Xu Hướng 6/2023 # Nhiễm Độc Gan Có Nguy Hiểm Không Và Nên Phòng Ngừa Thế Nào? # Top 14 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Nhiễm Độc Gan Có Nguy Hiểm Không Và Nên Phòng Ngừa Thế Nào? # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Nhiễm Độc Gan Có Nguy Hiểm Không Và Nên Phòng Ngừa Thế Nào? được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Gan có chức năng giải độc, tuy nhiên chất độc có thể tích tụ trong gan. Nhiễm độc gan có nguy hiểm không và cần điều trị cũng như phòng ngừa ra sao?

Nhiễm độc gan có thể dẫn đến xơ gan, suy gan

Nhiễm độc gan có nguy hiểm không?

Gan có nhiệm vụ lọc mọi thứ “đi vào” cơ thể chúng ta. Nó loại bỏ rượu, thuốc và hóa chất trong máu. Sau đó, nó xử lý các chất độc hại rồi cơ thể sẽ đào thải thông qua nước tiểu hoặc mật. Vì gan phải lọc máu, nên đôi khi chất độc sẽ hình thành trong gan. Chúng có thể gây viêm và làm hỏng gan.

Nhiễm độc gan có thể từ nhẹ đến nặng. Nếu nhiễm độc gan liên tục tiếp diễn, sẽ dẫn đến sẹo gan vĩnh viễn hoặc xơ gan. Điều này có thể dẫn đến suy gan. Suy gan nặng nếu không được ghép gan, bệnh nhân có thể tử vong.

Các triệu chứng nhiễm độc gan

Các triệu chứng sẽ ngày càng tăng nặng. Bạn cũng có thể cảm thấy mọi thứ tồi tệ hơn sao nhiều ngày hoặc sau vài tuần tiếp xúc với nguyên nhân thường xuyên.

Hãy nghi ngờ nhiễm độc gan nếu da ngứa và vàng

Nguyên nhân gây nhiễm độc gan

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nhiễm độc gan, tiêu biểu như:

Thuốc giảm đau như Acetaminophen

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Aspirin, ibuprofen và natri naproxen có thể gây nhiễm độc gan nếu bạn dùng quá nhiều hoặc uống cùng rượu.

Statin

Thuốc kháng sinh như amoxicillin-clavulanate hoặc erythromycin

Thuốc viêm khớp như methotrexate hoặc azathioprine

Thuốc chống nấm

Niacin

Steroid

Allopurinol điều trị bệnh gút

Thuốc kháng virus điều trị HIV

Thuốc hóa trị.

Một số loại thảo dược có thể gây hại cho gan. Bạn nên cẩn trọng khi dùng các chất bổ sung có chứa lô hội, thiên ma đen, cascara, chaparral, comfrey, ephedra, hoặc kava.

Một số hóa chất tại nơi làm việc có thể gây hại cho gan, ví dụ như vinyl clorua được sử dụng để sản xuất nhựa; một hóa chất làm sạch khô gọi là carbon tetrachloride; thuốc diệt cỏ dại paraquat; và biphenyls polychlorin.

Điều gì làm tăng khả năng nhiễm độc gan?

Nguy cơ nhiễm độc gan sẽ tăng lên nếu bạn:

Dùng thuốc giảm đau quá thường xuyên, vượt quá liều khuyến cáo hoặc uống rượu trong thời gian dùng thuốc giảm đau.

Bạn đã mắc bệnh gan khác, như xơ gan, gan nhiễm mỡ không do rượu hoặc viêm gan. Bạn uống rượu trong khi sử dụng một số loại thuốc hoặc chất bổ sung.

Bạn làm việc trong môi trường sử dụng nhiều hóa chất công nghiệp độc hại.

Bạn có đột biến gen ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của gan.

Nhiều cao tuổi và nữ giới có nguy cơ bị nhiễm độc gan cao hơn.

Nếu uống rượu cùng với thuốc, bạn sẽ dễ bị nhiễm độc gan nguy hiểm

Chẩn đoán nhiễm độc gan như thế nào?

Nhiễm độc gan có nguy hiểm không? Câu trả lời là rất nguy hiểm. Bởi vậy, nếu bạn thấy có bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ nhiễm độc gan, bạn nên đi khám ngay. Bác sĩ sẽ khám, kiểm tra các triệu chứng và bệnh sử của bạn. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung nào…

Các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm độc gan có thể bao gồm:

Xét nghiệm máu: để kiểm tra xem men gan như thế nào.

Siêu âm: xét nghiệm này sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh chi tiết về lá gan.

Chụp cắt lớp vi tính (CT): thử nghiệm này sử dụng máy chụp X-quang đặc biệt xoay quanh cơ thể và gửi hình ảnh đến máy tính tạo ra một mặt cắt ngang của cơ thể.

Sinh thiết gan: bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô từ gan và soi dưới kính hiển vi để kiểm tra tình trạng gan.

Điều trị nhiễm độc gan như thế nào? Ngừng các tác nhân

Đây là bước đầu tiên trong việc điều trị nhiễm độc gan. Bạn sẽ cần đổi thuốc, tránh bất kỳ chất bổ sung thảo dược hoặc hóa chất nào có hại cho gan. Không uống rượu vì rượu khiến gan phải làm việc nhiều hơn.

Các triệu chứng thường sẽ cải thiện trong vòng một vài ngày nếu bạn ngừng tiếp xúc với các nguyên nhân.

Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã và đang dùng quá liều thuốc Acetaminophen, hãy đổi sang thuốc Acetylcystein. Nó có thể giúp ngăn ngừa tổn thương gan.

Điều trị tại bệnh viện

Tại bệnh viện, bệnh nhân nhiễm độc gan sẽ được điều trị các triệu chứng, như truyền dịch tránh mất nước hoặc dùng thuốc chống buồn nôn. Trong trường hợp tổn thương gan nghiêm trọng, người bệnh sẽ cần phải ghép gan.

Nhiễm độc gan nặng có thể dẫn đến suy gan

Phòng ngừa nhiễm độc gan như thế nào?

– Chỉ nên dùng thuốc khi cần thiết, theo chỉ định của bác sĩ. – Thực hiện đúng theo hướng dẫn về liều lượng khuyến cáo trên bao bì thuốc. – Không dùng các chất bổ sung có chứa các loại thảo dược có thể gây độc cho gan. – Kiễm tra nhãn của bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung nào trước khi sử dụng. – Nếu bạn đang phải dùng thuốc acetaminophen, thì đừng uống rượu. – Tuân theo các quy định an toàn khi bạn làm việc trong môi trường có nhiều hóa chất hoặc dung môi. – Ở nhà, cần để thuốc, chất bổ sung và hóa chất tránh xa tầm tay của trẻ. – Dùng thuốc Đông y thế hệ 2 giúp bổ gan, giải độc gan, tái tạo gan.

Nếu nghiêm túc thực hiện những biện pháp này, bạn sẽ chẳng bao giờ phải hỏi bác sĩ “Nhiễm độc gan có nguy hiểm không”.

TONKA – BỔ GAN, GIẢI ĐỘC, TÁI TẠO GAN

Sản xuất từ thảo dược, tại nhà máy chuẩn GMP- WHO. Điều trị viêm gan, suy giảm chức năng gan với các dấu hiệu: * Ăn không tiêu, đầy bụng, chán ăn * Dị ứng, mẩn ngứa, mề đay * Nóng trong, mụn nhọt

Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Ở Trẻ Em Có Nguy Hiểm Không?

Thứ Năm, 02-08-2018

Gan nhiễm mỡ ở trẻ em rất nguy hiểm

Nhiều bậc ba mẹ vẫn còn khá mơ hồ về những kiến thức cơ bản nhất xung quanh bệnh gan nhiễm mỡ. Hiểu đơn giản nhất, bệnh này xuất hiện khi mỡ tích tụ ở gan lớn hơn 5% trọng lượng ở gan. Những dấu hiệu của bệnh khá âm thầm nên người bệnh rất khó phát hiện bệnh sớm.

Về mức độ gan nhiễm mỡ ở trẻ em, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của bác sĩ Trần Anh Ngọc (Bệnh viện Nhi đồng 1) và được tư vấn một vài thông tin như sau: ” Không chỉ ở người lớn mà bệnh gan nhiễm mỡ là một căn bệnh ở gan xuất hiện nhiều ở trẻ em. Những dấu hiệu bệnh sẽ ngày càng trầm trọng nếu không tiến hành điều trị sớm. Thậm chí bệnh sẽ phát triển và làm xuất hiện các biến chứng như xơ gan, ung thư gan. ”

Gan là một trong những cơ quan có chức năng quan trọng nhất của cơ thể. Chính vì vậy mà những tổn thương ở gan có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều cơ quan khác. Vì vậy, cha mẹ không nên chủ quan khi bé có dấu hiệu của bệnh mà cần phải tiến hành việc điều trị càng sớm càng tốt.

Nhận biết sớm khi bé bị gan nhiễm mỡ

Tuy các dấu hiệu của bệnh gan nhiễm mỡ khá âm thầm và rất khó phát hiện nhưng các chuyên gia cũng đưa ra một vài dấu hiệu đơn giản giúp cha mẹ biết được khi nào trẻ có khả năng mắc bệnh. Trẻ có thể bị gan nhiễm mỡ khi có các dấu hiệu như sau:

Cân nặng của trẻ sẽ có một mức độ tiêu chuẩn tùy theo độ tuổi cũng như chiều cao. Chính vì vậy nếu cân nặng đã vượt quá 20% mức độ tiêu chuẩn thì khả năng trẻ bị béo phì là rất cao. Mà khi bị béo phì lượng mỡ dư thừa sẽ tích tụ ở gan, làm nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ ngày càng gia tăng.

Khi trẻ có các dấu hiệu như: chướng bụng, đầy hơi, sụt cân, khó tiêu… thì không nên chủ quan. Những dấu hiệu này có thể là báo hiệu của các bệnh về đường tiêu hóa nhưng có thể là dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ.

Những điều cần làm khi trẻ bị gan nhiễm mỡ

Bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ em rất nguy hiểm, vì vậy người lớn cần phải có cái nhìn đúng đắn và giúp trẻ kiểm soát bệnh hiệu quả. Cụ thể, nếu trẻ không may mắc bệnh thì cha mẹ cần phải áp dụng các biện pháp như sau:

Điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ

Chức năng chủ yếu của gan là lọc thải các chất độc hại và tiết mật để tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Chính vì vậy mà lượng thực phẩm trẻ được sử dụng hàng ngày có tác động không nhỏ đến việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ. Trong thời gian điều trị, người lớn nên xây dựng cho trẻ một chế độ ăn thật sự khoa học.

Ngoài bổ sung những dưỡng chất cần thiết để cung cấp năng lượng cho hoạt động hàng ngày, bữa ăn của trẻ nên được tăng cường nhiều rau quả xanh và trái cây tươi. Điều này giúp cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, giúp tăng sức đề kháng, giúp những tổn thương ở gan được phục hồi hiệu quả hơn.

Ngoài ra, cha mẹ nên hạn chế cho trẻ ăn thức ăn nhiều dầu mớ, bánh kẹo, nội tạng động vật… Nhóm thực phẩm này vừa không có lợi cho hệ tiêu hóa, vừa làm cho mỡ tích tụ ở gan nhiều hơn.

Tập cho trẻ những thói quen khoa học

Điều này hết sức quan trọng, giúp cho trẻ vừa hình thành được thói quen tốt có lợi khi trẻ lớn lên, vừa giúp tăng sức đề kháng hỗ trợ quá trình điều trị bệnh. Cụ thể cha mẹ nên hình thành cho trẻ thói quen sinh hoạt ăn ngủ đúng giờ giấc.

Có thể chia bữa ăn của trẻ thành nhiều bữa nhỏ, nhưng chú ý không được ăn quá khuya không tốt cho hệ tiêu hóa cũng như hoạt động của gan. Vào những bữa xế, nên cho trẻ dùng cháo, súp để dễ tiêu hóa hơn

Khuyến khích trẻ chơi thể thao thường xuyên

Điều này rất quan trọng vừa giúp tăng cường sức khỏe, vừa giúp bé có một thân hình cân đối, tránh tình trạng béo phì. Cha mẹ nên khuyến khích trẻ chơi các môn thể thao phù hợp với lứa tuổi như bơi lội, chạy bộ, thể dục nhịp điệu.

Đây cũng là thời gian để bé vui chơi, thư giãn, tránh tình trạng căng thẳng, stress… giúp tinh thần thoải mái. Điều này hỗ trợ rất nhiều cho việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ, giúp bệnh được cải thiện đáng kể.

Đưa trẻ đi kiểm tra sức khỏe định kì

Khi trẻ có dấu hiệu gan nhiễm mỡ, cha mẹ cần phải đưa trẻ đến bác sĩ thường xuyên. Bằng kiến thức và các thiết bị kiểm tra, các bác sĩ sẽ chẩn đoán và đưa ra các phương án điều trị thật sự phù hợp với tình trạng bệnh của bé. Việc điều trị bệnh cần tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ về việc sử dụng loại thuốc cũng như liều lượng.

Việc tái khám cần thực hiện theo đúng lịch hẹn, để bác sĩ kiểm tra diễn tiến bệnh sau khi áp dụng phác đồ có tốt không. Nếu bệnh tiến triển theo chiều hướng xấu thì bác sĩ sẽ thay đổi phương án điều trị khác phù hợp hơn.

Người lớn cần có cái nhìn đúng đắn hơn về bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ em và cần đưa trẻ đi chữa bệnh càng sớm càng tốt. Cần lưu ý rằng bệnh càng được phát hiện sớm thì việc điều trị sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Đừng để căn bệnh này làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ.

BTV An Nhiên

Các Loại Bệnh Gan Ở Chó Mức Độ Nguy Hiểm Cách Phòng Ngừa

Các cơ quan quan trọng của con chó thận, tim, phổi, não, gan. Gan đóng vai trò trung tâm trong cơ thể, gan dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề có thể đe dọa sức khỏe của chó, vì vậy cần phải nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân gây bệnh gan để nuôi thú cưng của bạn có sức khỏe tốt nhất.

5 loại bệnh gan thường gặp ở chó 1.Bệnh gan do truyền nhiễm

Mặc dù nguyên nhân cơ bản của bệnh gan chó thường vẫn còn là một bí ẩn, có 3 loại virus được cho là nguyên nhân gây ra sự phá hủy tế bào gan, các tế bào

+ Leptospirosis một loại vi khuẩn truyền qua tiếp xúc với nước tiểu, gây nguy cơ cho cả chó và người.

+ Adeno virus gây ra bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó

Tuy nhiên cả 2 loại virus này đều đã có vắc-xin phòng ngừa.

+ Nhiễm nấm toàn thân như Histoplasmosis có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, bao gồm cả gan. Ký sinh trùng như sán có thể có ảnh hưởng chính đến gan hoặc tác dụng thứ cấp như đã thấy với nhiễm giun tim.

2.Bệnh gan do độc tính

Nhiều người thường ngạc nhiên khi biết rằng nhiều vật liệu tự nhiên gây nguy hiểm cho vật nuôi của mình. Nếu chó ăn phải các loại thực vật như cây cọ cao lương, cây cảnh và gốc của hoa trang trí như hoa tulip, hoa thủy tiên và hoa loa kèn có thể gây ra suy đa cơ quan, bao gồm cả gan.

Tổn thương gan nghiêm trọng cũng có thể xảy ra sau khi ăn nấm độc. Một trong những tác nhân kích thích phổ biến nhất của suy gan cấp tính ở chó là xylitol, chất làm ngọt nhân tạo. Với sự gia tăng sử dụng xylitol trong các món nướng và bơ đậu phộng, chó có nguy cơ cao hơn đối với các tác dụng phụ đe dọa tính mạng của chất ngọt gây chết tế bào gan và lượng đường trong máu thấp. Khi đã nhận thức về mối nguy hiểm tiềm ẩn do nhiều loại độc tố gây ra, khi nuôi thú cưng cần thực hiện các biện pháp để tránh phơi nhiễm cho chó.

3.Bệnh gan do thuốc gây ra

Ngoài việc thận trọng khi nói đến các chất hữu cơ, chó cũng cần lưu ý về các loại thuốc khác nhau có thể gây tổn thương gan. Một số loại thuốc, mặc dù được kê toa bởi bác sĩ thú y, yêu cầu xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi nồng độ men gan.

Các loại thuốc như glucocorticoids (prednison) và thuốc chống co giật (phenobarbital) có thể tác động đến gan, đặc biệt là khi dùng lâu dài. Một số loại kháng sinh như tetracycline có thể gây hại cho gan và cần thận trọng với những con chó bị suy gan. Mặc dù chó không nhạy cảm với acetaminophen (Tylenol) như mèo, nhưng nếu quá liều tình cờ xảy ra, chó có thể bị suy gan.

4.Bệnh gan bẩm sinh

Một số giống chó có khuynh hướng di truyền để phát triển bệnh gan (PSS). Thuật ngữ này đề cập đến các mạch máu bất thường mang máu từ ruột, dạ dày và tuyến tụy xung quanh thay vì qua gan. Bởi vì gan bị bỏ qua, nó không thể giải độc máu đến từ các cơ quan quan trọng khác.

Amoniac là một chất độc thường bị phá vỡ bởi gan. Chó bị PSS phát triển nồng độ amoniac trong máu tăng cao bất thường, có thể dẫn đến các triệu chứng thần kinh như ấn đầu, thay đổi dáng đi, thay đổi hành vi và co giật.

Bất kỳ giống chó nào cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng một số giống chó như Yorkshire Terrier, Malta Terrier, Silky Terrier, Miniature Schnauzers, Old English Sheepdogs, Irish Wolfhound, Cairn Terrier và Miniature Poodles được dự đoán trước. PSS có thể được kiểm soát cả về mặt y tế và phẫu thuật.

5.Khối u hay ung thư gan

Bệnh di căn phổ biến hơn đáng kể so với các khối u gan nguyên phát. Các khối u gan nguyên phát có thể bắt nguồn từ chính gan hoặc trong ống mật. Nguyên nhân kích thích của khối u gan bao gồm ký sinh trùng và tiếp xúc với độc tố. Tổn thương di căn có thể phát sinh từ các mô như phổi, tuyến tụy, tuyến vú, xương và lách.

Các loại ung thư gan ở chó Ung thư hạch

Ung thư hạch là một loại ung thư máu của một loại tế bào bạch cầu gọi là tế bào lympho. Chó có thể phát triển một số dạng ung thư hạch khác nhau, với biểu hiện phổ biến nhất cho thấy sự mở rộng của các hạch bạch huyết bên ngoài. Các biểu hiện khác bao gồm u lympho da (da), u lympho đường tiêu hóa và u lympho hệ thống thần kinh.

Chó thường phát triển khối u tế bào mast trên da. Hành vi sinh học của các khối u tế bào mast trên da rất khác nhau và dự đoán tốt nhất mức độ của bệnh cần kiểm tra các mẫu mô từ khối u dưới kính hiển vi. Các khối u thấp được điều trị bằng phẫu thuật. Các khối u cao hơn tích cực hơn và đòi hỏi nhiều loại điều trị, bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.

Các khối u tế bào mast cũng có thể phát triển trong các cơ quan nội tạng, bao gồm đường tiêu hóa và đường tiết niệu. Mặc dù hiếm, những địa điểm này thường cho thấy kết quả lâu dài kém.

Tế bào mast chứa hóa chất bao gồm histamine và serotonin. Những hóa chất này có mặt với số lượng lớn trong máu của những con chó có khối u tế bào mast và gây ra các dấu hiệu lâm sàng, bao gồm mất cảm giác ngon miệng, nôn mửa và tiêu chảy. Thuốc kháng histamine có thể giúp giảm bớt các triệu chứng này.

Loạn sản xương

Loạn sản xương( Osteosarcoma) là bệnh ung thư xương nguyên phát phổ biến nhất ở chó. Các khối u có xu hướng xảy ra ở các chi của chó giống lớn và khổng lồ. Các khối u xương có thể lây lan từ xương đến các vị trí xa trong cơ thể, bao gồm phổi, các hạch bạch huyết và các xương khác.

Loại ung thư này gây đau đớn và có thể phải cắt cụt chi. Sau khi cắt cụt chân thành công sẽ giúp chó sống tốt và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Hóa trị sau cắt cụt có hiệu quả trong việc làm chậm di căn lan sang các khu vực khác, giúp chó sống được 1-2 năm. Các nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc sử dụng hệ thống miễn dịch của chó để chống lại các tế bào ung thư và kết quả ban đầu hứa hẹn cho sự sống còn lâu dài hơn.

Lipomas là khối u da lành tính phổ biến bao gồm các mô mỡ dư thừa. Chúng phát triển dưới da của thân, vùng nách và háng.

Điều trị lipomas phát sinh khi vực nào mổ khu vực đấy để tránh bệnh phát triển dẫn đến khó khăn trong việc cứu thương.

Lipomas có thể phát sinh giữa các mô cơ, phổ biến nhất là ở chân sau. Những khối u này được gọi là lipomas tiêm bắp. Trong những trường hợp như vậy thường phải phẫu thuật, mặc dù việc loại bỏ hoàn toàn lipoma có thể khó khăn nên có thể áp dụng Liệu pháp xạ trị nếu phẫu thuật hoặc khi khối u quá lớn không thể cắt bỏ.

Lipomas cũng có thể phát triển trong khoang ngực hoặc khoang bụng, chèn ép các cơ quan quan trọng và gây khó chịu. Chó có thể phát triển phiên bản ác tính của lipomas gọi là liposarcomas, có khả năng di căn (lan rộng) đến các vị trí xa. Cách duy nhất để biết sự khác biệt là sinh thiết.

Ung thư hắc tố miệng

Ung thư hắc tố là một trong những bệnh ung thư miệng phổ biến nhất được thấy ở chó. Những giống chó có nướu và lưỡi có màu sẫm hơn có nguy cơ phát triển dạng ung thư này.

Khối u ác tính xâm lấn tại chỗ vào mô và xương bên dưới khoang miệng và việc loại bỏ hoàn toàn các khối u là khó khăn.

U ác tính ở miệng có thể lan đến các hạch bạch huyết ở đầu, cổ và cả phổi, vì vậy xét nghiệm trước phẫu thuật đối với di căn (lây lan) với các mẫu từ hạch bạch huyết và hình ảnh của ngực là bắt buộc.

U ác tính ở miệng được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp miễn dịch. Ngoài ra còn có một loại vắc-xin điều trị có sẵn để điều trị chó bị u ác tính ở miệng.

Ung thư biểu mô tuyến hậu môn

Những con chó giống như chồn hôi, các tuyến dọc theo lỗ mở hậu môn của chúng tiết ra một chất nặng mùi trong quá trình đại tiện. Các khối u của các tuyến hậu môn hiếm khi xảy ra, nhưng chúng có thể xuất hiện, do đó cần kiểm tra trực tràng để biết chính xác.

Các khối u túi hậu môn có thể tiết ra một loại hormone khiến cơ thể bệnh nhân bị ảnh hưởng nghĩ rằng mức canxi trong máu của họ thấp, gây ra sự hấp thụ canxi lớn từ chế độ ăn uống, xương và thận. Điều này có thể làm tăng mức canxi trong máu ra khỏi phạm vi, dẫn đến buồn nôn, yếu và biến chứng tim mạch.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u túi hậu môn là khuyến nghị lựa chọn ưu tiên hàng đầu để tránh các khối u hậu môn có thể lan đến vị trí xa trong cơ thể, đầu tiên đến các hạch bạch huyết ở vùng xương chậu, sau đó là phổi, gan, lá lách và thậm chí là xương.

Ung thư biểu mô tuyến vú

Khối u của tuyến vú là phổ biến ở chó. Những con chó cái không được chăm sóc có nguy cơ phát triển khối u vú do ảnh hưởng của hormone đến mô tuyến vú. Một nửa số khối u chó phát triển trong tuyến vú của chúng là ung thư và một nửa là lành tính. Trong số 50% là ung thư, khoảng một nửa trong số đó sẽ tiếp tục gây ra cái chết của bệnh nhân.

Khối lượng động vật có vú ở chó nên được loại bỏ bằng phẫu thuật. Trước khi phẩu thuật cần sinh thiết để đánh giá nguy cơ khối u gây ra cho chó. Nhiều khối u vú có thể được điều trị bằng phẫu thuật một mình. Một số trường hợp khác cần hóa trị liệu để ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự tái sinh hoặc lây lan.

Khối u phổi nguyên phát

Ung thư phổi xảy ra phổ biến hơn ở những con chó già và được chẩn đoán khi chụp x-quang phổi được thực hiện như một phần của kiểm tra định kỳ trong một cuộc kiểm tra sức khỏe hàng năm hoặc trước khi làm sạch răng. Quét CT có hiệu quả hơn trong việc xác định vị trí của các khối u và cũng tốt hơn để lấy các tổn thương nhỏ hơn trong các mô phổi khác.

Nếu chỉ có một khối u có thể phẫu thuật để loại bỏ khối u. Thủ thuật này giúp chó phục hồi tốt và ít gây ra các biến chứng.

Ung thư biểu mô tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp là một loại ung thư khác thường thấy ở những con chó già. Khi nuôi chó bạn phát hiện một cục u dọc theo cổ chó của họ trong khi vuốt ve chúng hoặc bác sĩ thú y có thể phát hiện khi kiểm tra định kỳ. Do đó tốt nhất với chó già nên đi khám thú y định kỳ.

Một số khối u tuyến giáp có chức năng chủ động tiết ra hormone tuyến giáp, khiến chó bị cường giáp và có dấu hiệu giảm cân, tăng động, thở hổn hển và làm khó chịu các dấu hiệu dạ dày.

Một con chó không có triệu chứng với mức độ hormone tuyến giáp trong máu cao nên được kiểm tra sự hiện diện của một khối u tuyến giáp.

Điều trị loại ung thư này thường áp dụng phẫu thuật để loại bỏ khối u. Riêng trường hợp này, liệu pháp xạ trị có thể được sử dụng để điều trị các khối u nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn. Hóa trị thường để trì hoãn hoặc ngăn ngừa di căn (lây lan) đến các vị trí xa trong cơ thể.

U mạch máu ác tính (Hemangiosarcoma)

U mạch máu ác tính là ung thư phát sinh từ các tế bào xếp thành mạch máu. Các vị trí giải phẫu phổ biến nhất nơi phát sinh U mạch máu ác tính bao gồm lá lách, da và tâm nhĩ phải của tim, gan. Khi lá lách bị ảnh hưởng, chó thường sẽ không có dấu hiệu bị bệnh cho đến khi khối u vỡ ra và chúng chảy máu bên trong. Đây là một tình huống đe dọa tính mạng đòi hỏi phải phẫu thuật khẩn cấp để cắt bỏ lá lách.

Chuẩn đoán cho những con chó mắc bệnh U mạch máu ác tính phụ thuộc vào khu vực giải phẫu nơi khối u nguyên phát được tìm thấy và có thể dao động từ 3-4 tháng trở lên trong vài năm. Chó được điều trị bằng sự kết hợp giữa phẫu thuật và hóa trị. Xạ trị được sử dụng cho các khối u phát triển trên da.

Dấu hiệu bệnh gan chó

Gan là một cơ quan đa năng: nó giải độc máu, giúp phân hủy thuốc, chuyển hóa các nguồn năng lượng, dự trữ vitamin và glycogen, sản xuất axit mật cần thiết cho tiêu hóa và sản xuất các protein quan trọng cần thiết cho quá trình đông máu. Do vai trò đằng sau hậu trường của gan trong rất nhiều chức năng cơ thể quan trọng, bệnh gan có thể biểu hiện dưới dạng nhiều triệu chứng tùy thuộc vào chức năng quan trọng bị ảnh hưởng. Bệnh gan thường có tác động theo tầng trên các hệ thống cơ thể khác.

Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh gan là vàng da , vàng da thường được chú ý nhất ở mắt, nướu và tai. Gan bài tiết bilirubin, sản phẩm phụ của sự phân hủy hồng cầu. Khi gan không hoạt động như bình thường, chất bilirubin này sẽ tích tụ trong máu và dẫn đến sự xuất hiện màu vàng của bệnh nhân.

Bệnh não gan là một di chứng phổ biến khác của bệnh gan. Bệnh não gan đề cập đến một tập hợp các dấu hiệu thần kinh xảy ra ở vật nuôi bị bệnh gan và bao gồm co giật, mất phương hướng, trầm cảm, ấn đầu, mù hoặc thay đổi tính cách.

Các triệu chứng phổ biến khác của bệnh gan là các dấu hiệu đường tiêu hóa, chẳng hạn như thèm ăn, nôn mửa và tiêu chảy, giảm cân, tăng uống và đi tiểu, và thay đổi màu sắc của phân. Chó có thể bị ứ nước ở bụng, thường được gọi là cổ trướng .

Xét nghiệm chẩn đoán để đánh giá chức năng gan của thú cưng và xác định nguyên nhân gây ra bệnh gan. Các xét nghiệm thường được đề nghị là xét nghiệm máu, siêu âm bụng, chụp X-quang và xét nghiệm nước tiểu .

Bệnh gan có gây tử vong cho chó không?

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và liệu nguyên nhân cơ bản có thể được điều trị hoặc loại bỏ hay không, tiên lượng cho bệnh gan chó khác nhau. Nếu nguyên nhân được giải quyết trước khi tổn thương lâu dài xảy ra thì không nguy hiểm gì.

Bệnh gan mãn tính hoặc nặng điều trị chỉ giới hạn trong việc kiểm soát sự tiến triển của bệnh và giảm thiểu các triệu chứng.

Cách kiểm soát bệnh gan

Để kiểm soát bệnh gan ở chó tốt hơn bạn cần chú ý kiểm soát chế độ ăn nhiều carbohydrate / protein thấp để giảm lượng amoniac lưu thông trong máu, bổ sung vitamin, lactulose để liên kết độc tố trong ruột, kháng sinh và vitamin K nếu bệnh nhân gặp vấn đề chảy máu.

Đặc biệt theo dõi thú cưng của bạn thường xuyên nếu chúng đang bị bệnh gan để kiểm soát các triệu chứng, nhằm giảm sự phát triển của bệnh kéo dài sự sống và chất lượng cuộc sống của chó.

Bệnh gan ở chó có thể phòng ngừa như thế nào?

Không phải tất cả các trường hợp bệnh gan đều có thể phòng ngừa được, nhưng một số biện pháp phòng ngừa nhất định có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh cụ thể.

+ Chó nên được tiêm phòng viêm gan chó truyền nhiễm và đối với một số con chó, bệnh leptospirosis.

+ Giữ thú cưng của bạn tránh xa các độc tố đã biết.

+ Quan trọng nhất, biết các dấu hiệu của bệnh gan và gặp bác sĩ thú y sớm hơn. Can thiệp và điều trị sớm là một trong những yếu tố chính trong điều trị bệnh gan và ngăn ngừa các dấu hiệu nghiêm trọng.

Bé Bị Viêm Tai Giữa Nên Kiêng Ăn Gì? Có Nguy Hiểm Không? Nên Chữa Thế Nào?

Tư vấn đặt tên cho con mệnh thổ 2023 đẹp, hay & ý nghĩa với bố mẹ

Tuổi Thân sinh con năm 2023 có tốt không? sinh con trai tốt hay con gái?

Địa chỉ khám thai ở Thanh Hóa ở đâu tốt? giá khám thai tại Thanh Hóa bao nhiêu?

Tuổi Tỵ sinh con năm 2023 có tốt không? Nên sinh con trai hay con gái?

Tuổi Dần sinh con năm 2023 có tốt không? Có hợp tuổi bố mẹ không?

Khi trẻ bị viêm tai giữa thường có biểu hiện đặc trưng: chảy mủ tai và đau nên trẻ nhũ nhi hay quấy khóc, đưa tay dụi hoặc cấu tai, chán ăn, nôn hoặc tiêu chảy, có thể sốt cao. Khi ấn vào vùng tai hoặc kéo vành tai bệnh nhi đau nhói. Trẻ nhỏ khóc thét. Ở trẻ lớn còn kêu đau đầu, nghe kém. Dấu hiệu đặc trưng của viêm tai giữa là soi thấy màng nhĩ đỏ, không di động hoặc căng phồng…

Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em và có thể điều trị khỏi dễ dàng trong ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, nếu không có sự can thiệp kịp thời thì bệnh có thể gây ra nhiều các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sự phát triển và có thể là cả tính mạng của trẻ.

Gây mất thính lực lâu dài: Nguy cơ mất khả năng nghe chiếm tỷ lệ rất cao khi bệnh viêm tai giữa tiến triển ở mức độ nặng. Lúc này, mặc dù nước nhầy tụ sau màng nhĩ sẽ dần dần bị hết đi nhưng nước này cũng có thể vẫn tồn tại nơi tai giữa. Và sau một thời gian dài có thể dẫn đến phá hư màng nhĩ hay chuỗi xương dẫn âm thanh. Gây điếc vĩnh viễn.

Gây thủng màng nhĩ: Trong thời gian tai bị viêm, nước nhầy và cả mủ có thể sẽ tích tụ rất nhiều ở trong tai giữa và đè lên màng nhĩ, không được giải phóng ra ngoài nên phải tự rách để mủ chảy ra ngoài. Điều này khiến bệnh nhân sẽ có cảm giác đau tai dữ dội. Nếu như màng nhĩ bị rách nhiều lần và không lành hẳn sẽ gây thủng. Trường hợp này cần phải mổ để có thể vá lại.

Viêm xương chẩm: Biến chứng viêm tai giữa phổ biến và không thể không đề cập đến đó là viêm xương chũm. Khi việc điều trị viêm tai giữa không được thực hiện sớm có thể khiến bệnh lan vào xương, gây tình trạng viêm tai xương chũm (đó là một phần của xương thái dương và hộp sọ). Nguy hiểm hơn có thể dẫn tới các biến chứng nội sọ như viêm màng não hay áp xe não, làm tăng nguy cơ tử vong nếu xử lý chậm trễ.

Chính vì vậy cần sớm phát hiện bệnh viêm tai giữa và có các biện pháp điều trị kịp thời. tránh việc để bệnh phát triển mạnh, như vậy việc điều trị sẽ trở nên khó khăn và nguy cơ bị các biến chứng của bệnh là rất lớn. Khi có các dấu hiệu biểu hiện của bệnh cần đến gặp bác sĩ để kiểm tra ngay.

Viêm tai giữa trẻ em cần phải kiêng cho trẻ ăn những loại thực phẩm cứng, dai hoặc những loại thực phẩm nhiều dầu mỡ, quá ngọt khiến cho đờm vướng ở họng.

Không cho trẻ ăn các loại thực phẩm làm kích thích tạo mủ hoặc làm tăng tình trạng đau nhức như là: Đồ nếp, đồ hải sản, tôm cua, thịt đỏ…

Thay thế mỡ lợn bằng các loại dầu hướng dương hoặc dầu thực vật khi xào nấu để có thể ngăn ngừa tình trạng viêm tai giữa nhờ các loại vitamin D và vitamin E trong dầu.

Gan bò, cà rốt hoặc cà tím xào mềm có thể bổ sung vitamin A cho cơ thể, đồng thời làm tăng cường thính lực cũng như giúp bảo vệ lớp niêm mạc lót bên trong loa tai.

Bổ sung các loại cá biển, rong biển, thuốc tảo spirulina vào trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày để có thể cung cấp iốt cho cơ thể, và làm tăng tiến trình hồi phục bệnh.

Ăn thêm lạc luộc để tăng cường các khoáng tố kẽm, một chất thường thiếu trong cơ thể của những người có cơ tạng thuộc nhóm người yếu dễ bị chóng mặt.

Tăng cường ău rau xanh để bổ sung chất xơ, đồng thời hạn chế nguy cơ bị ù tai.

Ăn nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt, các loại nước uống tự làm tại nhà và trái cây khô.

Vitamin C hỗ trợ hệ miễn dịch của cơ thể, giúp bạch cầu tiêu diệt các mầm bệnh. Thêm vitamin C vào chế độ ăn với các thực phẩm như rau lá xanh, các loại quả mọng như việt quất…

Vitamin A và kẽm (cà rốt, cà chua) cũng giúp giảm tình trạng viêm tai nhờ tính chống oxy hóa.

Chỉ ăn dầu ô liu, dầu cá và dầu dừa, thực phẩm chứa nhiều chất béo như omega – 3. Dầu dừa còn đặc biệt rất tốt cho sức khỏe vì tính kháng khuẩn của nó. Bạn cũng nên ăn những thực phẩm tươi và nhiều đạm.

Chỉ uống và nấu ăn bằng nước tinh khiết, tránh các loại nước chứa fluoride hay clo.

Bạn nên ăn chế độ dinh dưỡng cân bằng, thực phẩm giàu vitamin A, C, E và kẽm. Một chế độ ăn giàu vitamin sẽ giúp ích cho bạn nếu bạn không thể ăn uống như bình thường. Vitamin có tác dụng giúp tăng cường thính lực, bảo vệ lớp niêm mạc lót trong tai ngoài và hạn chế triệu chứng nhức đầu do bệnh gây ra.

Biện pháp chăm sóc, chữa bệnh viêm tai giữa ở trẻ tại nhà

Chườm khăn ấm hay túi nhiệt vào vùng tai bị viêm sẽ giúp giảm đau. Bạn cũng có thể chườm bằng khăn lạnh để giảm sưng hoặc khó chịu.

Sử dụng keo bạc (colloidal silver), một chất kháng sinh tự nhiên để rửa sạch tai.

Áp tai lên gối khô và nằm nghiêng một bên. Sau một thời gian ngắn, chất dịch sẽ chảy ra ngoài theo lực hút của trái đất.

Làm khô dịch từ ống Eustachian bằng cách dùng máy sấy và để cách xa tai khoảng 30 – 40cm.

Có thể dùng tinh dầu để chữa bệnh viêm tai giữa: một số tinh dầu có tính kháng khuẩn hay kháng vi sinh vật khác. Vì thế, tinh dầu rất hữu hiệu để phòng ngừa sự nhiễm khuẩn và virus.

Lưu ý: Ngoài việc quan tâm đến vấn đề viêm tai giữa kiêng ăn gì và nên ăn gì, người bệnh cũng cần phải chú ý hơn đến chế độ sinh hoạt hàng ngày của mình để bệnh nhanh khỏi hơn như:

Nên nghỉ ngơi, sinh hoạt lành mạnh, tránh tình trạng căng thẳng đầu óc hay stress.

Vệ sinh vùng tai sạch hằng ngày để tránh bị viêm nhiễm lan ra ngoài gây ra viêm ống tai và dẫn đến điếc dẫn truyền.

Chỉ được nhỏ thuốc vào trong tai theo sự chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa.

Không tự ý dùng thuốc bôi, đắp bên ngoài để tránh làm tình trạng nhiễm trùng càng trầm trọng hơn.

Không dùng tăm bông hoặc các vật cứng cho vào tai để lấy mủ ra ngoài. Điều này có thể gây tổn thương tai, dẫn đến nhiễm trùng hoặc làm vùng thủng màng nhĩ rộng hơn, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nhiễm Độc Gan Có Nguy Hiểm Không Và Nên Phòng Ngừa Thế Nào? trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!