từ số ít: tượng trưng  cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật The whale is in danger of becoming extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng.)

The fast-food is more and more prevelent around the world (Thức ăn nhanh ngày càng phổ biến trên thế giới.)

Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định The old (Người già), the poor (người nghèo), the rich (người giàu)

The được dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền The Pacific (Thái Bình Dương, The United States (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, the Alps (Dãy An pơ)

The + of + danh từ The North of Vietnam (Bắc Việt Nam, The West of Germany (Tây Đức) (Nhưng Northern Vietnam, Western Germany

The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình The Smiths (Gia đình Smith (gồm vợ và các con)

The Browns (Gia đình Brown)

Dùng “the” nếu ta nhắc đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng. They went to the school to see their children. (Họ đến trường để thăm con cái họ.)

Một số trường hợp không dùng mạo từ xác định “The”

Trước tên quốc gia, châu lục, tên núi, hồ, đường phố

(Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang (state)

Europe;vi:Châu Âu, France, Wall Street, Sword Lake

Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào I like dogs.

Oranges are good for health.

Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt Men fear death.

The death of his father made him completely hopeless.

Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách My friend, không phải “my the friend”

The man’s wife không phải “the wife of the man”

Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.)

Nhưng: The wedding dinner was amazing (Bữa tiệc cưới thật tuyệt vời.)

Ta nói: President Obama (Tổng thống Obama, Chancellor Angela Merkel (Thủ tướng Angela Merkel..)

Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại Come by car/ by bus (Đến bằng xe ô tô, bằng xe buýt)

In spring/ in Autumn (trong mùa xuân,mùa thu), fr0m beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái qua phải)

To play golf/chess/cards (chơi golf, đánh cờ, đánh bài)

Go to bed/hospital/church/work/prison (đi ngủ/ đi nằm viện/ đi nhà thờ/ đi làm/ đi tù)

Mạo từ không xác định (Indefinite artcile)“a, an”.

Các trường hợp dùng mạo từ “A/An”

Dùng Mạo từ bất định trước danh từ số ít đếm được We need a refrigerator. (Chúng tôi cần một cái tủ lạnh.)

He drank a cup of coffee. (Anh ấy đã uống một cốc cà phê.)

Trước một danh từ làm bổ túc từ – thành phần phụ complement He was a famous person (Anh ấy đã từng là người nổi tiếng.)

Dùng trong các thành ngữ chỉ lượng nhất định  A lot, a couple (một đôi/cặp), a third (một phần ba)

A dozen (một tá), a hundred (một trăm, a quarter (một phần tư)

Half: Ta dùng “a half” nếu half được heo sau một số nguyên 2 kilos: Two and half kilos/ two kilos and a half

Nhưng kilo: Half a kilo ( không có “a” trước half)

 Một số trường hợp không dùng mạo từ xác định “a/an”

Trước danh từ số nhiều

A/ an không có hình thức số nhiều

Ta nói apples, không dùng an apples

Không dùng trước danh từ không đếm được What you need is confidence (Cái anh cần là sự tự tin.)

Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó Ta nói: I have lunch at 12 o’clock. (Tôi ăn trưa lúc 12h.)

Nhưng: He has a delicious dinner. (Anh ấy có một bữa tối thật ngon miệng)

Phân biệt cách sử dụng “a” và “an”

“a” đứng trước một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm a game (một trò chơi, a boat (một chiếc tàu thủy)

Nhưng: a university (một trường đại học), a year (một năm)

a one-legged man (một người đàn ông thọt chân), a European (một người Châu Âu)

“an” đứng trước một nguyên âm hoặc một âm câm an egg (một quả trứng), an ant (một con kiến)

an hour (một giờ đồng hồ)

“an” cũng đứng trước các mẫu tự đặc biệt đọc như một nguyên âm an SOS (Một tín hiệu cấp cứu), an X-ray (một tia X

Trung tâm tiếng Anh NEWSKY sưu tầm và tổng hợp

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt A Number Of Và The Number Of Trong Tiếng Anh trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!