Xu Hướng 6/2023 # Những Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp # Top 7 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Những Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Những Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải thể và phá sản là hai khái niệm rất dễ khiến mọi người nhầm lẫn. Trên thực tế đây đều là phương thức chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp cả về mặt pháp lý lẫn thực tiễn, tuy nhiên xét về bản chất thì đây là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau. Để làm rõ vấn đề này tôi xin đưa ra một số quan điểm như sau:

Trước hết, tôi xin đề cập đến khái niệm giải thể là việc một doanh nghiệp chấm dứt sự hoạt động và bị xóa tên trên hệ thống đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ bị đóng mã số thuế và không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia han.

Khác với giải thể doanh nghiệp, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.Doanh nghiệp chỉ phá sản khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến kỳ hạn trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến thời hạn thanh toán.

Xét về bản chất và hậu quả pháp lý thì giải thể và phá sản lại có cơ sở khác nhau:

STT Tiêu chí Giải thể Phá sản

1

Cơ sở pháp lý

Luật doanh nghiệp 2014

Luật phá sản 2014

2

Bản chất

Là thủ tục hành chính thực hiện tại cơ quan đăng lý kinh doanh do chủ sở hữu doanh nghiệp tiến hành, thời hạn giải quyết thủ tục ngắn và đơn giản hơn

Là một thủ tục tư pháp ( hay còn gọi là thủ tục đòi nợ đặc biệt) do Tòa án có thẩm quyền tiến hành thực hiện thủ tục theo quy định của luật phá sản, quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Thời hạn giải quyết phá sản lâu và phức tạp hơn.

3

Nguyên nhân

– Do kết thúc thời gian hoạt động mà không được gia hạn;

– Công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 6 tháng liên tục;

–  Bị thu hồi giấy phép kinh doanh ( Điều 201 Luật Doanh nghiệp)

– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiện hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

– Do doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu

4

Thứ tự thanh toán tài sản

-Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động

– Nợ thuế;

– Các khoản nợ khác

-Chi phí phá sản;

– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,

– Bảo hiểm y tế, quyền lợi khác của người lao động

– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

– Khoản nợ phải trả cho chủ nợ.

5

Người có quyền yêu cầu

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Hội đồng thành viên;

– Chủ sở hữu công ty;

– Đại hội đồng cổ đông;

– Tất cả các thành viên hợp danh.

– Chủ doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên;

– Cổ đông/ nhóm cổ đông (từ 20% vốn liên tục trong 06 tháng);

– Công đoàn, người lao động;

– Chủ nợ;

– Người đại diện theo pháp luật;

– Thành viên hợp danh.

6

Trách nhiệm của chủ sở hữu

Chủ doanh nghiệp hay người quản lý sau đó không bị hạn chế quyền

Chủ doanh nghiệp hay người quản lý bị hạn chế quyền tự do kinh doanh, cấm kinh doanh trong thời hạn nhất định

7

Trình tự thực hiện

– Chủ doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể lên cơ quan đăng ký kinh doanh

– Kiểm kê tài sản

– Thanh lý tài sản

– Cơ quan đăng lý kinh doanh xóa thông tin đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống

– Chủ thể có quyền gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tới Tòa án có thẩm quyền;

–  Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản;

– Kiểm kê tài sản;

–  Thanh lý tài sản;

– Tuyên bố phá sản/Thực hiện phương án phục hồi kinh doanh 

8

Hậu quả pháp lý

Bị xóa tên trên hệ thống đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu có người khác mua lại doanh nghiệp

Tư vấn viên : Phạm Kiều

Sự Khác Nhau Giữa Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp

6 tháng đầu năm chúng ta nhận được tin nhiều doanh nghiệp lớn giải thể. Vậy sự khác nhau giữa giải thể và phá sản là gì? Mời quý vị theo dõi bài viết sau của Tư vấn Blue.

Một là, lý do giải thể và phá sản doanh nghiệp:

Giải thể đối với mỗi loại doanh nghiệp là không đồng nhất và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản doanh nghiệp; cụ thể: Theo quy định của pháp luật hiện hành, có rất nhiều lý do để giải thể một doanh nghiệp, như doanh nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu doanh nghiệp,…

Trong khi đó, phá sản doanh nghiệp chỉ có một lý do duy nhất đó là doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Hai là, tính chất của thủ tục giải thể và thủ tục phá sản doanh nghiệp:

Thủ tục giải thể doanh nghiệp là một thủ tục hành chính và được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 còn thủ tục phá sản doanh nghiệp là một thủ tục tư pháp và được thực hiện thep quy định Luật Phá sản 2014.

Ba là, chủ thể quyết định việc giải thể và phá sản doanh nghiệp:

Đối với giải thể doanh nghiệp có thể chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định đối với trường hợp giải thể tự nguyện hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập doanh nghiệp quyết định đối với trường hợp giải thể bắt buộc.

Phá sản doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đó là Tòa án.

Bốn là, điều kiện giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp:

Đối với giải thể doanh nghiệp thì điều kiện để doanh nghiệp được phép giải thể đó là khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp; các chủ nợ sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự pháp luật quy định.

Đối với phá sản doanh nghiệp thì bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp không phải là điều kiện bắt buộc. Theo quy định của Luật Phá sản 2014, các chủ nợ sẽ được thanh toán các khoản nợ theo thứ tự luật định trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ; phần nợ còn thiếu thì các chủ nợ phải chịu rủi ro. Như vậy, doanh nghiệp bị phá sản có thể thanh toán hết hoặc không thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ.

Năm là, hậu quả pháp lý của việc giải thể và phá sản doanh nghiệp:

Giải thể doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp.

Phá sản doanh nghiệp không phải bao giờ cũng là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, không phải trường hợp mở thủ tục phá sản nào cũng dẫn đến việc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, phải chấm dứt hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp còn có thể có cơ hội phục hồi hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không nhất thiết sẽ dẫn tới việc mở thủ tục phá sản; ngay cả khi yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp còn tới thời gian 3 tháng có thể thương lượng với chủ nợ. Khi doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động kinh doanh thì được coi là không còn lâm vào tình trạng phá sản nếu thủ tục phục hồi doanh nghiệp được thực hiện thành công.

Sáu là, thái độ của Nhà nước đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp:

Pháp luật hiện hành cho thấy đối với giải thể không đặt ra chế tài hạn chế quyền tự do kinh doanh của người quản lý, điều hành.

Nhưng đối với phá sản thì nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành, như: Điều 130 Luật Phá sản năm 2014 quy định trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng, còn lại các trường hợp khác sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản; người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn Nhà nước…

Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ Tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.

Sự Khác Biệt Pháp Lý Giữa Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp

99 lượt xem Chia sẻ bài viết:

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Phá sản 2014

Nguyên nhân

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp

bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp

sau:

· Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong

Điều lệ công ty mà không có quyết định gia

hạn.

· Theo quyết định của những người có

quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp.

· Công ty không còn đủ số lượng thành

viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06

tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi

loại hình doanh nghiệp.

· Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng

ký doanh nghiệp.

Theo Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận là

phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:

· Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ,

tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh

toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn

thanh toán.

· Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Người có quyền nộp đơn yêu cầu

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu

thể doanh nghiệp bao gồm:

· Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp

tư nhân.

· Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ

phần.

· Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty

đối với công ty TNHH.

· Tất cả các thành viên hợp danh đối với

công ty hợp danh.

Loại thủ tục

Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành

chính do người có thẩm quyền trong doanh

nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký

kinh doanh.

Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm

quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.

Thứ tự thanh toán tài sản Hậu quả pháp lý

Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh

doanh và chấm dứt sự tồn tại.

Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu

như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc

nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).

Sự quản lý của Nhà nước

Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu,

người bị quản lý điều hành không bị hạn chế.

Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với

chủ sở hữu hay người quản lý điều hành.

So Sánh Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp:

So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp:

Vì thường đưa tới hậu quả pháp lý chung là chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp nên thường có sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm phá sản và giải thể doanh nghiệp. Để cùng nhận thức rõ hơn về vấn đề này, Luật Á Châu xin cung cấp tới các bạn khái niệm, cũng như phân tích những điểm giống và khác nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp:

Khái niệm:

– Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản).

Điểm giống:

Phá sản và giải thể về mặt hiện tượng đều dẫn đến việc:

(i) Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp;

(ii) Phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ;

(iii) Giải quyết quyền lợi  cho người làm công.

Điểm khác:

3.1. Về lý do:

– Trong khi phá sản chỉ có thể xảy ra bởi lý do mất khả năng thanh toán đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì giải thể có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân quy định tại Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

(i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

(ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

(iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

(iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3.2. Về tính chất thủ tục:

Phá sản được thực hiện theo thủ tục tư pháp được quy định tại Luật Phá sản 2014.

Giải thể được thực hiện theo thủ tục hành chính được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.

3.3. Chủ thể  ra quyết định:

Tòa án có thẩm quyền ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản 2014.

Chủ Doanh nghiệp tự quyết định việc giải thể nhưng phải thông qua quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3.4. Hậu quả pháp lý:

Hậu quả pháp lý của phá sản không phải bao giờ cũng dẫn tới việc doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt hoạt động và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh. Hậu quả pháp lý của giải thể doanh nghiệp luôn là chấm dứt hoạt động và xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh.

BÀI VIẾT THAM KHẢO

Giải thể doanh nghiệp

Các vấn đề cần lưu ý khi giải thể doanh nghiệp

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa Giải Thể Và Phá Sản Doanh Nghiệp trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!